Tâm sự

Tâm sự

mercredi 18 avril 2018

Bé bé Quinoa - Kaniiwa

Cañihua - Kaniiwa
Bébé Quinoa
Chenopodium pallidicaule Aellen
Chenopodiaceae
Đại cương :
▪ Tên gọi thông thường.
- France : qariiwa;
- Espagnol : qarliwa,                                                           
- Pérou : cariihua,
- Bolivie : catiahua
Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule, có nguồn gốc của những vùng Andes miền nam Pérou và Solivie, đã được thuần hóa bởi những những dân tộc văn minh Tiahuanaco, những người này đã cài đặt canh tác trên những vùng cao nguyên của Collao plateau du Collao.
Người ta không tìm thấy những mẩu vết tích khảo cổ vestiges archéologiques liên quan đến Cây này và những vết nứt còn tồn tại của những hạt cho thấy rằng sự thuần hóa của nó không hoàn chỉnh.
Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule là quan trọng trên những vùng cao nguyên của Pérou và Bolivie, bởi vì nó sản xuất những hạt cho thực phẩm con người ở độ cao giữa 3800 và 4300 nhờ ở sức đề kháng với nhiệt độ lạnh trong những giai đoạn khác nhau của thực vật khí hậu phénologiques.
Hiện nay, sự trồng trọt của nó và sự sử dụng được duy trì trong những vùng có những mức dộ tự tiêu thụ autoconsommation.
Một trong những nguyên nhân của sự cách ly quan trọng là :
- nhân công cần thiết để thu hoạch,
- và kích thước nhỏ của hạt, đưa đến khó khăn trong thao tác xử lý.
● Những yêu cầu của môi trưòng environnementales :
Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule rất phù hợp với khí hậu của vùng Andin và do đó nó đề kháng với khí hậu lạnh ở tất cả giai đoạn của sự tăng trưởng.
Những Cây trưởng thành cũng đề kháng với giá đông ban đêm gelées nocturnes.
- Ở giai đoạn thực vật dinh dưởng, Cây có thể sống sót cho đến -10 ° C,
- giai đoạn sinh dục phát hoa cho đến -3 ° C,
- và giai đoạn nẩy chồi đến những nhiệt độ 28 ° C với một độ ẩm đầy đủ.
▪ Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule có thể canh tác từ 1500 m đến 4400 m, nhưng nó hiếm khi được canh tác dưới 3800 m.
▪ Cây có sức đề kháng với gió lạnh, với mưa lớn, với phần lớn những loài ký sinh parasites và những bệnh và thậm chí những thời kỳ hạn hán kéo dài.
▪ Những lượng nước mưa từ 500 đến 800 mm trong thời gian mùa tăng trưởng đưa đến việc tưới tiêu không cần thiết nữa.
Cây không thích :
- bóng râm,
- tiếp xúc phơi trực tiếp vủng biển,
- hoặc độ ẩm quá mức.
Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule có thể canh tác trên bất cứ loại đất mầu mỡ vừa phải, bao gồm những đất cạn không sâu, đất acide, đất kiềm alcalins hoặc đất mặn.
▪ Sinh thái học Ecologie và địa lý thực vật phytogéographie
Sự canh tác này trải rộng từ trung tâm của Pérou (Huaraz) đến Cochabamba  ở Bolivie và tập trung đặc biệt ở những vùng cao, nó sống rời rạc lẻ tẻ, trong từng nhóm nhỏ, trên vùng cao của Bombón (Junfn, Pérou).
Nó đòi hỏi những nhu cầu như sau :
Chu kỳ ánh sáng photopériode.
Cây không không nhạy cảm với thời lượng trong ngày và cho thấy thích ứng với sự khác nhau của môi trường, người ta sản xuất những hạt thực nghiệm trong Finlande ở 40° vĩ độ Bắc.
◦ Độ ẩm Humidité.
Cây đòi hỏi từ 500 đến 800 mm lượng nước mưa, nhưng có thể dung nạp nhỏ ở những thời kỳ hạn hán kéo dài, nó cho thấy một tính nhạy cảm cực kỳ đối với ẩm độ quá mức humidité trong những giai đoạn đầu của sự phát triển của nó.
◦ Nhiệt độ temperature.
Cây rất đề kháng với độ lạnh, nó chịu đựng những nhiệt độ lên đến 10 °C trong quá trình phân nhánh bởi vì, bởi một cơ chế thích ứng, những lá bao phủ và bảo vệ những chồi nụ hoa và những trục phát hoa khi khi ban ngày buông xuống, điều này để tránh giá đông của những bộ phận quan trọng của cây.
Ở những cực khác, nó có thể chịu đựng đến 28 °C, nếu nó được hưởng những độ ẩm cần thiết. Vì vậy, nó thích những đất sét sols francs argileux, với hàm lượng đủ thành phần phosphore P và potassium K.
Độ pH chính xác thay đổi giữa 4,8 và 8,5; nó dung nạp với độ mặn.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo  sống hằng niên, loài này có lưỡng nhiễm diploïde với số nhiễm thể 2n = 18.
Có 2 loại của loài này, khác nhau bởi sự phân nhánh.
Loại lasta cho thấy một sự phân nhánh cao, trong khi loại saguia đặc trưng bởi một số phân nhánh và sự tăng trưởng thẳng đứng hơn.
Cây mọc cao khoảng từ 20 đến 60 cm và do đó ngắn hơn Cây quinoa, giống gần với nó.
Rễ cái phân nhánh nhiều và mịn.
Một khi sự trưởng thành đạt được, thân và những của Cây thay đổi màu để trở nên vàng, đỏ,  xanh lá cây hoặc tím.
, có cuống, có hình bình hành, 3 thùy và mọc cách.
Phát hoa, cũng khác nhau với Quinoa trong phát hoa của nó và những tính năng của hoa. Những phát hoa được cài đặt trên những chùm ở ngọn và ở nách lá, được bao phủ bởi những tàn lá.
Hoa, nhỏ và vô cánh.
Có 3 loại hoa khác nhau,
- Hoa lưỡng phái hermaphrodites bao gồm cho cả hai tiểu nhụy và nhụy cái.
- Một loại khác của hoa, là những hoa có nhụy cái pistillées, có những nhụy cái pistil, nhưng không có tiểu nhụy ( nhụy đực ).
- Loại thứ 3 của hoa là những hoa vô sinh đực androsteriles.
Bộ phận thụ đực androcée, có từ 1 đến 3 tiểu nhụy.
Bộ phận sinh dục cái gynécée, 1 bầu noãn thượng, 1 buồng.
Trái, rụng sớm, điều này có nghĩa là những hạt sẽ rời một cách tự nhiên và sau đó phát tán, kích thước nhỏ và màu sậm, có chứa những hạt màu nâu hoặc đen, đường kính khoảng từ 0,5 đến 1,5 mm nhưng sự sản xuất rất phong phú..
Những hạt có thể tồn tại trong nhiều năm trong đất và người ta có thể trồng với những hạt này.
Bộ phận sử dụng :
Hạt và những sản phẩm của hạt.
Lá, ăn được.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Giá trị dinh dưởng nutritionnelle
Những canh tác Cây lương thực bản địa Andines, hạt quinoa (Chenopodium quinoa), hạt kiwicha (Amaranthus caudatus) và hạt Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule có một hàm lượng cao thành phần giá trị dinh dưởng nutritionnelle cơ bản chủ yếu trên :
- hàm lượng chất đạm protéines đáng kể của chúng,
- và giá trị trong thành phần chất xơ thực phẩm fibres alimentaires.  
▪ Hàm lượng của những thành phần :
- chất đạm protéines,
- calcium Ca,
- kẽm Zn,
- và sắt Fe.
là cao hơn so với những loại ngủ cốc céréales được thương mại hóa rộng rãi hơn.
▪ Hàm lượng :
- chất đạm protéines (15,3%) của hạt Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule
là cao hơn so với những hạt quinoa và hạt Dền đuôi ngấn kiwicha Amaranthus caudatus và tương tự với lúa mì blé (12,6%) và yến mạch avoine (16,9%).
▪ Những chất béo lipides chủ yếu được cấu tạo bởi :
- acides béo không bảo hòa gras insaturés.
Khác với những hạt quinoa, hạt Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule chứa một lượng thấp hoặc không những thành phần saponines có hương vị đắng amer, nó ảnh hưởng đến hương vị và cấu trúc.
● Kho báu của những flavonoïdes :
▪ Những flavonoïdes là một trong những chất chống oxy hóa antioxydants được nghiên cứu nhiều nhất, và nó được chứng minh rằng hạt kaniwa Bê bê Quinoa Chenopodium pallidicaule  chứa những mức độ cao ngoại lệ của thành phần flavonoïdes, trong đặc biệt :
- isorhamnétine,
- và quercétine.
Thật vậy, nó đã được chứng minh rằng Hạt Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule còn chứa nhiều flavonoïdes hơn hạt quinoa, bà con gần của nó.
▪ Ngoài việc cung cấp những lợi ích :
- chống lão hóa anti-âge cho da peau,
những thành phần flavonoïdes có thể giúp ngăn ngừa :
- những bệnh tim mạch cardiovasculaires,
- ức chế sự tăng trưởng của một số nhất định vi khuẩn bactéries,
- và siêu vi khuẩn virus,
và giảm nguy cơ của một số bệnh viêm inflammatoires.
● Hợp chất hóa học :
▪ Bảy (7) chất saponines triterpénoïdes đã được phân lập từ những hạt của Cây Bé bé Quinoa  Chenopodium pallidicaule (Chenopodiaceae).
▪ Trong số những hợp chất này, bốn (4) đã được xác định như những saponine được biết :
- acide oléanolique,
- và acide phytolaccagenique.
▪ Ba (3) hợp chất khác, có tên từ 1 đến 3, là những saponine mới. Những cấu trúc của những saponine này đã được xác định như là :
- (1) hédéragenine 3-O- [α-l-arabinopyranosyl- (1 → 3) -β-d-glucuronopyranosyl] -28-O-β-d-glucopyranoside;
- (2) acide phytolaccagenique 3-O- [β-d-glucopyranosyl- (1 → 4) -β-d-glucopyranosyl] -28-O-β-d-glucopyranoside;
- và (3) acide phytolaccagenique 3-O- [β-d-glucopyranosyl- (1 → 4) -β-d-glucopyranosyl- (1 → 4) -β-d-glucopyranosyl] -28-O-β-d -glucopyranoside.
Tất cả những cấu trúc đã được làm sáng tỏ bởi những phhương pháp hóa học chimiques và quang phổ spectroscopiques.
Hai (2) flavonols triglycosides mới đã được xác định từ những hạt Cây Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule.
Cấu trúc của nó đã được thiết lập như :
- isorhamnétine 3-O-β-D-apiofuranosyle (1 dẫn đến 2) -O- [α-L-rhamnopyranosyle (1 dẫn đến 6)] - β-D-glucopyranoside,
- và quercétine 3-O-β-D-apiofuranosyle (1 dẫn đến 2) -O- [α-L-rhamnopyranosyle (1 dẫn đến 6)] - β-D-galactopyranoside.
▪ Những hợp chất quercétine đã biết :
- 3- (2G-β-D-apiosyl) rutinoside,
- 3- (2GAL-α-L-rhamnosyl) robinobioside,
- 3-rutinoside,
- 3-robinobioside,
- 3- (2GAL-α-L-rhamnosyl) robinobioside d'isorhamnétine,
- 3-rutinoside,
- 3-robinobioside,
và kaempférol 3-robinobioside cũng đã được tìm thấy .
Tất cả những cấu trúc đã được làm sáng tỏ bởi những phương pháp hóa học chimiques và quang phổ spectroscopiques.
▪ Thông tin trên giá trị dinh duởng cho những hạt Kaniwa Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule
Như hạt Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule còn là thực phẩm tương đối chưa được biết đến, những nghiên cứu mang lại trên giá trị dinh dưởng của nó là giới hạn.
Do đó, những dữ liệu dinh dưởng của hạt Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule chỉ có sẳn cho một số dinh dưởng nhất định.
▪ Thành phần dinh dưởng số lượng lớn Macronutriments
◦ chất đạm protéine: 15,4 g (31%)
◦ chất béo thô grasse brute: 6,2 g
◦ đường glucides: 61 g (20%)
◦ chất xơ thực phẩm thô fibre brute: 7,7 g (31%)
▪ Vitamines
◦ Thiamine (B1): 0,7 mg (48%)
◦ Riboflavine (B2): 0,4 mg (25%)
◦ Niacine (B3): 1,4 mg (7%)
▪ Nguyên tố khoáng minéraux
◦ calcium Ca : 134 mg (13%)
◦ sắt Fe : 15 mg (86%)
◦ phosphore P : 424 mg (42%)
● Nguồn chất đạm protéines phẩm chất cao :
Nhiều lợi ích tốt của sự dinh dưởng nutritionnels và cho sức khỏe của hạt quinoa là do hàm lượng của nó tương đối cao thành phần chất đạm protéines.
Ngoài ra, những chất đạm của hạt quinoa được xem như có phẩm chất đặc biệt cao, cung cấp một số lượng đáng kể của tất cả những acides aminés thiết yếu ( như acides aminés là những thành phần cấu tạo của khối chất đạm protéines).
Như Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule là quan hệ mật thiết với hạt quinoa, nó không lấy làm ngạc nhiên rằng kaniwa cũng chứa đầy những chất đạm protéines có phẩm chất qualité cao, chứa một số lượng đáng chú ý của tất cả những acides aminés thiết yếu, bao gồm  lysine thường được thấy trong một số lượng nhỏ trong những hạt.
 Thật vậy, nó đã được chứng minh rằng Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule còn chứa nhiều chất đạm protéines hơn hạt quinoa (khoảng 16% so với 13% cho hạt quinoa).
● Một chất thay thế giàu dinh dưởng nutriments và không gluten cho lúa mì blé :
▪ Lúa mì blé nguyên chất là một nguồn tuyệt hảo của :
- vitamines B
và nguyên tố khoáng thiết yếu minéraux essentiels như là :
- magnésium Mg, kẽm Zn, sélénium Se, đồng Cu, sắt Fe, phosphore P và manganèse Mn.
▪ Nhưng lúa mì blé cũng chứa :
- gluten,
một chất đạm protéique có thể là nguyên nhân của những vấn đề tiêu hóa dạ dầy ruột gastro-intestinaux như là :
- trướng bụng, sình bụng ballonnements,
- hội chứng kích ứng đường ruột syndrome de l’intestin irritable (IBS),
- và  những đầy hơi flatulences ở một số người nhất định.
Nhiều hạt thông thường khác, như là :
- lúa mạch orge và lúa mạch đen seigle, cũng chứa gluten.
Hạt Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule, như người anh em họ với quinoa, trong tự nhiên :
- không gluten.
Tuy nhiên, nó siêu nạp suralimenté với :
- những vitamines B,
và một lượng lớn của những nguyên tố khoáng minéraux, bao gồm :
- calcium Ca, sắt Fe và phosphore P,
▪ Với điều kiện người ta sử dụng hạt Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule không bị ô nhiễm chéo croix contaminée bkởi lúa mì blé hoặc những ngủ cốc khác chứa gluten, người ta có thể sử dụng hạt Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule như một thay thế những hạt có chứa gluten.
Đặc tính trị liệu :
● Những đặc tính dinh dưởng đặc biệt
Hạt nhỏ này có những hiệu năng nhờ thành phần của nó giàu thành phần chất đạm protéïnes và acide amines, nguyên tố kháng sắt Fe, calcium Ca, kẽm Zn, và chất xơ thực phẩm fibres.
▪ Ngắn gọn, Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule, có những hạt nhỏ hơn bạn nổi tiếng nhất của nó là hạt quinoa được biết cho thấy liên hệ quan trọng cho sức khỏe của nó.
▪ Nguồn chống oxy hóa anti-oxydants, nó cho phép những tế bào bảo tồn nguồn vốn sức khỏe của con người.
▪ Đặc tính khác quan trọng non négligeable, nó không chứa thành phần gluten. Do đó, những người mắc phải chứng không dung nạp gluten có thể tiêu dùng không có nguy cơ nào.
▪ Và nó được đề nghị cho những người mắc phải :
- chứng thiếu máu anémie,
- và thiếu nguyên tố sắt Fe.
Cái nhìn bên ngoài, Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule là nhỏ và dễ thương, màu đỏ đậm do đó có biệt danh là ( em bé ) bébé quinoa.
● 7 lợi ích cho sức khỏe của siêu thực phẩm Kaniwa
Hầu hết mọi người đã nghe danh từ hạt quinoa, nhưng có nghe nói đến Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule ?  Đây là một hạt thay thế một trò chơi của những hạt khỏe mạnh.
Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule là một hạt nhỏ, ngọt, của Nam Mỹ Amérique du Sud và bởi vì nó chứa số lượng nhỏ thành phần saponines, cho một hương vị xà phòng savonneux ở hạt Quinoa.
Hơn nữa, Bébé Quinoa kaniwa Chenopodium pallidicaule, rất phong phú những lợi ích cho sức khỏe mà ngưới ta có thể không biết.
▪ Nhiều chất đạm hơn protéines :
Cho mỗi khẩu phần, người ta thu được 7 grammes chất đạm protéines mạnh, chỉ với 160 calories.
Điều này là lý tưởng cho những người ăn chay tuyệt đối ( không ăn cả những sản phẩm động vật ) végétaliens, những người ăn chay tương đối ( có thể ăn những sản phẩm động vật ) végétariens và thậm chí những người ăn thịt viande, người thích một phương cách lành mạnh hơn của sự tiêu dùng những chất đạm protéines không ăn quá nhiều thịt viande.
Có nhiều chất đạm protéines trong Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule mà trong gạo nâu riz brun hoặc cũng như quinoa.
▪ Không gluten
Cho những người không dung nạp intolérantes với gluten hoặc mắc phải :
- bệnh liên quan đến khoang bụng cœliaque,
Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule là một sự lựa chọn tuyệt hảo cho một thực phẩm làm đầy (no) mà không gây ra :
- rối loạn đường ruột troubles intestinaux.
▪ Nguyên tố sắt cao Fe .
Nguyên tố sắt Fe là quan trọng đối với cơ thể chúng ta có một chức năng hoạt động bình thường.
Một khẩu phần của Bé bé Quinoa kaniwa cho chúng ta 60% của giá trị hằng ngày được đề nghị cho nguyên tố sắt Fe, điều này là nhiều hơn ở hạt Quinoa.
▪ Bao gói với những chất dinh dưởng nutriments
Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule đầy những thứ khác tốt , như là :
- calcium Ca, kẽm Zn và những xơ thực phẩm fibres.
Nhiều chất xơ hơn hạt millet hoặc lúa gạo hoang riz sauvage. Chất xơ giúp người ta cảm thấy đáp ứng sự đầy đủ lâu hơn, điều này lợi ích cho những ai muốn giảm cân.
▪ Đấy đủ chất chống oxy hóa antioxydants
Có nhiều chất chống oxy hóa antioxydants trong thức ăn của chúng ta, nó là tốt. Nó giúp bảo vệ những tế bào chống lại :
- những gốc tự do có hại radicaux libres nocifs.
Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule là nguồn tuyệt hảo của chất chống oxy hóa antioxydants, rất tốt cho sức khỏe của chúng ta.
▪ Chế độ ăn kiêng-thân thiện Diète-amicale
Cho mỗi khẩu phần của Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule, nó chỉ có 1 gramme của chất béo. Nó không có đường và với 3 gr chất xơ thực phẩm fibres, điều này giúp người ta cảm thấy đầy đủ no lâu.
Ngoài ra, đây là một hạt thực vật, do đó nó không có :
- cholestérol,
- hoặc chất béo bảo hòa graisse saturée.
▪ Giảm nguy cơ mắc bệnh maladies
Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule là một hạt hoàn toàn cho sức khỏe có thể giúp giảm thiểu những nguy cơ cho :
- bệnh tiểu đường diabète,
- tai biến mạch máu não (đột quỵ) accident vasculaire cérébral,
- huyết áp cao hypertension,
- những bệnh tim maladie de coeur,
- một số  loai ung thư cancer, và nhiều nữa.
Đây là một trong những lợi ích cho sức khỏe của Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule, một siêu thực phẩm mới.
Kinh nghiệm dân gian :
● Thu hoạch và sau thu hoạch :
Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule phải được thu hoạch khi nó đã đổi màu, trước khi trưởng thành chín hoàn toàn, để tránh thất thoát năng xuất cao do sự phát tán của những hạt.
Sự thu hoạch phải được cắt, sấy khô và đập bằng tay hoặc với sự trợ giúp của một máy đập lúa mì.
Những bao mỏng như giấy bao chung quanh hạt và phải được rửa sạch và loại bỏ.
Năng xuất trung bình của hạt từ 400 đến 900 kg / ha trong hệ thống canh tác truyền thống.
Trong những hệ thống thâm canh, những năng xuất 2-3 t có thể thu được.
Khối lượng của 1000 hạt chỉ có 480 mg, so với 1900 mg - 4000 mg của quinoa.
● Tiềm năng và rủi ro :
Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule thường được xem như một Cây canh tác bị lãng quên đã một lần được sử dụng trong những vùng Andes, nhưng ngày nay được thay thế bởi Cây trồng khác như Cây hạt millet.
Ngày nay, Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule chỉ có ý nghĩa của những độ cao cao hơn, nơi đây không Cây quinoa cũng không Cây millet không thể phát triển tăng trưởng được.
Bởi tương tự với sự thành công của Cây quinoa và nhu cầu gia tăng trong những nước ở phương Tây, Kaniiwa Bé bé Quinoa Chenopodium pallidicaule có một tiềm năng của thị trường phát triển.
Cây trồng đã được thí nghiệm sản xuất trong Finlande và đã mang lại kết quả tốt.
Nguy cơ của sự thụ phần chéo là rất thấp, bởi vì Cây Kaniiwa Bé bé Quinoa Chenopodium pallidicaule tự thụ phần auto-pollinise.
Nguy cơ còn lại trở thành một sự xâm chiếm.
Những đối tượng của sự chọn lọc của chúng quan trọng hơn là :
- sự giảm của sự phát tán của những hạt,
- và sự gia tăng kích thước của những hạt.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Những và những hạt của tất cả những thành viên của giống Chenopodium, nhiều hay ít là ăn được.
▪ Tuy nhiên nhiều loài trong giống nầy có chứa những thành phần saponines, mặc dù, thường trong những số lượng quá nhỏ để gây bất kỳ tác hại nào.
Mặc dù độc hại toxiques, những thành phần saponines là hấp thu kém với số lượng rất thấp  bởi cơ thể và phần lớn đi qua trực tiếp không có vấn đề.
Nó cũng bị phân hủy trong một mức độ lớn trong quá trình nấu chín ? Những thành phần saponines được tìm thấy trong nhiều thực phẩm, như là một số đậu Hà lan.
Những chất saponines là nhiều độc hại toxiques hơn đối với một số sinh vật, như những loài cá poissons, và những bộ lạc săn bắn, trong truyền thống  đã đem một số lượng lớn vào trong dòng nước, những hồ ...v...v... để làm tê mê hoặc giết những loài cá.
▪ Những Cây cũng chứa thành phần acide oxalique, trong một số lượng lớn có thể ngăn chận một số nhất định của những thành phần dinh dưởng éléments nutritifs trong thực phẩm.
Tuy nhiên, ngay cả tính đến những điều này, nó là những rau cải légumes rất dinh dưởng nutritifs trong một số lượng hợp lý.
Nấu chín những Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule sẽ giảm hàm lượng acide oxalique của nó.
Những người có xu hướng bị bệnh :
- thấp khớp rhumatismes,
- viêm khớp arthrite,
- chứng thống phong goutte,
- với những kết thạch thận calculs rénaux,
- hoặc tính acides tăng cao hyperacidité
nên có một sự thận trọng đặc biệt nếu Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule này đi vào trong thực phẩm, bởi vỉ nó có thể làm nghiêm trọng thêm tình trạng của chúng.
Ứng dụng :
● Những sự sử dụng :
Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule có thể dễ dàng nghiền nhuyễn thành bột farine và có thể được chế biến xa hơn như bột Caniiwa farine de cañihua rang được gọi là cañihuaco.
Cañihuaco có một hương vị đậm đà và có thể pha trộn với nước và sữa để có một bữa ăn sáng petit-déjeuner. Như nó giàu năng lượng calories và chất đạm protéines, người địa phương dùng trong những chuyến du lịch lâu dài.
Ngoài ra, bột farine Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule có thể được sử dụng cho nhiều mục đích, như làm bánh mì, làm bánh ngọt pâtisserie và chế tạo mì nouilles.
Một số loại variété của Cañihua Bé bé Quinoa Chenopodium pallidicaule có thể thậm chí là bao gồm trong những kẹo bonbons, những món ăn nhẹ và những hỗn hợp thực phẩm cai sữa nourriture de sevrage.
▪ Tầm quan trọng cho an toàn thực phẩm
Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule là một canh tác trồng trọt quan trọng cho an toàn thực phẩm trong vùng Andine nơi đây có nhiều vấn đề cho sự dinh dưởng.
Nhóm người bị ảnh hưởng nhiều nhất là những gia đình ở nông thôn có một sự tiếp cận giới hạn với những sản phẩm do ở sự nghèo đói và hạn hán.
Cañihua Bé bé Quinoa Chenopodium pallidicaule dễ dàng tiêp cận cho cả hai và đề kháng với khô hạn sécheresse, cung cấp một tiềm năng thực phẩm và tạo thu nhập cho những người nông dân ở những vùng cao.
Để mà giảm bớt những vấn đề an toàn thực phẩm, kỹ thuật mới và sản phẩm thực phẩm nông nghiệp agroalimentaires được phát triển để khuyến khích những công ty biến đổi những canh tác trồng trọt bản địa vùng Andines và gia tăng sự tiêu dùng của họ cũng như những cơ hội của thị trường mở bằng cách sử dụng Kaniiwa Bé bé quinoa.
▪ Sự sử dụng và giá trị dinh dưởng :
Hạt Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule nầy có một hàm lượng cao chất đạm protéines (từ 15 % đến 19 % ) và, như hạt Quinoa và hạt dền duôi ngấn amarante caudée Amaranthus caudatus, một tĩ lệ quan trọng của những acides aminés chứa lưu huỳnh soufres. Nó có lợi ích là không chứa thành phần saponine, khác với hạt quinoa, điều nầy tạo thuận lợi cho sự sử dụng nó.
Sự tiêu thụ truyền thống phổ biến nhất là ở dưới dạng rang lên và nghiền nát thành bột nhuyễn, sản xuất ra một bột dễ chịu ngon được gọi tên là canihuaco. Người ta tiêu dùng một mình, trong những thức uống lạnh hoặc nóng hoặc nấu chín.
Người ta còn biết hơn 15 phương cách khác nhau để chế biến hạt nguyên và bột caliihuaco ( trong thức ăn khai vị, súp soupes, món hầm ragoilts, món tráng miệng desserts và đồ uống boissons).
Trong ngành công nghiệp bánh nướng, người ta thu được một kết quả tốt bằng cách thêm vào 20 % bột caliihitaco với bột mì farine de blé, điều này làm cho sản phẩm ( bánh mì pain, bánh galette) có màu sắc và một hương vị đặc trưng và dễ chịu.
Bột cafiihuaco có một giá trị y học : nó chống lại :
- bệnh tật của những độ cao mal des hauteurs,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie;
▪ Những tro của thân Cây Kaniiwa Bé bé Quinoa có thể phục vụ như chất làm xa lánh répulsif chống lại :
- những loài côn trùng chích piqûre d' insectes,
- và loài nhện araignées.
▪ Như vậy, làm thế nào để sử dụng và thưởng thức Kaniiwa ?
Người ta chuẩn bị biến chế như quinoa, nhưng nhanh hơn đơn giản một chút bởi vì không cần phải rủa trước.
Người ta sử dụng 2 tách nước cho mỗi tách hạt Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule khô.
Để trên lửa nhỏ từ 15 đến 20 phút.
◦ Người ta rang trong thời gian 20 phút trên một tấm vĩ khô sẽ mang lại một hương vị thơm ngon của nó nhiều hơn trước khi người ta nấu hạt Kaniiwa.
▪ Phương pháp nấu dễ dàng .
Về phương diện nấu ăn, Bébé quinoa người ta dễ dàng làm công việc này. Không cần phải rửa trước khi chuẩn bị bởi vì trái ngược với hạt quinoa, nó không chứa nhiều chất saponines, có thể làm thay đổi hương vị bằng cách cho ra vị đắng amertume.
Và bên cạnh tĩ lệ, nó chỉ cần pha trộn với một lượng hạt cho 2 lượng nước 1 : 2, đun sôi sau đó vặn lửa nhỏ khoảng ¼ giờ ( 15 phút ) để cho những hạt hấp thu nước.
Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule, giống như Quinoa có thể tiếp sau đó chia thành nhiều công thức nấu ăn mặn và ngọt.
Người ta có thể tiêu thụ chín kèm theo thịt viande hoặc cá poisson, trong salade gồm vbới những cà chua tomates, dưa leo concombre và cá ngừ thon cho một món ăn hỗn hợp hoàn chỉnh và tươi mát hoặc tô điểm trong những chế biến của loại sữa chua lên men yoghourt, bánh ngọt gâteaux và biscuits.
Người ta cũng có thể nghiền nhuyễn làm thành bột farine.
Và Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule phù hợp tuyệt vời trong những sinh tố tổng hợp smoothies và nó cũng có thể làm đặc những món súp soupes.
Một lợi ích khác thú vị khác, Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule được  đánh giá cao đối vnới những trẻ em và những trẻ sơ sinh bébés tại thời điểm đa dạng hóa diversification.
Vì vậy để con em không bị thiếu hụt, nghĩa đến nấu ăn những hạt nhỏ này bằng  cách trộn chung với những bột nhuyễn purées chẳng hạn như (khoai tây pommes de terre, cà rốt carottes, đậu Hà lan petits pois).
Đây là phương cách tuyệt hảo để làm cho chúng ăn ngũ cốc.
Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule chứng tỏ hương vị thật ngon, cung cấp món ăn giòn và có mọt hương vị hấp dẫn.
Thực phẩm và biến chế :
- nấu chín và sử dụng như rau dền tây épinards.
▪ Những lá sống chỉ được dùng với một số lượng nhỏ, vì nó có độc tính toxicité.
Những lá non chứa đến 30% chất đạm protéines (trọng lượng khô).
Hạt, sử dụng chín.
▪ Nó có thể rang lên và nghiền nát thành bột nhuyễn với hương vị hấp dẫn có thể được sử dụng như ngủ cốc céréale trong bữa ăn sáng petit-déjeuner.
Nó cũng có thể được dùng để chế tạo những bánh biscuits, pha trộn với bột , nó được sử dụng để làm những bánh mì và những thức uống nóng tương tự như chocolat nóng cũng có thể được làm từ đó.
Hạt chứa ít hoặc không có thành phần saponines do đó có thể được sử dụng mà không cần phải tiền xử lý.
▪ Những hạt cực kỳ dinh dưởng, nó chứa khoảng 16% chất đạm protéines có phẩm chất cao (đặc biệt nó giàu thành phần lysine, isoleucine và tryptophane), gần 60% đường glucides và 8% chất béo graisses.
▪ Hảy thử nó như một cháo hoặc người ta cũng có thể nghiền nhuyễn trong một bột farine để sử dụng làm bánh mì pains.
Cho những bữa ăn sáng petit déjeuner, hảy thử như một thay thế phù hợp với bột của yến mạch farine d'avoine và trang trí thêm những trái cây nhỏ tươi.
Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule cũng là một thay thế rất tốt cho những thực phẩm có nhiều chất bột féculents.
Hảy thử thực hiện Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule cho những bữa ăn sắp tới của ngày hôm nay để gặt hái những lợi ích cho sức khỏe.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: