Tâm sự

Tâm sự

samedi 24 mars 2018

Rong Mứt - Nori

Nori
Rong Mứt
Porphyra umbilicalis (L.) Kütz.,
Bangiaceae
Đại cương :
Danh pháp đồng nghĩa Heterotypic Synonym(s)
- Ulva umbilicalis Linnaeus 1753
- Ulva umbilicata S.F.Gray 1821
- Ulva latissima var. umbilicalis (Linnaeus) C.Agardh 1823
- Porphyra laciniata var. umbilicalis C.Agardh 1829
- Porphyra umbilicata Ruprecht 1850
- Porphyra umbilicalis (Linnaeus) J.Agardh 1883
- Wildemania laciniata (Lightfoot) DeToni 1892
- Wildemania umbilicalis (Linnaeus) De Toni 1897
Danh pháp thông thường :
( như Nori Rong mứt Porphyra umbilicalis Kützing)
Anh English :
- Laverbread (Ohmi 1968),
- Purple laver, Sloak, Slook, Laver (Madlener 1977),
- Tough Laver (Bunker và al. 2010).
Pháp French :
- Laitue rouge (Boisvert 1984).
Nhật Japanese :
- Chishima-kuronori (Arasaki & Arasaki 1983),
- Nori (McConnaughey 1985).
Bồ đào Nha Portuguese :
- Folhuda (Morton và al., 1998).
Tên thông thường dùng trong thương mại, thường cho những rong biển ăn được :
- purple laver {Anh Eng};
- chishima-kuro-nori {Nhật Jap};
- laver {Anh Eng};
- porphyrtang {Đức Ger};
- pink laver {Anh Eng};
◦ Trong hầu hết của những nước Âu Châu, người ta gọi Nori như những loài rong khác ăn được của nấu ăn Nhật Bản .
Trong Anh quốc Grande-Bretagne, người ta gọi là laver (tiếng Anh anglais) hoặc lawr/lafwr (trong tiếng gallois)
◦ Tại Việt Nam, được gọi là Rong Mứt.
◦ Nori Rong mứt Porphyra gần khoảng 133 loài phân bố trên khắp thề giới, trong đó chỉ có sáu (6) loài được biết như :
- Porphyra yezoensis,
- Porphyra tenera,
- Porphyra haitensis,
- Porphyra pseudolinearis,
- Porphyra dentata,
- và Porphyra angusta,
thường được trồng.
◦ Rong này là loài phụ sinh, không làm hại ký chủ Epilite ( Epiphyte ),  móc trên những đài vật cứng rắn ( như đá, gỗ, vỏa sò ốc ...) và sống ở mức độ thượng tầng duyên hải supralittoral và trung tầng duyên hải médiolittoral.
Trong Châu Âu, người ta tìm thấy ở biển miền bắc Địa Trung Hải Nord à la Méditerranée thông qua Đại Tây Dương, nó không hiện diện ở biển Baltique.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tản giao tử thực vật gamétophyte thalle, có màu nâu tím khoảng 10 cm và có hình dạng không đều nhau, dễ dàng bị xé vỡ. Hiện lộ ra khi mực thủy triều thấp màu sắc sẽ chuyển sang màu xanh olive và có xu hướng biến thành đen, nâu nhạt, xám nâu trong những bãi rong, khi xấy khô biến thành tím nâu nhạt, nhưng nó sẽ phục hồi nguyên trạng màu sắc ban đầu khi thủy triều bao phủ trở lại.
Tản thalle được cấu tạo thành một phiến chỉ có một lớp tế bào  monostromatique, 58-70 μm độ dầy với những tế bào nhìn thấy bằng mắt thường ở bề mặt 8-16 × 6-8 μm và phẩu thức cắt ngang 30-34 × 9-10 μm.
Thường đơn phái biệt chu dioïque, 2 tản đực và cái ( giao tử thực vật ) khác nhau, ở bìa phiến những giao tử phòng đực gamétangie mâle trong những bó từ 4 × 4 nhìn bề mặt và × 8 trong phẩu thức cắt ngang (= 128 giao tử gamètes);
Tiếp hợp tử phòng zygotosporanges thành bó từ 2 × 4 nhìn bề mặt và × 2 trong phẩu thức cắt ngang (= 16 tiếp hợp tử zygotospores).
Đôi khi có sự hiện diện của những bào tử phòng sporangia trung tính.
Những tế bào được bố trí trong một hình vuông và cố định bởi một đĩa từ đó có thể hình thành những với bìa có nhiều gấp nếp, với những vết lồi lõm ở bìa phiến ( tản đực bìa biên sáng, tản cái bìa biên sậm tối ), phiến đơn giản hoặc nhiều kết hợp với nhau hình thành như một đóa hoa hồng.
Tản gắn vào đài vật bởi một mấu căn trạng nhỏ nhưng cứng, thân không phân biệt,
Tuy nhiên, hình thái học rất thay đổi khác nhau, điều này có thể dẫn đến sự lẩm lẫn với những loài khác của giống Porphyra spp.
▪ Chu kỳ sinh sống :
Nori Rong Mứt Porphyra có một chu kỳ sinh sống dị dạng hétéromorphe với một xen kẻ giữa giai đoạn to lớn nhìn bằng mắt trần macroscopique dạng hình lá giao tử thực vật gamétophytique và một bào tử thực vật sporophyte hình sợi được gọi là giai đoạn conchocelis Porphyra Nori Rong mứt Porphyra sinh sản thông qua cả hai phương thức sinh sản hữu phái sexuée và vô phái asexuée.
Trong sự sinh sản hữu phái sexuée, một số tế bào thực vật trưởng thành khác biệt trong cơ quan sinh dục cái carpogonie, và một số khác trên cùng một tản hoặc khác tản thalle trong cơ quan sinh dục đực spermatanges không màu.
Sau khi thụ tinh, cơ quan sinh dục cái carpogonie phân chia để hình thành những bó bào tử spores được gôi là tiếp hợp tử zygotospores ( quả bào tử carpospores).
Sau khi được phóng thích, những quả bào tử zygotspores thường nảy mầm đơn cực unipolaire để sản xuất cho ra một gai đoạn hình sợi filamenteuse gọi là tiền ty tản  conchocelis.
( conchocelis do quả bào tử mọc cho ra một tiền ty tản hình sợi có chia nhánh mọc ăn luồn trong vỏ ốc, đá vôi, từ lâu người ta tưởng là một giống đặc biệt có tên riêng là Conchocelis, cấy conchocelis trong phòng thí nghiệm cho thấy rằng tiền ty tản này sẽ mọc cho ra những chồi, chồi sẽ cho ra một tản thalles dẹp của Rong Mứt Porphyra.) .
◦ Những tiền ty tản conchocèles có thể sống sót trong những điều kiện của môi trường bất lợi, nhưng chúng sinh sản cho ra những tiền ty tản phòng conchosporanges và những tiền ty bào tử conchospores trong những điểu kiện thích hợp.
Những tiền ty bào tử conchospores nẩy mầm bởi những phương thức lưỡng cực bipolaires để sinh sản cho ra những tản non hư ảo thalles chimériques, do đó hoàn tất chu kỳ sinh sống cycle de vie.
▪ Trong sự sinh sản vô phái asexuée, những tế bào thực vật của một số loài hình thành trực tiếp những bào tử spores gọi là cổ bào tử  archéospores, có thể nẩy mầm trực tiếp để hình thành một tản  thalle (Sahoo và al., 2002, 2006).
Gần đây, người ta cũng đã phát hiện rằng cả hai phương thức sinh sản này, Nori Rong mứt Porphyra cũng sinh sản bởi nội bào tử phòng endosporanges hoặc những nội bào tử endospores, dẫn đến cuối cùng nảy sinh một tản thalle.
Những giai đoạn khác nhau của chu kỳ sinh sống của Nori Rong mứt Porphyra có thể là được vận dụng trong phòng thí nghiệm cũng như trên quy mô công nghiệp.
Những tiền ty tản conchocelis với một quy mô lớn canh tác trong những điều kiện môi trường phù hợp bởi những công nori khác nhau.
Những số lượng lớn của tiền ty bào tử conchospores có thể được phóng thích, gieo mầm trên những mạng lưới Nori filets de nori và sau đó được cấy vào trong biển để nuôi trồng với một quy mô lớn.
Theo truyền thống, một số lượng lớn của vỏ sò ốc coquilles (coquilles (1-2) × 106) là cần thiết để duy trì và nẩy mầm phát triển của những tiền ty tản conchocelis trên một quy mô thương mại.
◦ Nuôi cấy Rong Mứt porphyre cần thiết một máy tinh vi machines sophistiquées, những lưới gieo giống, vốn đầu tư lớn đặc biệt trong chế biến sau khi thu hoạch, những phân bón và những xử lý hóa học.
Mặc dù những phương pháp truyền thống của sự canh tác Rong Mứt Porphyra (gieo giống tự nhiên của những tiền ty bào tử conchospores trên những cọc và những lưới tre) vẫn còn được thực hiện trong một số vùng, phần lớn sản xuất Rong Mứt Nori ở Nhật Bản Japon, trong Tàu và trong Đại Hàn Corée phụ thuộc vào sự gieo giống nhân tạo của những tiền ty tản conchocelis.
◦ Những Nori Rong mứt Porphyra mọc và tăng trưởng nhanh chóng, điều này cần thiết khoảng 45 ngày từ khi bắt đầu gieo giống cho đến thu hoạch lần đầu tiên.
Những tản còn lại tự động mọc và có thể sẵn sàng thu hoạch cho vụ mùa lần thứ hai sau từ 15 đến 20 ngày bổ sung.
Nhiều vụ thu hoạch có thể được thực hiện từ cùng một lưới trong một mùa vụ của sự tăng trưởng.
◦ Thời vụ thu hoạch được rửa sạch và chuyển sang một thiết bị tự động để xử lý Nori Rong mứt Porphyra, cắt những phiến thành ra những mãnh nhỏ.
Nori Rong mứt Porphyra umbilicalis sau đó được xử lý thông thường bởi một hợp tác xã đánh cá coopérative de pêche, trong một máy chế tạo những phiến lá mỏng nori, thành những lá vuông sấy khô hoặc được chế biến theo nhu cầu của thị trường.
Sản phẩm cuối cùng là một lá khô, mỏng, màu đen, cạnh khoảng 18 x 20 cm và cân nặng 3 g.
Bộ phận sử dụng :
Phiến lá.
Thành phần hóa học và dược chất :
Nori Rong mứt Porphyra umbilicalis chứa 10 acides aminés
Phẩm chất qualité của những acides aminés thiết yếu của Nori Rong Mứt Porphyra là những sinh vật lân cận như là những , trứng và những ấu trùng ......
Nó chứa một số lượng lớn của :
- chất đạm protéines,
- acides béo oméga3
rất quan trọng cho :
- sự tuần hoàn máu circulation sanguine,
nhưng cũng :
- bệnh thiếu máu anémie,
- những vấn đề của tầm nhìn ban đêm vue nocturne,
- chống lại những sự nhiễm trùng infections,
- và để giảm cholestérol.
● Thành phần trung bình cho 100g, rong biển algue tươi sau khi đã khử muối dessalée, ( hoặc kèm theo cho 10 khẩu phần ăn ) :
- chất đạm protéines : 29%,
- chất béo graisses : 0,3%,
- hydrates de Carbone : 43,1%,
- chất xơ thực phẩm fibre : 34,7%,
- potassium K : 2030mg,
- calcium Ca : 330mg,
- magnésium Mg : 370mg ,
- phosphore P : 235mg,
- sắt Fe : 23mg,
- Iode I: 17,3mg,
- vitamine A: 3,6mg,
- vitamine B12: 2,9mg,
- vitamine C: 4,2mg.
( thông tin tùy thuộc, lấy từ trong tài liệu không đưa ra nguồn khoa học ).
▪ Thành phần được so sánh như sau :
- Đường glucides : 40%,
- Acides aminés đồng hóa bởi một người vượt trội so với thịt đỏ viande rouge
Nguyên tố khoáng minéraux gồm có :
- Calcium Ca (từ 10 đến 20 lần hơn so với sữa lait) ;
- Vitamine B12 bình thường không tìm thấy trong nguyên liệu thực vật.
- Chất béo Lipides, điều này ngoại lệ ở những loài rong biển lớn macroalgues.
đặc biệt :
- acide arachidonique,
- và acide eicosapentaénoïque
● Đặt tính thành phần dinh dưởng nutritives của Rong biển nói chung :
 ▪ Diệp lục tố Chlorophylle :
Những rong biển algues chứa hàm lượng cao nhất :
- chlorophylle trong tất cả những thức phẩm.
Cần thiết cho một sự oxy hóa oxygénation tốt của máu sangchlorophylle cũng thiết yếu cho nhiều chức năng tốt trong cơ thể của chúng ta.
▪ Nguyên tố khoáng minéraux :
Những tảo algues là một nguồn lớn nhất của muối khoáng sels minéraux trong số những thực phẩm (25%).
Trong số này, tảo algue chứa :
- 20 lần hơn calcium Ca so với sữa lait (wakamedulse) kết hợp với số lượng tốt của potassium Kmagnésium Mg giúp sự đồng hóa và điều này hơn nữa trong một môi trường đất kiềm alcalin thuận lợi.
- Rong sà lách biển laitue de mer chứa 2 lần lớn hơn nguyên tố sắt Fe của mầm lúa mì germe de blé và 12 lần hơn những đậu lăng lentilles.
- Những tảo algues chứa từ 5 đến 10 lần magnésium Mg hơn so với mầm lúa mì germe de blé.
Mặt khác, nó là vô địch cho tất cả những loại đối với sự đóng góp của magnésium Mg.
◦ 5 gr khô bao phủ 100% của những nhu cầu hằng ngày.
- Những muối khoáng sels minéraux chứa trong những rong biển algues có một nguồn gốc hữu cơ organique, là đồng hóa được tốt hơn. Do đó lợi ích của sự tiêu dùng của những rong biển algues.
▪ Chất xơ thực phẩm Fibres :
Những Tảo algues chứa 35% của chất xơ thực phẩm fibres, hiệu quả chống lại :
- sự lười biếng đường ruột paresse intestinale.
Những chất xơ thực phầm fibres alimentaires góp phần làm giảm :
- nồng độ cholestérol trong máu sang.
nó cho phép làm giảm những nhu cầu của kích thích tố nội tiết insuline.
▪ Nghèo năng lượng calories, những rong biển đóng góp năng lượng énergie, hoà tan những chất béo dư thừa graisses nhờ những thành phần đặc biệt của rong biển algue, nó là :
- thành phần algine,
một hợp chất đường glucidique với đặc trưng của một chất nhầy mucilagineux.
Chất nầy hành động như  :
- một sự thu hút trên những chất độc toxines của cơ thể,
do những kim loại nặng métaux lourds,
- và góp phần vào sự vận chuyển đường ruột transit intestinal.
▪ Acides aminés và Chất đạm  protéines :
Những chất đạm protéines là bao gồm của những acides aminés.
Rõ ràng cao hơn so với thịt viande, với cá poisson và đậu nành soja, với hàm lượng cao của chất đạm protéines những rong biển algues là theo thứ tự từ 25 đến 35% .
Thí dụ : 30 gr rong biển algues (nori hoặc dulse), cung cấp càng nhiều acides aminés  100 gr của thịt viande.
◦ Hơn nữa, nó không phải như số lượng quantité của những chất dinh dưởng nutriments là quan trọng, nhưng mà là phương cách mà nó kết hợp tự nhiên với acides aminés, làm việc trong sự hiệp lực đầy đủ.
Ngoài ra, những acides aminés này bổ sung những acides aminés của những thực phẩm khác.
◦ Những chất đạm protéines của những rong biển algues là không có chất béo grasses và là trong một môi trường kiềm hóa alcalinisant, do đó khử tính acide désacidifiant, ngược lại với thịt viande.
◦ Tính khả dụng sinh học biodisponibilité của chúng là tức khắc.
◦ Những rong biển algues chứa tất cả những acides aminés thiết yếu và 9 không thiết yếu, trong một sự phân bố gần với những nhu cầu của cơ thể.
◦ Những rong đỏ ( Hồng tảo ) là giàu nhất chất đạm protéines, sau đó đến Tảo xanh ( Lục tảo ) kế đến những tảo nâu ( cát tảo ).
Nori Rong mứt Porphyra umbilicalis chứa 50% chất đạm protéines, rong xoắn spiruline 70%.
▪ Rong biển ( Tảo ) algue hay sữa  lait :
Thâm nhập từ từ và dần dần những rong biển algues trong thực phẩm của chúng ta cho phép làm giảm những nhu cầu ở những sản phẩm từ sữa laitiers.
Nó được tìm thấy rằng sữa bò lait de vache không có 2 trong những acides aminés thiết yếu, được biết là :
- histidine,
- và arginine,
nơi đây một sự tiêu hóa không đúng và không đầy đủ.
Mặt khác, nguyên tố khoáng calcium Ca chứa trong những rong biển algues được tìm thấy trong những môi trường đất kiềm alcalin, điều nầy cho phép chuyển hóa chất biến dưởng métabolisme của nó, trong khi những môi trường đất acide của những sản phẩm từ sữa laitiers ức chế nó.
▪ Chất béo Lipides :
- nghèo chất béo graisse, 2 đến 3%,
- giàu acides béo gras đa bảo hòa polyinsaturés, oméga 3 và 6,
những rong biển algues là lợi ích cho :
- tim cœur,
- những tĩnh mạch veines,
- và những động mạch artères,
- não bộ cerveau,
- và da peau v...v...
Hàm lượng calories và trong chất mỡ graissethấp trong khi hàm lượng chất dinh dưởng nutriments của chúng  cao.
▪ Vitamines :
Giàu những vitamines như :
- vitamines A (hồng tảo algues rouges),
- vitamines E (cát tảo algues brunes),
- vitamines C (lục tảo algues vertes),
- và vitamines B.
Chỉ tảo nori Nori Rong mứt Porphyra umbilicalis có thể chứa :
- vitamine B12.
Đặc tính trị liệu :
● Lợi ích của những rong biển algues
▪ Những rong biển algues đem lại sức sống cho cơ quan organisme đồng thời tăng cường những khả năng phòng vệ tự nhiên.
▪ Nó kích thích hoạt động :
- kích thích tố nội tiết hormonale,
- và sự tuần hoàn circulation,
- bảo vệ những niêm mạc muqueuses,
và là thuốc :
- chống viêm anti inflammatoires,
- và nhuận trường laxatives.
▪ Những rong biển algues tranh đấu chống lại :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và mệt mỏi fatigue,
- làm chậm sự lão hóa vieillissement.
▪ Rong biển chất giải độc détoxifiantes và cũng cho phép :
- loại bỏ những chất độc élimination des toxines,
- chất thải déchets,
- và những thành phần kim loại nặng métaux lourds.
▪ Chống nấm Anti mycosiques và chống siêu vi khuẩn anti virales, những rong biển algues có những thành phần :
- kháng sinh antibiotiques,
- và có những hiệu quả chống khối u anti tumoraux.
▪ Những rong biển algues cải thiện phẩm chất qualité của sự tiêu hóa digestion bằng cách hành động trên :
- vận chuyển đường ruột transit intestinal.
▪ Nó giúp làm :
- giảm cholestérol trong máu sanguin,
- điều chỉnh nồng độ insuline,
- và đường trong máu sucre dans le sang,
lợi ích cho :
- bệnh tiểu đường diabétiques.
▪ Những rong biển algues, giảm :
- những nguy cơ tim mạch cardio-vasculaires,
- và tái cân bằng hoạt động của gan activité hépatique.
▪ Thức ăn kiềm alcalin, những rong biển algues bảo vệ :
- độ acide acidose, ( acidosis đề cập đến tính acide của máu (có độ pH thấp hơn 7.40)).
cải thiện những vấn đề của :
- táo bón constipation,
- và bệnh béo phì obésité.
▪ Những rong biển algues tranh đấu chống lại :
- tăng huyết áp hypertension
và là rất tuyệt vời để làm :
- cường kiện của những tóc fortifiant des cheveux,
- của những móng ongles,
- và da peau.
▪ Hàm lượng thành phần iode của những Rong biển algues  
Như tất cả những thực vật qu   ang tổng hợp photosynthétique, thành phần hợp chất của những rong biển thay đổi theo chức năng của mùa saison.
◦ Những loài nhuyến thể mollusques, những giáp xác crustacés, và những loài cá poissons có nguồn gốc ở biển là những thức ăn giàu nhất chất iode sau những rong biển từ 0.3 đến 3 ppm (trọng lượng tươi).
◦ Những trái và những rau cải là nghèo thành phần iode, những nồng độ khác nhau tùy thuộc vào độ phong phú của những môi trường đất và thời gian của chu kỳ thực vật.
◦ Rong biển, nó là quan trọng được nhấn mạnh rằng, do sự phong phú thành phần iode này của rong biển algues là có sẵn để cung cấp cho cơ thể.
Những sự tham gia dinh dưởng implications nutritionnelles của sự phong phú đặc biệt chất iode này là tức khắc cho một người trưởng thành, sự đóng góp được đề nghị (150 µg/ngày) có thể được bao gồm bởi những số lượng rất thấp, theo thứ tự của vài grammes khô.. “
Nguồn : Trung tâm nghiên cứu và đánh giá của những Rong biển Centre d'Etude et de Valorisation des Algues
▪ Tính năng đặc biệt khác :
 Người ta biết rằng sự ô nhiễm của Iode hạt nhân iode nucléaire (nhớ lại vấn đề của nhà máy hạt nhân Tchernobyl) cấu thành một mối đe dọa đối với sư cân bằng của tinh cầu planète và của những người dân của nó.
Để tránh những vấn đề do bởi Iode hạt nhân iode nucléaire, iode tự nhiên từ sự tiêu dùng của những rong biển algues, bằng cách :
- đặt để nó trên tuyến giáp trạng thyroïde,
- ngăn chận iode phóng xạ iode radioactif để làm tương tự.
Một tuyến giáp trạng bảo hòa thyroïde saturé, thành phần iode tự nhiên iode naturel là bảo vệ tốt và ngăn ngừa đối diện với nguy cơ hạt nhân nucléaire, (khử nhiễm với tia phóng xạ X rayons X hoặc sản xuất phóng xạ radioactifs).
Sự tiêu dùng vài grammes của Rong biển khô để bảo vệ cho vấn đề này.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Tầm quan trọng của iode tự nhiên.
Những rong biển algues đầy dẫy iode tự nhiên.
▪ Những điều quan trọng cần biết.
◦ Iode là một thành phần vi lượng oligoélément cần thiết cho chức năng hoạt động tốt của :
- tuyến giáp trạng glande thyroïde
không chất này, không thể sản xuất ra những kích thích tố nội thiết hormones của nó.
◦ Thiếu iode có thể gây ra sự tổn thương nghiêm trọng cho cơ thể.
Báo cáo mới của thế giới OMS (Organisation Mondiale de la Santé) cho biết rằng con số những nước, nơi đây thiếu chất iode biểu hiện một vấn đề của sức khỏe công cộng là theo thứ hạng khoảng 54.
Cũng như sự giải thích của Dr Lee Jong-Wook, Tổng giám đốc directeur général của OMS :
« Thiếu chất iode biểu hiện một sự đe dọa lớn cho sức khỏe và sự phát triển của những người dân trên toàn thế giới, cho những trẻ em ở lứa tuổi mẫu giáo và những phụ nữ mang thai femmes enceintes ».
Sự thiếu hụt này là do sự nghèo thành phần iode của những môi trường đất, nơi đây một nồng độ thấp của thành phần vi lượng oligoélément trong thực phẩm của chúng ta và do đó một sự đóng góp không đủ cho người dân.
◦ Sự thiếu hụt thành phần iode góp phần đáng kể cho những rối loạn :
- của sự phát triển tâm thần của những trẻ em mental de l'enfant.
Đặc biệt là khi mới bắt đầu trong đời sống của bào thai vie fœtale, thời kỳ mà số lượng đóng góp iode là quan trọng nhất cho sự phát triển tốt của não bộ của bào thai cerveau du fœtus.
◦ Người mẹ cần dùng một mức độ quan trọng hơn chất iode trong thời gian mang thai grossesse, không kể một số lượng lớn iode đã được loại bỏ trong nước tiểu urines.
▪ Những rong biển algues là những thức ăn chứa nhiều thành phần Iode nhất. Ngoài ra thành phần Iode tử những rong biển là trong trạng thái tự nhiên, do đó được đồng hóa hoàn toàn bởi cơ thể chúng ta.
◦ Nếu chức năng tuyến giáp trạng thyroïde một cách chính xác bình thường, một liều vượt quá có thể là không một sự gây hại nào sẽ được loại bỏ sau đó.
◦ Chỉ những người mắc phải bệnh cường giáp hyperthyroïdie phải tránh tiêu dùng những rong biển algues.
◦ Nếu tuyến giáp thyroïde hoạt động bình thường, quá liều có thể không gây hại vì lượng dư thừa sẽ được loại bỏ ngay lập tức.
Chỉ những người bị chứng tăng năng tuyến giáp nên tránh ăn Rong biển.
Vài grammes rong biển sấy khô algues séchées mỗi ngày đủ để đáp ứng nhu cầu iode cho cơ thể.
Những Rong phổ tai laminaires, như là Kombu royal và Kombu breton,, những rong biển này có chứa nhiều Iode nhất.
Ứng dụng :
● Sự canh tác trồng :
▪ Rong biển liên quan đến Nhật Bản Japon
Rong biển màu tím xanh (Porphyra Purpurea) được trồng ở Nhật Bản và bán dưới hình thức một lá mỏng để cuốn những món ăn đặc trưng của Nhật Bản sushis.
Nori Rong mứt Porphyra umbilicalis có nghĩa là “ Tảo algue" trong tiếng nhật-bản japonais. Cũng nên hiểu rằng thuật ngử Nori để chỉ một sản phẩm ở Nhật Bản Japon  được chế biến từ những loại khác nhau của Nori Rong Mứt Porphyra, và được trồng ở đó.
Những Rong biển này được rửa trong một thời gian dài với nước ngọt, được nghiền nát, sau đó được đặt một lớp mỏng trong một khuông và được sấy khô sau đó.
Những lá Nori Rong mứt Porphyra umbilicalis thu hoạch được dùng để như một bao bì cuộn lấy cơm gạo nấu chín riz cuit (sushi). Loại sản phẩm này được cung cấp trong những cửa hàng đặc sản thường được nhập từ Nhật hoặc Đại Hàn....
Trong Galice, người ta tìm thấy trong trạng thái hoang dả tự nhiên ở mực thủy triều thấp basse mer.
Nó là cần thiết cho việc chế biến những món ăn makis (cơm gạo riz và cá poisson  cuống trong một lá Rong Mứt ).
▪ Nori - Rong mứt Porphyra umbilicalis – thu hoạch phía nam Bretagne sud
Những Nori Rong Mứt Porphyra nhỏ thu hoạch này ở vùng biển phía nam Bretagne sud là một Rong biển màu nâu đỏ, kích thước nhỏ và nhiều nếp gấp.
Nori Rong Mứt Porphyra được thu hoạch bởi nhà sản xuất và chế biến Scarlette le Corre được bán tươi ( uớp muối để bào quản ) hoặc sấy khô, dưới hình thức mảnh paillettes, được trộn lẫn trong những " gia vị của biển ".
Thời gian thu hoạch dài hơn so với những tảo khác, dẫn đến giá thành bán cao hơn. Nhưng sự phong phú của những thành phần chứa trong nó làm cho nó có hệ thống tích hợp, lồng vào trong  tartare d'algues ( một hỗn hợp món ăn xay ....trộn với Rong biển ??? ) hoặc những hỗn hợp khác.
Pháp không có truyền thống thương mại loài Rong biển, Nori Rong Mứt Porphyra, đây là dưới tên gọi Nori mà nó được thương mại hóa commercialisée.
Nó có một hương vị mạnh và tính tế cùng lúc, gợi lên một chút hạt dẻ noisette,  và người ta ít tiêu dùng sống và nó có thể ăn sống hoặc nướng nhẹ và sau đó xay nhỏ và rắc lên thức ăn .
Thực phẩm và biến chế :
Bên cạnh nấu ăn :
Ở Nhật Bản Japon Rong Mứt porphyra được chế biến và ăn sống, sau khi làm khô, trong khi ở trong Irlande và xứ Galles Pays de Galles, nó được nấu chín trong nước trong khoảng 6 giờ để trộn lẫn với những món ăn khác.
Đến nay, Rong biển algue được tiêu thụ nhiều nhất trên thế giới, nó là đối tượng canh tác sâu rộng (thâm canh) để chuyển biến thành những lá mỏng.
Những Nori Rong Mứt Porphyra nầy được sử dụng trong chuẩn bị những món sushis Nhật bản nổi tiếng.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: