Tâm sự

Tâm sự

lundi 9 avril 2018

Chành ràng - Hopnush

Hopnush
Chành ràng
Dodonaea viscosa - (L.)Jacq.
Sapindaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học latin của Cây Chành ràng là Dodonaea viscosa (L.)Jacq.
Tên giống Dodonaea đã trao danh dự của Bás sĩ hoàng gia Flemish, cho nhà vật lý học, nhà thực vật học và Giáo sư,  Rembert Dodoens.
Tên loài viscosa là do thuật ngữ latin viscosus, có nghĩa là dính , có liên quan đến dịch dính sản xuất bởi những của Cây Chành ràng Hopnush.
Tên thông dụng : Hopnush, Clammy Hop seed Bush.
Việt Nam tên gọi là Cây Chành ràng.
▪ Nguồn gốc và sự phân bố địa lý. 
Người ta nghĩ rằng trung tâm nguồn gốc của Cây Chành ràng Dodonaea viscosa là Úc Châu Australie, nhưng thực vật này hiện diện trong tất cả những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Ngoài Úc Châu Australie, hai loại variété đã được xác định :
- var. viscosa, mà người ta tìm thấy trong Phi Châu ở trạng thái tự nhiên dọc theo bờ biển Tây Phi Afrique de l’Ouest (từ Sénégal đến Nigeria) và Đông Phi Afrique de l’Est (từ Kenya đến Mozambique), cũng như đến Madagascar.
- và var. angustifolia (L.f.) Benth., mà người ta tìm thấy ở trạng thái tự nhiên từ République démocratique du Congo ở phía tây đến Ethiopie và trong Somalie ở phía đông, và cho đến Nam Phi Afrique du Sud đến phía nam, sau đó cũng đến Madagascar.
Loại variété sau được trồng ở Ghana, Nigeria và ở Cameroun. Cả hai loại variété là loài sống trên tất cả những cùng nhiệt đới pantropicales.
Cây Chành ràng Dodonaea viscosa không phải là một loại cây trồng rõ ràng để cố ý trồng trọt, nhưng nó phân bố rộng rãi và những loại sử dụng tương tự trong những nước khác nhau, có thể giải thích một phần là do sự phát tán bởi con người.
▪ Hệ sinh thái : 
◦ Người ta tìm thấy Cây Chành ràng Dodonaea viscosa var. viscosa trong những thảo nguyên tiểu mộc bụi ven biển, trên ven biển bên trong của những rừng sát forêts de mangroves, trên những cồn cát dunes de sable và trên những đá san hô rochers coralliens nói chung cho đến bên trên của mức bên trên thủy triều eau supérieure.
Trong Đông phi Afrique de l’Est người ta cũng tìm thấy trong những thảo nguyên rừng cây Casuarina, những địa hình bụi rậm terrains broussailleux với Grewia glandulosa Vahl và những đồn điền cho đến 75 m độ cao.
◦ Người ta tìm thấy var. angustifolia trong những thảo nguyên đồng cỏ savanes herbeuses, những thảo nguyên cây bụi savanes arbustives, những thảo nguyên tiểu mộc savanes boisées hoặc những rừng trên nham thạch lave, thường trên những nơi đất đá rocailleux, những dốc núi đá và những địa hình xáo trộn cho đến 2700 m, thường cao trên 1000 m.
Cây Chành ràng Dodonaea viscosa là một loài tiên phong dễ dàng hình thành những quần thể trong môi trường mở, những vườn tược bỏ hoang, hoặc những khu rừng thứ cấp.
Nó dung nạp với độ mặn, khô hạn, những cơn gió dữ dội và ô nhiễm.
Sự tăng trưởng nhanh và có thói quen hợp thành quần thể của những tiểu mọc bụi này arbuste làm cho nó trở thảnh một hàng rào thực vật tuyệt vời.
▪ Tăng trưởng và phát triển : 
 Dodonaea viscosa sản xuất với một số lượng lớn những hạt ở độ tuổi trẻ của Cây. Nó có thể trổ hoa và sản xuất những hạt khả thi trong vòng 3 năm tiếp theo sau khi hình thành.
Số lượng hạt bởi kg là khoảng 100000.
Tĩ lệ nẩy mẩm của những hạt giống có thể vượt quá 75% trong điều kiện tối ưu.
Trong Đông Phi, tĩ lệ nẩy mầm là 30–70% sau 15 ngày.
Sự phát hoa diễn ra gần như suốt năm trong tất cả phạm vi phân tán địa lý của nó, nhưng phần lớn nhưng loài đều có hoa vào mùa xuân và mùa hè.
Sự thụ phấn có thể  xảy ra nhờ gió, phong môi, mặc dù người ta đã quan sát những loài ong đến thu thập những phấn hoa.
Những trái trưởng thành mất khoảng 10–11 tháng sau khi phát hoa. Trái hiện diện những cánh làm cho có một ấn tượng về một dạng phát tán bởi gió.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc, hoặc là những cây nhỏ có một thân duy nhất, cao 1 đến 3 m ít khi có những cây nhỏ đạt đến 9 m, đạt đến 20 cm đường kính, vỏ màu đen nhạt, độ nhám rugosité thay đổi, mịn và nứt ra theo chiều dọc mỏng.
Nhánh có cạnh, không lông, màu đen nhạt hoặc màu nâu đò nhạt, có những tuyến, phát triển những đường nứt theo chiều dọc, phần bên trên của những cành non màu xanh nhạt và có gốc cạnh nổi bật.
, đơn, mọc cách, không lá kèm, mỏng, dai, không lông, cuống lá ngắn, đến 2,5 mm dài, hoặc không có, phiến lá hình mũi dáo thuôn dài, thon ngược, đáy từ từ hẹp hình ellip (1–)4–13 cm × (0,5–)1,5–4 cm, hẹp hình nêm bên dưới nhưng mang ở đỉnh nhọn và mềm ở đỉnh ngọn lá, bìa phiến nguyên, thường có răng hay dợn sóng, 2 mặt láng nhưng có những tuyến và được bao phủ (ở những lá non ) của một dịch tiết tuyến nhờn visqueux glandulaire, với những gân chánh rõ ràng, ít khi nhìn thấy ở gần đỉnh, và có từ 15–20(–30) cặp gân thứ cấp, thường không rõ nét.
Phát hoa, chùm, ở nách lá, ở những đầu những nhánh cành, khoảng 2,5 cm dài.
Hoa, nhỏ, lưởng phái, có thể chỉ hoa đực và hoa cái (ít khi đơn phái, đơn phái đồng chu hoa đực và hoa cái trên cùng một cây), vô cánh, màu vàng xanh lá cây nhạt, cuống hoa từ 8-15 mm dài.
- lá đài, 3-4 rời, nhỏ, từ 2-2,5 mm dài.
- cánh hoa, không. Người ta cho là hoa vô cánh trải qua sự tiến hóa để gia tăng sự tiếp xúc với gió.
- tiểu nhụy, 7(-9), chỉ rất ngắn, bao phấn thuôn dài, đến 3 mm dài ở những hoa đực, đến 2 mm dài ở những hoa lưỡng phái và giảm xuồng thành những staminodes ( tiểu nhụy không thụ) hoặc hoàn toàn không có ở những hoa cái.
- bầu noãn, thượng, 2-3 buồng, thuôn dài, phẳng, rất thô sơ ở những hoa đực, vòi nhụy 2-3 thùy, địa mật không trọn
Trái, dực quả, có 2-3 cánh mỏng, từ 15-23 mm x 18-25 mm, màu trắng hoặc màu nâu hoặc tím. Khai theo chiều dọc của 2-3 vách ngăn trung tâm, mỗi buồng chứa 2 hạt.
Hạt, gần hình cầu, nhiều hay ít được nén lại, khoảng 3 mm đường kính, màu đen.
Bộ phận sử dụng :
Thân Vỏ thân, Lá, tinh dầu trích từ lá, Trái, Hạt, tinh dầu từ hạt và Rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Thành phần hóa học :
- aliarine,
- acide dodonique,
- viscosol
(Sachdev và Kulshreshtha, 1986),
- stigmostérol,
- isorhamnétine (Rao, 1962, Ramachandra và al., 1975),
- pendulétine,
- quercétine,
- doviscogénine
(Khan và al., 1988),
- dodonosides A và B (Wagner và al., 1987) đã được phân lập từ Cây Chành ràng Dodonaea viscose.
▪ Những flavonoïdes, terpènes, coumarines và stéroïdes
cũng đã được báo cáo bởi Abdel-Mogib và al (2001) và Ahmad và al (1987).
▪ Một số nhất định của 3-méthoxy flavones dẫn xuất của :
- quercétine,
- và kaempférol
hiện diện trong những hạt, vỏ, những phát hoa và những lá, chứng minh có một hiệu quả  chống siêu khuẩn antivirale quan trọng và cho thấy hiệu quả trong nuôi cấy mô tế bào tissus trên :
- những polio-virus,
- rhino-virus,
- và picorna-virus.
▪ Một hoạt động chống co thắt spasmolytique có thể do sự hiện diện của một số nhất định :
- diterpènes,
- sakuranétine,
- quercétine,
- và rutine
trong những hạt, vỏ, những phát hoa và những .
▪ Thành phần coumarine fraxétine được cô lập đã thu hút một vài chú ý như :
- chất chống oxy hóa antioxydant,
và đã chứng minh của những đặc tính giảm đau analgésiques trong nhiều thử nghiệm trên những chuột.
Mặt khác, những trích khác nhau của Cây Chành ràng Dodonaea viscosa cho thấy một tính hiệu quả thuốc trừ sâu insecticide đối với loài trùng của bông vải Spodoptera littoralis.
▪ Hóa chất thực vật Phytochimie của Cây Chành ràng Dodonaea viscosa
Khan, JavedKhan đã phân tích những hoa của Cây Chành ràng Dodonaea viscosa thu hoạch trong Ấn Độ Inde (Khan và al., 1992).
▪ Trong phân tích của những hoa thu hoạch trong Libye, El-Zwi và Ahme tập trung trên những thành phần của :
- tinh dầu thiết yếu huile volatile,
- và những stérols (El-Zwi và Ahmed 1999).
▪ Nói chung, những loài chứa :
- những di- và triterpènes,
- những saponines,
- flavonoïdes
và một hỗn hợp phức tạp của những hợp chất phénoliques khác.
▪ Nghiên cứu chính của những flavonoïdes đã được thực hiện bởi Sachdev và Kulshreshtha, vào năm 1983 đã phân lập được 8 hợp chất, đã cung cấp những dữ liệu của RMN UV, MS và 1H cho những flavonoïdes này (Sachdev và Kulshreshtha, 1983).
▪ Đánh giá của Siddiqui năm 1998 đề cập đến 18 flavonoïdes, bao gồm :
- những glycosides de la quercétine (thjí dụ, rutine),
- và isorhamnétine,
đã được phân lập trước bởi Nair và Subramanian trong năm 1975 (Siddiqui, 1998).
▪ Mata và những đồng nghiệp, đã phân lập :
- sakuranetine,
- và éther 6-hydroxy-6-diméthyl-3,7-diméthylique của Cây Chành ràng Dodonaea viscosa mexicain trong năm 1991.
▪ Những hợp chất này không được tìm thấy trước ở Cây Chành ràng Dodonaea viscosa (Mata và al., 1991).
▪ Những thành phần leucocyanidines đã được báo cáo bởi SastryNayudamma trong năm 1966 (Khan và al., 1992).
Gần đây hơn, Getie và al, đã phân lập của những nồng độ tương đối quan trọng của :
- quercétine,
- kampférol,
- và isorhamnétine
trong trích xuất của những lá thô của Cây Chành ràng Dodonaea viscosa trong Éthiopie (Getie và al., 2000).
● Tính chất vật lý :
Gỗ là cực kỳ cứng rắn và những sợi chặt chẽ. Đây là gỗ rất tốt để đốt vì người ta đốt cháy dễ dàng và nó cháy từ từ phóng thích nhiều nhiệt lượng chaleur.
Giá trị năng lượng énergétique của nó là khoảng 19225 kJ/kg.
Gỗ Cây Chành ràng Dodonaea viscosa có nhựa và dẻo, mặc dù nó cứng và tương đối khó khăn để cắt, nó khá đề kháng với những tấn công của những loài mối termites.
▪ Lõi của gỗ màu nâu, với chu vi không đều nhau, đôi khi có những đốm màu đen.
Giác aubier màu nhạt pâle.
Gỗ rất nặng, 1200–1250 kg/m².
Đặc tính trị liệu :
Sự sử dụng Cây Chành ràng Dodonaea viscosa trong y học truyền thống phù hợp, trong một số trường hợp nhất định, với những đặc tính dược lý pharmacologiques của Cây.
Những Cây Chành ràng Dodonaea viscosa là :
- làm bớt đau, vô hại anodines,
- làm se thắt astringentes,
- đổ mồ hôi diaphorétiques,
- hạ nhiệt fébrifuges,
- liên quan đến nha khoa odontologique,
- và làm lành thương tích được vulnéraire.
▪ Nó được áp dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvres.
Bên ngoài cơ thể, nó được sử dụng để chữa trị :
- những đau răng maux de dents,
- đau cổ họng maux de gorge,
- những vết thương loét plaies,
- những nổi chẩn phun mủ da éruptions cutanées,
- và những vết chích piqûres.
▪ Những Cây Chành ràng Dodonaea viscosa có vẽ như có hiệu quả trong chữa trị :
- đau răng mal de dents
nếu nó được nhai mâchées (không nuốt avaler nước ép jus).
Vỏ được dùng trong :
- nước tắm làm se thắt bains astringents,
- và những thuốc dán đắp cataplasmes.
▪ Những tinh dầu thiết yếu và những trích xuất thu được từ những Cây Chành ràng Dodonaea viscosa đã được chứng minh có hiệu quả :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và một hoạt động hạ huyết áp hypotensive.
Những trích xuất nước và alcooliques đã cho phép đưa ra những đặc tính :
- giảm đau tim mạch dépresseur cardiaque,
- và co thắt động mạch vành constriction coronaire,
- và một tính hiệu quả nhẹ diệt trùng giun anthelminthique.
Một hỗn hợp saponines từ những hạt cho phép gia tăng sự thực bào phagocytose, và có những đặc tính :
- giảm đau analgésiques,
- và thuốc diệt loài nhuyễn thể molluscicides ( bao gồm một hành động trên những loài ốc sên Biomphalaria glabrata, ký sinh trùng vecteur của bệnh huyết hấp trùng schistosomose ảnh hưởng đến ruột, gan, bàng quang, ruột, ).
Sự sử dụng của những hạt như một chất độc thuốc cá poison de pêche là được chứng thực bởi sự hiện diện của chất saponines triterpènes.
▪ Người ta đã chứng minh rằng trích xuất chloroforme-méthanol từ những bộ phận trên không ức chế sự co thắt tự nhiên contraction spontanée của cơ trơn đường ruột muscle intestinal lisse của hồi tràng được cô lập của chuột rat và của con chuột lang cobaye, và những hiệu quả quan sát phụ thuộc vào liều quản lý dùng.
Điều này được giải thích cho sự sử dụng những chế phẩm của Cây Chành ràng Dodonaea viscosa để làm giảm nhẹ :
- những rối loạn dạ dày ruột gastro-intestinaux.
Kinh nghiệm dân gian :
● Sử dụng thực vật dân tộc ethnobotaniques :
▪ Những Cây Chành ràng Dodonaea viscosa có lợi ích để chữa trị :
- những vết thương blessures,
- những vết phỏng cháy brûlures,
- và sưng phồng enflures.
Nó cũng được sử dụng như :
- thuốc hạ nhiệt fébrifuge
và lợi ích trong :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Trái Cây Chành ràng Dodonaea viscosa được sử dụng như :
- chất độc thuốc cá poison de poisson.
Nước nấu sắc décoction phải được sử dụng duy nhất như :
- rửa xúc miệng rince-bouche
và không nên uống avalée (Qureshi và al., 2008).
Đây là một phương thuốc lợi ích để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- những bệnh nhiễm da infections cutanées,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
Những rễ Cây Chành ràng Dodonaea viscosa được sử dụng để chữa trị :
- viêm inflammation,
- và làm co thắt spasmodique trong y học truyền thống.
Cây Chành ràng Dodonaea viscosa được sử dụng cho :
- bệnh sốt rét paludisme,
- những vết thương loét plaies,
- và những vết phỏng cháy brûlures (Al-Dubai và Al-khulaidi, 1996).
Nó cũng được sử dụng như thuốc chống ngứa antipruritique trong những nổi chẩn da éruptions cutanées và để chữa trị :
- đau họng mal de gorge,
- viêm da dermatite,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes (Chhabra và al., 1991, Hedberg và al., 1983).
▪ Những rễ, dưới dạng nước nấu sắc décoction hoặc tươi, được nuốt vào bởi những phụ nữ trong trong Đông Phi  Afrique de l’Est để kích thích sự sản xuất :
- sữa lait sau khi sanh accouchement,
và để chữa trị :
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- và những kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières.
▪ Trong Ethiopie, những phụ nữ chế tạo một bùa hộ mạng amulette từ Cây Chành ràng Dodonaea viscosa và thực vật khác cuộn lại bởi một sợi chỉ lụa đỏ và mang chung quanh hông để tránh :
- vô sinh stérilité.
Những Cây Chành ràng Dodonaea viscosa cũng có thể được sử dụng như một băng gạc pansement cho những vết thương loét plaies.
▪ Những người dân quận SeriNépal, sử dụng thảo dược trong y học. Nó cũng được sử dụng để kích thích :
- sự bài tiết sữa lactation ở những người mẹ,
như chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
để chữa trị :
- những rối loạn của hệ thống tiêu hóa système digestif,
- những vấn đề da problèmes de peau,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes trong Châu Phi Afrique và trong Châu Á Asie.
▪ Trong Ấn Độ Inde, ngâm trong nước đun sôi infusion Cây Chành ràng Dodonaea viscosa được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- chứng thống phong goutte,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- những gãy xương fractures,
- và những vết rắn cắn morsures de serpent (Kirtikar và Basu, 1995; Nadkarni và Nadkarni, 1982).
Nghiên cứu :
Thử nghiệm sinh học Biological testing
▪ Một tài liệu nghiên cứu cho thấy rằng Cây Chành ràng Dodonaea viscosa có một hiệu quả kháng vi khuẩn antimicrobien (Rojas và al., 1992; Getie và al., 2004), mẫu thực vật này được thu hoạch trong những nước khác nhau cho thấy một hoạt động sinh học biologique thay đổi.
▪ Trích xuất méthanolique của tất cả những mẫu thực vật thu được trong Arabie Saoudite không có hoạt động nào chống lại :
- Escherichia coli,
- Proteus vulgaris,
- Staphylococcus aureus,
- và Pseudomonas aeruginosa,
- và Candida albicans (Getie và al., 2003).
▪ Mặt khác, một trích xuất tương tự của những lá của loài mexicaine của giống Dodonaea cho thấy một hoạt động yếu chống lại những vi khuẩn :
- Escherichia coli,
- Pseudomonas aeruginosa,
- Staphylococcus aureus,
- Bacillus subtilis,
- và Candida albicans (Rojas và al., 1982).
▪ Trong méthanol 50% những hoa và những lá của những loài nigérianes cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne chống lại những vi khuẩn :
- Bacillus subtilis,
- Escherichia coli,
- Proteus,
- Pseudomonas aeruginosa,
- và Staphylococcus aureus (Ogunlana và Ramstad, 1975).
▪ Một thuốc hạ sốt antipyrétique và một yếu tố kháng vi khuẩn antimicrobien đã được báo cáo (Rojas và al., 1992, 1995, 1996, Getie và al., 2003, Ahmad và al., 1994).
▪ Những Cây Chành ràng Dodonaea viscosa, đã được báo cáo là :
- gây mê cục bộ anesthésique local,
- một thư giản relaxant của những cơ trơn muscles lisses (Rojas và al, 1996),
- chống nấm antifongique (Al-Yahya và al., 1983, Naovi và al., 1991),
- chống viêm anti-inflammatoire (Mahadevan và al., 1998; Getie và al., 2003),
- và hoạt động chống gây loét anti-ulcérogène (Veerapur và al., 2004).
▪ Sukkawala và Desai (1962) đã báo cáo rằng trích xuất éthanol 95 % của Cây Chành ràng Dodonaea viscosa cho thấy một hoạt động :
- chống giun đủa anti-ascariase,
- diệt trùng giun anthelminthique,
- giảm đau tim mạch dépressive cardiaque,
- hạ huyết áp hypotensive,
- thư giản tử cung relaxation utérine
- và co mạch vasoconstricteur
trong những mô hình thí nghiệm khác nhau.
Tuy nhiên, những tiêu chuẩn dược điển pharmacopée của những Cây Chành ràng Dodonaea viscosa đã không được báo cáo.
▪ Khalil và al., (2006) đã báo cáo rằng trích xuất alcoolique của Cây Chành ràng Dodonaea viscosa có một hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoire không hiệu quả độc hại toxique.
▪ Abdel-Mogib và al., 2001; Getie và al., 2002) Cây Chành ràng này chủ yếu trách nhiệm của hiệu quả :
- chống oxy hóa antioxydant,
- và kháng vi khuẩn antimicrobien.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Không biết, mọi sự sử dụng nên tham vấn những người chuyên môn có khả năng thật sự.
▪ Những được nhai, được cho là để kích thích stimulantes, nhưng nó có chứa những thành phần saponines và thường được cho là gây ra :
- bệnh tim tái cyanose nhẹ cyanogènes ( bệnh tim tái cardiopathie cyanogène ).
Những dị tật của tim cardiaques do cyanogènes là đặc trưng bởi những sự bất thường gây ra bởi sự pha trộn của máu không oxygène non oxygéné (màu xanh dương) và máu có oxygène sang à l'oxygène (màu đỏ).
do đó sự sử dụng của nó không phải là rất cần thiết, không được đề nghị.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
Cây Chành ràng Dodonaea viscosa có nhiều sử dụng. Đây là một thuốc truyền thống trong toàn thế giới, được quản lý bằng đường uống hoặc như một thuốc dán đắp cataplasme để chữa trị :
- một sự đa dạng của đau bệnh maux.
▪ Những nước ngâm trong nước đun sôi infusion của những hoặc những thân Cây Chành ràng Dodonaea viscosa được sử dụng để chữa trị :
- những đau cổ họng maux de gorge;
▪  Ngâm trong nước đun sôi infusions của rễ để chữa trị :
- những cảm lạnh rhumes.
▪ Những thân và những Cây Chành ràng Dodonaea viscosa phục vụ để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
▪ và những hạt (bằng cách pha trộn với những hạt của những cây khác và bao bởi mật ong miel) để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme.
▪ Những thân Cây Chành ràng Dodonaea viscosa được sử dụng như xông khói fumigants để chống lại :
- bệnh thấp khớp rhumatisme.
▪ Những Cây Chành ràng Dodonaea viscosa được sử dụng để giảm :
- những ngứa démangeaisons,
và một dung dịch lotion làm từ những bộ phận không xác định của cây dùng để chữa trị :
- những bong gân entorses,
- những vết bầm contusions,
- phỏng cháy brûlures,
- và những vết thương loét plaies.
▪ Những rối loạn của hệ thống tiêu hóa système digestif, từ đó bao gồm :
- khó tiêu indigestion,
- những loét ulcères,
- tiêu chảy diarrhée,
- và táo bón constipation
thường được chữa trị trong y học truyền thống bằng cách dùng một nước nấu sắc décoction của những hoặc rễ quản lý dùng uống.
▪ Bệnh đau mắt hột trachome được chữa trị bởi nước ép jus của
và những được nghiền nát thành bột, cho phép :
- trục xuất những giun đủa ascaris.
▪ Những rễ Cây Chành ràng Dodonaea viscosa nghiền nát là một trong những thành phần của những sản phẩm :
- diệt trùng giun anthelminthiques.
● Sử dụng khác :
▪ Ở bất cứ nơi nào, sự hiện diện của Cây Chành ràng Dodonaea viscosa là một nguồn quan trọng của gỗ đốt bois de feu; trong Đông Phi Afrique de l’Est nó được ưa thích để sản xuất than củi charbon de bois.
▪ Trong một số vùng nhất định, người ta sử dụng những nhánh Cây Chành ràng Dodonaea viscosa như một bàn chảy đánh răng brosses à dents.
▪ Những Cây trồng với những có màu đỏ xanh dương nhạt, màu hồng và màu đỏ đến màu xanh lá cây vàng nhạt đã thu được.
Những và những trái Cây Chành ràng Dodonaea viscosa cũng được sử dụng để làm những vòng hoa. Nó tạo thành một hàng rào tiểu mọc bụi, đối với :
- việc cắt coupe,
và đã thích hợp với nghệ thuật cắt tỉa cây art topiaire.
▪ Trong Afrique tropicale Dodonaea viscosa Cây Chành ràng Dodonaea viscosa được chăn thả bởi chăn nuôi gia súc và những lạc đà và được sử dụng như thức ăn gia súc khẩn cấp tronng thời gian khô hạn.
Đây là một nguồn mật hoa nectar và phấn hoa pollen cho mật ong miel.
Gổ Cây Chành ràng Dodonaea viscosa cực kỳ cứng và bền. Gỗ của Cây Chành ràng Dodonaea viscosa dùng để chế tạo những cán những dụng cụ, những dụng cụ, những cây chổi, những cái cuốc, cây giáo, gậy, cọc, khi có những gỗ có kích thước lớn, người ta cũng sử dụng để chế tạo những cọc và những khung cho những cấu trúc vĩnh viễn.
▪ Những nhánh Cây Chành ràng Dodonaea viscosa được sử dụng như gỗ đốt và như một cây chống đở cho những mái nhà phẳng bằng đất bùn (flat mud roofs) toits de boue plats trong những ngôi nhà trong làng maisons de village.
Gỗ có thể được sử dụng để chế tạo những thanh gậy chống đi bộ và những cán của những dụng cụ.
▪ Trong Nouvelle-Zélande, nơi đây nó là một gỗ nặng nhất trong tất cả những loại gỗ bản địa, Những người dân Maoris đã sử dụng theo truyền thống để chế tạo nhưng vủ khí, những gây chống đi bộ, nhưng cán cây rìu và những trọng lượng trên những trục khoan.
▪ Cây Chành ràng Dodonaea viscosa (cũng được biết dưới tên «hopbush») được sử dụng bởi những người dân phía tây của đảo Nouvelle-Guinée, Đông Nam Á Asie du Sud-Est, Tây Phi Afrique de l'OuestBrésil để xây dựng nhà và gỗ đốt .
▪ Những thổ dân Hawaïens sử dụng làm những cột nhà poteaux de maison, mồi cá leurres de pêche), và những cây gậy đào đất bâtons à creuser) từ gỗ và một màu nhuộm đỏ tứ những trái.
▪ Trong Nouvelle-Guinée, người ta sử dụng như một cây nhang cho những đám tang.
▪ Những trái Cây Chành ràng Dodonaea viscosa được sử dụng trong hỗn hợp để trong một vật chứa pots-pourris.
● Ứng dụng môi sinh :
▪ Cây trồng “ Purpurea ”, tàn lá màu tím, được trồng rộng rãi như một tiểu mộc ở vườn Cây jardin. Cây Chành ràng Dodonaea viscosa dễ dàng chiếm những khu vực mở và những khu rừng thứ cấp, và có khả năng chống chịu với độ mặn, với hạn hán và với sự ô nhiễm.
Nó có thể sử dụng để làm ổn định của những cồn cát, vệ sinh môi trường của những đất bị ô nhiễm và tái tạo rừng.
Cây có thể chịu được những gió mạnh, và do đó thường được sử dụng như một hàng rào sống, chắn gió và tiểu mộc bụi trang trí.
▪ Cây Chành ràng Dodonaea viscosa được sử dụng cho việc trồng rừng reboisement, tăng cường phát triển những đầm lầy và những đất thoái hóa, và như để làm ổn định đất.
Nó cho phép thực hiện tốt những hàng rào sống trong những vùng khô hạn và trồng như hàng rào chắn gió brise-vent.
Nó được trồng theo truyền thống như một cây cảnh ở khắp nơi nơi đây nó được hiện nhờ sự ra trái phong phú và những của nó có verni bóng láng.
● Ứng dụng sinh hóa :
▪ Trong quá khứ Cây Chành ràng Dodonaea viscosa đã sử dụng ở vị trí của Cây houblon trong sản xuất một men rượu để chế tạo rượu bia bởi những người Úc Australiens và người dân Iraq.
▪ Trong Australie, chất tanin của vỏ Cây Chành ràng Dodonaea viscosa được sử dụng để thuộc da tannage des peaux; tuy nhiên, vỏ được xem như một nguyên liệu tannante có phẩm chất thấp.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được : hạt.
Sự sử dụng ăn được : Gia vị.
▪ Không có thêm chi tiết nào được đưa ra .
▪ Những trái đắng được thay thế cho houblon và men levure trong chế tạo rượu bia bière.


Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: