Tâm sự

Tâm sự

jeudi 30 mars 2017

Trinh nữ nhọn - Mimosas - Amourette

Mimosas - Amourette
Trinh nữ nhọn
Mimosa pigra L.
Fabaceae
Đại cương :
Mimosa pellita Humb. & Bonpl. ex Willd
▪ Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra có nguồn gốc của Châu Mỹ nhiệt đới Amérique tropicale, nơi đây được tạo ra trong một vành đai rộng lớn kéo dài từ Mexique trong Trung Mỹ tới miền Bắc Argentine, và trở nên xâm lấn trong Australie và trong vùng Đông Nam Á sud-est asiatique. Nó đôi khi cũng được gọi là « Amourette ».
Tên thông thường gọi «mimosas» theo tiếng Hy lạp có nghĩa là bắt chước. Điều này được đề cập đến những cử động của một số loài «bắt chước» như những động vật bởi vì những lá chét rất nhạy cảm chuyển động di chuyễn và khép lại xụ xuống khi chạm vào.
Những danh pháp thường gọi là :
Anh : (weed pricky bois, mimosas, sensitive géant, catclaw mimosas, mimosas noir);
Pháp (amourette rivière);
Espanol : (Zorzon, zarza, dormilona);
Thái : (maiyaraap ton, mai yah Raap yak)
Môi trường sống ưa thích của Cây là chung quanh nước và những cánh đồng ngập nước,  thường tìm thấy trong tình huống ẩm ướt như những đồng bằng ngập lụt và những bờ sông,  những vùng đất sét nứt đen thông qua những lớp đất sét pha cát đến cát thô silic của sông.
Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra có thể lan rộng trong những đồng cỏ, ruộng lúa bỏ hoang, những đồn điền ..v...v..
Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra, tìm thấy trong môi trường mở môi trường đất đai rộng, đầy ánh sáng mặt trời quang đảng và không rậm rạp, hình thành một tập đoàn thực vật đứng thẳng, đơn loài  stand monospécifiques và cạnh tranh với tập đoàn họ lát sedgeland và những đồng cỏ prairies để mà những thực vật chúng bên dưới đất thưa thớt không tồn tại.
Ngày nay nó đã lan rộng trong khắp vùng nhiệt đới và là một cây dại nghiêm trọng trong Châu Phi, Ấn Độ và trong vùng Đông Nam Á, Úc Châu Australie và một số đảo của Thái Bình Dương Pacifique.
Trong thiên nhiên, Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra được thu hoạch với mục đích y học ở địa phương và được trồng để chống lại sự xói mòn đất và cung cấp nguyên liệu cho phân xanh.
Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra có thể nẩy mầm suốt năm trên những đất ẩm ướt nhưng không ngập nước. Tuy nhiên phần lớn của sự nẩy mầm vào khoảng đầu và cuối mùa mưa.
Sự tăng trưởng của những hạt giống nhanh chóng và trổ hoa xảy ra giữa 4 và 12 tháng sau khi nẩy mầm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Mimosa pigra là một tiểu mọc họ đậu đứng thẳng hoặc là một bụi có gai. Thân phân nhánh từ 2 đến 6 m cao với một sự tăng trưởng rậm rạp, màu xanh nhạt, tròn có những gai rãi rác ở những cây non, nhưng trở thành cứng khi trưởng thành được bao phủ bởi những lông ngắn và cứng, có màu xám nhạt đến đỏ sậm. Gai được trang bị bên dưới đến 7 mm dài.
Lá, khoảng 20 cm dài, mọc cách, lá 2 lần kép bi-composées, lá kép hình lông chim trung tâm từ 20 đến 25 cm dài, có những gai nhỏ dài dọc theo cuống lá chánh ( cuống lá và cuống lá phụ khác ) từ cuống trung tâm chia thành từ 7 đến 16 cặp đôi cánh lá chét ( pennes) dài khoảng 5 cm, mỗi cánh chét phân chia những thứ cấp gồm từ 25 đến 40 cặp lá chét nhỏ ( pinnules ) thẳng dài khoảng từ 3 đến 8 mm. Những lá chét cũng nhạy cảm với sự kích thích vật lý như những Cây Trinh nữ Mimosa spp khác và xếp lại khi chạm vào và khi màng đêm buông xuống.
Phát hoa, mọc từ cuối đỉnh ngọn của nhánh thân và ở nách lá, màu hồng nhạt hoặc màu hoa cà hay màu kem ( một số tổng hợp màu kem với tuổi ), mang trên đầu một cuống gần như hình cầu, mềm mịn khoảng 10 đến 20 mm đường kính, mỗi hoa đầu chứa khoảng 100 hoa.
Mỗi hoa cá nhân gồm có :
- đài hoa, nhỏ 4 (0,75 - 1 mm dài ),
- cánh hoa, rời rạt (2-3 mm dài ),
- tiểu nhụy,  8 màu hồng, quan trọng là mang lại cho chùm hoa một diện mạo mịn như lông tơ 
Trái, thuôn dài và dẹp, thẳng  hoặc hơi cong, lúc đầu màu xanh khi trưởng thành biến thành màu nâu. Mỗi đầu hoa tạo ra một nhóm từ 10 đến 20 silic ( quả đậu ), từ 5 đến 10 cm dài và khoảng 2 cm rộng, có lông mịn bao phủ, tiếp theo sau đó trưởng thành và phá vỡ ra thành nhiều phân khúc ( 14-26 ), mỗi phân khúc có chứa 1 hạt dạng thuôn dài. Lông trên những phân khúc cho phép những silic trôi nổi trên mặt nước và bám dính vào tóc hoặc quần áo, do đó mà giúp phát tán khắp nơi.
Hạt, thuôn dài hơi dẹt, khoảng 4-6 mm dài và 2-2,5 mm rộng, khi trưởng thành có màu nâu nhạt sáng đến nâu hoặc có màu xanh olive.
Những hạt có thể sống ít nhất 23 năm trên những đất pha cát nhưng khả năng tồn tại của hạt giảm trên những đất sét.
Bộ phận sử dụng :
Lá, rễ, tro của rễ và hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
Rễ Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra có sản lượng 10% tanin (Dragendorff 1898).
▪ Những Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra được cho là có chứa :
- mimosine.
▪ Kiến thức này dẫn đến những của Cây họ đậu Trinh nữ nhọn Mimosa pigra và những Cây họ đậu khác légumineuses được truy tìm hóa chất thực vật phytochimique và thử nghiệm cho một hoạt động :
- kháng vi khuẩn antimicrobienne (Rosado-Vallado và al., 2000).
▪ Truy truy tìm hóa chất thực vật phytochimique :
- flavonoides,
- quinones,
- saponines,
- stérols,
- và những tanins
đã được phát hiện trong Cây Trinh nữ nhọn mimosas pigra.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra được sử dụng trong Châu Phi nhiệt đới Afrique tropicale như một thuốc bổ tonique và chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh lậu gonorrhée,
- và ngộ độc máu empoisonnement du sang
Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra được cho là có chứa :
- mimosine;
nó có thể là :
- một thuốc bổ tonique,
- và tẩy xổ purgatif
▪ Một nước nấu sắc décoction của những và những thân Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tưa miệng muguet ở những em bé bébé,
- và chứng đái dầm énurésie ở những trẻ em enfants
Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra dưới dạng bột được dùng với nước để :
- giảm sưng enflure
▪ Những Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra được ngâm macérées trong những bàn tay và chà lên mắt của những em bé bébés hoặc những trẻ em để đưa chúng vào trong giấc ngủ dormir khi chúng cáu kỉnh kích thích irritables
Rễ Cây  dường như có đặc tính :
- kich thích tình dục aphrodisiaque
cho một số người và làm dịu cho những người khác.
Tro của rễ Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra được rắc trên những đốm vá lỡ loét leprous  patchs trên da peau
Hạt Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra là :
- làm nôn mữa émétique,
- và long đờm expectorant
nó được sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn của răng troubles de la dent
▪ Trích xuất của Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra cho thấy một hoạt động :
- kháng vi khuẩn antimicrobienne,
chống lại 4 vi sinh vật :
- Staphylococcus aureus,
- Bacillus subtilis,
- Pseudomonas aeruginosa,
- và nấm Candida albicans,
nhưng không ở vi khuẩn Escherichia coli.
Qua hiệu quả đối với vi khuẩn Escherichia coli, nó được kết luận rằng sự sử dụng của Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra, và những Cây họ đậu khác légumineuses thử nghiệm không thể biện minh để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
Tuy nhiên, mức độ hoạt động kháng khuẩn antibactérienne cho thấy có thể hỗ trợ cho sự sử dụng của những Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra trong chữa trị :
- những vết thương nhiễm trùng plaies infectées,
- và những bệnh nhiễm trùng mắt infections oculaires,
- và da cutanées.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những tuyên bố cho rằng những rễ Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra được ngửi vào cho :
- những cảm lạnh đầu rhumes de tête,
Một nước nấu sắc décoction của thân lá Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra được sử dụng như một nước súc miệng rince-bouche cho :
- những đau răng maux de dents,
và những trái Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra được sử dụng trong những thuốc chữa trị :
- bệnh mắt yeux (Anon., 1980).
▪ Hình như, nó cũng được sử dụng để chữa trị :
- những vết rắn cắn morsures de serpent trong Châu Phi Afrique (Irvine, 1961).
▪ Ở Sumatra, những Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra được rang lên và nghiền nát, được thực hiện ngâm trong nước đun sôi infusion, sử dụng uống để chữa trị :
- suy yếu tim insuffisance cardiaque,
- hoặc nhịp đập thấp pouls faible (Grosvenor và al., 1995).
▪ Một nước nâu sắc décoction của bộ phận khô và nghiền nhuyễn, bộ phận đực và bộ phận cái được sử dụng cùng một cách giống nhau.
▪ Ở Mexique, ngâm trong nước đun sôi infusion Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra theo truyền thống được sử dụng trong y học maya để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Mimosa pigra được sử dụng rộng rãi trong hệ thống y học dân gian của  Bangladesh để làm giảm hạ đường máu glycémie ở những bệnh nhân :
- bệnh tiểu đường diabétiques
và để chữa trị :
- những đau nhức douleur.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống tăng đường máu anti-hyperglycémiant :
Nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá tiềm năng :
- chống đường máu cao anti-hyperglycémiant,
của trích xuất méthanoolique của thân Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra, tương ứng, nhờ với những thử nghiệm, thông qua đường uống đường glucuse trong thử nghiệm dung nạp trong đưòng glucose nạp vào ở những chuột albinos Swiss và của acide acétique tiêm vào màng bụng intrapéritonéale trong mô hình chuột đau dạ dày douleur gastrique.
Quản lý cho uống của trích xuất với những liều 50, 100, 200 và 400 mg bởi kg của trọng lượng cơ thể dẫn đến một sự giảm đáng kể phụ thuộc vào liều của những nồng độ đường glucose máu của những chuột được nạp glucose vào.
Trong 4 liều, trích xuất làm giảm những nồng độ đường glucose trong máu tương ứng : 37,84, 39,83, 42,39 và 50,50%.
Một thuốc chống tăng đường máu anti-hyperglycémiant tiêu chuẩn, glibenclamide, khi đã được cho uống với một liều 10 mg bởi kg của trọng lượng cơ thể, một sự giảm nồng độ đường glucose máu sanguin bởi 56,33%, điều này chứng minh rằng trích xuất ít nhất với liều cao nhất của 400 mg, có một hoạt động chống tăng đường máu anti-hyperglycémique so sánh với thuốc glibenclamide.
● Hoạt động chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive :
Trong thử nghiệm của hoạt động chống dẫn truyền cảm giác đau anti-nociceptives, trích xuất cũng với liều phụ thuộc một cách đáng kể, đã gây ra một sự giảm một số co thắt dạ dày contorsions gastriques, kết quả của sự đau nhức dạ dày douleur gastrique ở chuột tiếp theo sau một sự quản lý tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéale của chuột acide acétique.
Những tỹ lệ phần trăm của số co thắt contorsions  với những liều trích xuất của 50, 100, 200 và 400 mg bởi kg của trọng lượng cơ thể, tương ứng với 70.01, 74.96, 77.51 và 85.01.
Hoạt động chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive của trích xuất là mạnh hơn của một thuốc chống dẫn truyền cảm giác đau anti-nociceptif aspirine tiêu chuẩn, mà, khi dùng uống với những liều của 200 và 400 mg bởi kg của trọng lượng cơ thể, đã giảm số co thắt contorsions bởi 37,48 và 59,97%, tương ứng.
Sự giảm gần như hoàn toàn của sự đau nhức dạ dày douleur gastrique bởi trích xuất với liều tối đa của 400 mg bởi kg của trọng lượng cơ thể, mạnh mẽ cho thấy rằng trích xuất có thể nghiên cứu hơn để phân lập những thành phần mới có tiềm năng tiêu hủy những đau nhức douleur.
▪ Đồng thời, những kết quả thu được trong nghiên cứu này, xác nhận sự sử dụng này bởi những nhà thực hành (thầy thuốc) dân gian folkloriques praticiens của y học Bangladesh để chữa trị của những mức độ cao của đường trong máu sang ở những bệnh nhân :
- bệnh tiểu đường diabétiques
cũng như :
- đau nhức douleur.
Những kết quả làm nổi bật tầm quan trọng của sự quan sát chặt chẽ của những nhà thực hành y học truyền thống cũng như những nghiên cứu hoạt động dược lý pharmacologique trên những vật  liệu được sử dụng trong thực tế như vậy thông qua những khám phá ra những gì có thể là những thuốc có hiệu quả hơn.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không biết, cần bổ sung.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra đã được sử dụng như một thảo dược cho :
- cảm lạnh rhume,
- bệnh sốt fièvre,
- những đau răng maux de dents,
- thuốc chữa trị mắt médecine oculaire,
- vết rắn cắn snakebite,
- yếu tim coeur faible
- và tiêu chảy diarrhée,
và nó hoạt động :
- kháng vi khuẩn antimicrobienne.
● Ứng dụng khác :
● Sử dụng gỗ :
▪ Trong Thaïlande và ở Vietnam Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra được sử dụng như củi để đốt (Robert 1982, M. Ashley, comm. Pers. 2002).
▪ Ở Vietnam, Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra được sử dụng để làm hàng rào cây xanh sống (M. Julien, comm. Pers., 2002).
Nó cũng được sử dụng để làm cọc cây đậu bean poles và những hàng rào đôi khi tạm thời trong Thaïlande.
Tuy nhiên nó không được sử dụng rộng rãi trong xây dựng bởi vì nó bị hủy quá nhanh (Robert 1982).
▪ Những mẫu ván ép được chế tạo bởi Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra trong Thaïlande, nhưng sản phẩm không được đi vào thương mại bởi vì nó hấp thu với số lượng độ ẩm không chấp nhận.
Một xử lý bổ sung hóa chất để ngăn chận điều này là tăng giá thành sản xuất đến một điểm mà không phải là giá thành để cạnh tranh (Robert, 1982).
▪ Những vật liệu khô này được thu thập và được sử dụng như củi đốt bởi những người dân sống ở những vùng lân cận những hồ chứa, ven sông.
● Môi trường :
▪ Khi mà những mực nước ngầm bắt đầu rơi vào đầu mùa khô, thân cây rụng lá và những cành nhánh trở nên khô.
▪ Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra, cố định đạm azote và nó gia tăng độ phì nhiêu của đất và phân bố lại những thành phần dinh dưởng của hồ sơ đất bên dưới mặt đất.
Điều này có thể là lợi ích cho việc thiết lập thảm thực vật sau khi xoá bỏ những Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra.
Nó được sử dụng cho củi đốt bois de chauffage và hàng rào tạm thời và đã được thử nghiệm như là môi trường cấy nuôi nấm champignons.
● Thức ăn động vật :
▪ Mimosa Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra có hàm lượng cao chất đạm protéines và những nghiên cứu đã được tiến hành để đánh giá cho sự sử dụng của nó như một thức ăn động vật.
▪ Hàm lượng chất đạm protéines thô là từ 20% đến 23% (Vearasilp và al., 1981a, b).
Tuy nhiên, có những báo cáo mâu thuẫn khi được biết liệu Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra chứa :
- acide aminé toxique,
- mimosine,
điều này có thể hạn chế sự sử dụng của nó cho những động vật.
Vearasilp và al. (1981a) đã báo cáo rằng Cây Trinh nữ nhọn không chứa mimosine, nhưng nó được phân lập khoảng 0,2% của trọng lượng khô của (Lonsdale và al., 1989).
▪ Nó bị nghi ngờ rằng, những là độc hại toxique với mực độ chất mimosine này và nó  thấp hơn so với 8% đến 10% của những  thành phần mimosine được báo cáo bởi Everist (1981) trong họ đậu thức ăn gia súc, Cây bọ chét leucaena, Leucaena leucocephala (Lam.) De Wit.
▪ Khi nuôi những con cừu moutons trong Thaïlande ờ mức độ thấp với cỏ lông tây Brachiaria mutica (Forssk.) Stapf., Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra không làm giảm khả năng tiêu hóa của thức ăn và được xem như là thức ăn giàu chất đạm protéines (Vearasilp và al., 1981b).
▪ Lá Cây trinh nữ nhọn Mimosa pigra, đã được sử dụng trong những chế độ ăn uống của những loài chim cút caille, với mức độ 6%, quan sát không có những hiệu quả bất lợi nào (Tongvitaya và al., 1980)……v…v….

Nguyễn thanh Vân

mercredi 29 mars 2017

Phỉ ốc trắng ( vàng ) - White Henbane

White Henbane - Jusquiame blanche
Phỉ ốc trắng ( vàng )
Hyoscyamus albus L.
Solanaceae
Đại cương :
Tên giống Hyoscyamus = Từ tiếng Hy lạp grec "hyos" (= con heo ) và "kyamos" (=đậu ), nhưng tên này được đặt ra có lẽ là một tài liệu tham khảo có tính xúc phạm dérogatoire, bởi vì nó độc hại toxique cho những gia cầm và cho con người (Hy-lạp );
Tên loài Albus = trắng blanc (latin).
Những Cây Phỉ ốc jusquiames là những thực vật từ giống Hyoscyamus và thuộc họ Solanaceae. Người ta biết được 2 loài trong Châu Âu Europe :
- jusquiame blanche Cây  Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus L.), mọc trên lưu vực Địa trung hải bassin méditerranéen.
Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus chiếm một vị trí đặc biệt như một thực vật ma thuật magique và dược liệu phổ biến nhất trong thời cổ đại Châu âu antiquité européenne.
Nó được gọi chủ yếu là Phỉ ốc trắng henbane blanc ở thế kỷ 17 ème và 18 ème cho đến khi nó trở thành Phỉ ốc vàng henbane jaune trong thời hiện nay.
- và Cây Phỉ ốc đen jusquiame noire (Hyoscyamus niger L.), nhiều hơn trên khắp thế giới cosmopolite.
Cả hai Cây là độc hại toxiques, chứa những alcaloïdes khác nhau như là : atropine, hyoscyaminescopolamine.
Tuy nhiên, nó ít độc hơn Cây Cà Độc dược datura hoặc Cây Cà chết trong bóng tối belladone, chứa nhiều alcaloïdes tương tự nhau nhưng ở tỹ lệ cao hơn.
Hạt của Cây Phỉ ốc jusquiame Hyoscyamus albus được biết là để :
- giảm bệnh đau răng rage de dents, nó được gọi tên là cỏ Sainte Apolline.
▪ Sinh cảnh biotope và môi trường :
Cây sống trên đất thô, có thể mọc trong những vùng đất nghèo nhất bao gồm những loại đất cát, đất sét hoặc nghèo chất dinh dưỡng, canh tác thành hàng, trên bờ sông và là loài Địa trung Hải méditerranéenne..
Những hạt không cần phải trồng sâu dưới lòng đất, canh tác phân tán trên địa hình như vậy luôn tạo ra kết quả hơn.
Tưới nước là cần thiết lúc ban đầu, nhưng Cây không chịu được sự úng nước quá nhiều, Cây chịu được nhiệt độ và cũng phát triển được ở những nơi có điều kiện khó khăn như những khe hở của những tường vách củ xưa hoặc giữa những tảng đá.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Là một cây thân thảo sống sống hằng năm hay 2 năm,  đặc biệt quan sát thấy ở trạng thái vĩnh viễn ở Malte, mặc dù trong một số nhất định môi trường nó không tồn tại vào mùa hè khô ráo. 
Thân tiểu mộc bụi, dầy mạnh và khi trưởng thành có một gốc thân chánh gỗ cứng, phân nhánh và rất nhiều lông tơ mềm trắng, lan rộng khoảng 3 mm dài, cao khoảng 30 – 70 cm.  Điều này cho thấy toàn bộ cây có một kết cấu mềm mại. Số lượng lông hiện diện trên những lá ít hơn, phần lớn tìm thấy ở những gân lá của nó. Cây phát triển theo chiều dọc, mặc dù nó có vẻ rậm rạp vì thân có màu xanh tươi sáng vì những lông len bóng.
 , mọc cách có cuống dài, nhiều hay ít có cùng độ dài với phiến lá, kích thước giữa 4-9 cm dài và 3-8 cm rộng. Dạng của những lá thường thay đổi của hình tam giác với bên dưới thụt vào ở những lá trưởng thành, hình bầu dục hay hoặc gần như tròn, bên dưới không thụt vào ở những lá non. Tất cả những lá mép lá chung quanh có những răng sâu với những răng không nhọn. Đôi khi người ta thấy có những răng lớn ở những lá trưởng thành phát triển thành những thùy nhỏ, mỗi răng như hình khía.
Phát hoa, gồm một đến 3 hoa màu trắng xanh hình chuông không đều, đo được từ 2 đến 3 cm.
Hoa, được tìm thấy như một gai ở nách lá ở phần cuối của nhánh, không thơm, Hoa gồm :
- đài hoa, hàn dính có cấu trúc hình ống với dạng như cái quặng và đo được từ 12 đến 15 mm dài. Nó được bao phủ bởi những lông mềm và xấu. Gồm có 10 gân theo chiều dọc màu xanh nhạt và 5 răng thấy rõ ở ngọn, đỉnh đối xứng qua trục.
- vành hoa, gồm những cánh hoa hợp nhất thành một ống với 5 thùy bên ngoài, màu vàng nhạt với một màu xanh lục nhẹ, khoảng 25 mm đường kính. 2 thùy bên dưới nhỏ hơn thấy rỏ và làm cho hoa có đối xứng qua mặt phẳng,
Có 2 dạng màu sắc với vành họng hoa màu xanh lá cây nhạt và dạng khác có màu tím nâu.
Cơ quan sinh dục gồm, bộ phận sinh dục đực và cái.
- tiểu nhụy, 5, tiểu nhụy với chỉ màu tím dài gắn vào vành hoa ở phần giữa bên dưới của vành. Những bao phấn đo khoảng từ 3 đến 4 mm dài và bao phủ bởi những hạt phấn có màu kem. .
- bầu noãn, hình trứng tròn hơi rộng với 1 vòi nhụy dài hơn vài mm so với những tiểu nhụy. Đầu vòi nhụy mang những nưốm phù ra.
Sau khi thụ tinh, vành hoa rơi rụng tách rời đài hoa và viên nang phát triển bên dưới.
Trái, viên nang, ít phù ở bên dưới, viên nang có màu xanh lá cây, hình cầu với một nắp đậy, bóng, tròn. Khi trưởng thành, viên nang trở nên màu nâu và nắp mở ra, do đó những hạt được phóng thích khỏi cái chén bằng cách những chuyển động đong đưa của Cây. 
Hạt, dài khoảng 2 mm có dạng trái thận phồng ra và có màu xám nhạt hoặc trắng.
Bộ phận sử dụng :
Những của Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus là chánh thức trong tất cả những dược điển. Một số yêu cầu cho sự sử dụng từ những Cây không trồng, những bộ phận khác không sử dụng sau khi bảo quản lưu trử hơn 1 năm.
▪ Những phải được thu hoạch khi cây trổ đầy hoa và sau đó được treo phơi khô để ở những nơi thông gió cho đến từ 3 đến 6 tuần bảo quản để sử dụng về sau (Ratsch 1998, 272).
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần chính của những Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus là :
- alcaloïde Hyoscyamine,
với những thành phần có số lượng rất nhỏ :
- atropine,
- và hyoscine,
cũng được biết dưới tên Scopolamine.
Tỹ lệ thành phần alcaloïdes trong dược điển britannique thay đổi từ 0,045 đến 0,14%. Những năng suất cao hơn là ngoại lệ.
▪ Số lượng Hyoscyamine là lớn hơn nhiều so với Hyoscine.
▪ Những thành phần khác của Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus là :
- một nguyên chất đắng amère glucosidique gọi là hyoscytricin,
- choline,
- mucilage,
- albumine,
- oxalate de calcium,
- và nitrate de potassium.
▪ Khi được đốt cháy incinération, những sản xuất ra khoảng 12% tro.
▪ Bởi chưng cất bị phân hủy, những sản xuất một dầu có mùi cháy khét empyreumatique rất độc hại toxique.
▪ Thành phần chánh của những hạt là khoảng từ 0,5 đến 0,6 % alcaloïde, gồm :
- Hyoscyamine,
với một tỹ lệ thấp của Hyoscine.
Những hạt cũng chứa khoảng 20 % dầu cố định .
▪ Một tài liệu tham khảo khác mang lại một báo cáo tương tự. Bởi sự chưng cất, những sản xuất một dầu dễ bay hơi huile volatile rất độc hại toxique, nhưng những nguyên hoạt chất là :
- hyoscyamine C17H23NO3 (tinh thể),
- và hyoscine C17H21NO4 (vô định hình amorphe).
▪ Nó cũng chứa khoảng 2 % nitrate de potassium, khiến chúng nứt kêu lên khi liệng chúng vào trong lữa.
Tro không vượt quá 30%.
▪ Những alcaloïdes sau đây đã được xác định bởi GC-MS trong những trích xuất Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus.
▪ Những thông tin cung cấp cho thấy rằng một số nhất định của những alcaloïdes xác định, được biết là nuôi cấy rễ Cây ốc trắng Hyoscyamus albus, cho được :
- hygrine,
- tropinone,
- tropine,
- pseudotropine,
- 3α-acétoxytropane,
- 3β-acétoxytropane,
- cuscohygrine,
- apoatropine,
- hyoscyamine,
- littorine,
- scopolamine,
- 6 β-hydroxyhyoscyamine
▪ Ngoài ra trong những trích xuất cực kỳ đậm đặc, người ta có thể xác định những thành phần hợp chất sau đây có số lượng nhỏ một vết :
- N-méthylpyrrolidinylhygrine,
- 3β-tigloyloxytropane,
- phénylacétoxytropane,
- 7β-hydroxyhyoscyamine
- và 2 đồng phân isomères của feruloyloxytropane chưa được mô tả trước đây cho Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus hoặc nuôi cấy trong ống nghiệm in vitro, có lẽ những đồng phân isomères cis- và trans.
N-méthylpyrrolidinylhygrine đã được phát hiện và mô tả lần đầu tiên như một thành phần của rễ của Cây Cà dược Datura innoxia bởi Witte và al. ,
▪ vị trí của sự phản ứng tổng hợp của vòng không thể suy diển của những dữ liệu MS, nhưng cấu trúc của thành phần alcaloïde này được gợi ý như là :
- 4- (l-méthyl-2-pyrrolidinyl) hygrine.
▪ Những alcaloïdes tropaniques :
- hyoscyamine và scopolamine,
ngoài ra :
- apo-scopolamine, norscopolamine, littorine, tropine, cuscohygrine, tigloidine và tigloyloxytropane
có thể được tìm  thấy trong tất cả những bộ phận của Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus, với nồng độ tương tự như ở Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger (Voogelbreinder 2009, 194) (dttd).
Đặc tính trị liệu :
Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus có một lịch sử rất lâu trong sự sử dụng như một thảo dược và đã được trồng rộng rãi để đáp ứng cho nhu cầu của sự sử dụng nó.
▪ Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus được sử dụng rộng rãi như :
- an thần sédatif,
- và giảm đau analgésique
và đặc biệt được sử dụng cho :
- đau nhức ảnh hưởng đến những đường tiểu affectant les voies urinaires,
trong đặc biệt là khi nó có nguyên nhân của :
- những sạn thận calculs rénaux.
▪ Những hiệu quả an thần sédatif và chống co thắt antispasmodique làm cho nó có một chữa trị có giá trị cho :
- những triệu chứng của bệnh Parkinson,
- làm giảm những run rẩy tremblement,
và  độ cứng rigidité trong những thời gian giai đoạn đầu của bệnh.
▪ Loài này thường được xem như là tốt nhất để dùng bên trong cơ thể, trong khi Cây Phỉ ốc đen colline noire (Hyoscyamus niger) (dttd) là dạng được dùng nhiều nhất cho bên ngoài cơ thể.
▪ Tất cả những bộ phận của Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus, nhưng đặc biệt cho những và những hạt, là :
- làm cho bớt đau anodines,
- chống co thắt antispasmodiques,
- lợi tiểu nhẹ légèrement diurétiques,
- gây ảo giác hallucinogènes,
- thôi miên hypnotiques,
- làm giản nở đồng tử (giản nở bất thường của con ngươi) mydriatiques,
- chất gây mê narcotiques,
- và an thần sédatifs.
▪ Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus được sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
- bện suyễn asthme,
- bệnh ho gà coqueluche,
- say sóng khi đi xe tàu mal des transports,
- hội chứng Ménière,
- chứng run rẩy của trạng thái già yếu tremblement de la sénilité,
- hoặc tê liệt paralysie,
 và như loại thuốc dùng trước khi làm phẫu thuật préopératoire.
▪ Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus làm giảm :
- những sự bài tiết dịch nhầy sécrétions muqueuses,
cũng như :
- nước bọt salive,
- và những dịch tiêu hóa khác sucs digestifs.
Bên ngoài cơ thể, Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus được sử dụng như một dầu để giảm những đau nhức, như là :
- đau dây thần kinh névralgie,
- đau nhức răng douleurs dentaires,
- và bệnh thấp khớp rhumatismales.
▪ Những hạt Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- ho toux,
- chứng động kinh épilepsie,
- đau cơ myalgie,
- và những đau nhức răng maux de dents.
● Chữa trị cụ thể :
Quản lý dùng :
- những chất kích thích stimulants,
- và chất ésérine,
- hoặc chất pilocarpine
Kinh nghiệm dân gian :
Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus đã được đặc trưng hóa như một loài có một giá trị y học lớn trong suốt lịch sử.
« Người sáng lập thuốc ( Ông tổ ngành thuốc ) » Hippocrate ca ngợi đánh giá cao sự dùng thuốc của Cây henbane.
Dưới sự hướng dẫn của Ông trong Hy lạp Cổ đại Grèce antique, những hạt được thêm vào trong ruợu như một chữa trị :
- sốt fièvre,
- bệnh phong đòn gánh ( uốn ván ) tétanos,
- và những bệnh phụ khoa gynécologiques (Ratsch 1998, 273).
▪ Trong Chypre, một loại thuốc thạch cao plâtre giảm đau analgésique còn được chế biến từ những nghiền nát, cũng được thêm vào thuốc lá tabac (Nicotiana tabacum) và được hút như một phương thuốc chống lại :
- bệnh suyễn asthme.
▪ Một thuốc hút với thảo dược sấy khô có thể hút như chữa trị :
- những bệnh hô hấp khác affections respiratoires,
bao gồm :
- bệnh suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- và ho toux (Ratsch 1998, 273).
▪ Tronng những vùng cao nguyên của Golan d'Israël, nơi đây người ta thường thấy những dạng như :
- những Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus,
- những bột nhão pâtes,
- và những pha chế concoctions
chứa những Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus được áp dụng tại nơi ảnh hưởng để chữa trị :
- những bệnh da maux de peau,
- những vết thương mở plaies ouvertes,
- những đau đầu maux de tête,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những vết chích côn trùng piqûres d'insectes,
- và viêm mắt inflammation oculaire (Dafni & Yaniv 1994 trích dẫn trong Ratsch 1998, 273).
▪ Ở Maroc, Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus ( hoặc là hạt hoặc là nguyên cây ) còn được sử dụng theo nghi lễ như là nhang encens và bao gồm trong hỗn hợp các loại thảo mộc khác trong những chế phẩm hoạt động tâm thần psychoactives.
Những hiền nhân thông thường, ngay cả một liều rất thấp cũng sẽ gây ra những ảo giác hallucinations (Vries 1984 trích trong Ratsch 1998, 272-273).
Cây Harmal peganum Peganum harmala L thuộc họ Zygophyllaceae thường bao gồm trong hỗn hợp này. (Ratsch 1998, 273).
Không nghi ngờ Cây Phỉ ốc henbane Hyoscyamus, trong đặc biệt ở loài này, là phương tiện quan trọng nhất trong thời cơ bản primordial ở thời cổ đại gây ra trạng thái thần trí hôn mê transe.
Nhiều nhà tiên tri oracles và nhà thiền sư thầy bói devins đã sử dụng để giúp tu luyện của những lời tiên tri prophéties.
▪ Sự sử dụng của cả hai hoặc là một mình hoặc kết hợp với những thảo dược chỉ dạy khác, những hạt được đốt cháy và cố tình hít khói vào như một nhang huơng nghi lễ encens rituel.
▪ Những Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus cũng được sử dụng như thêm vào rượu vang vin. Trong khi những nhà tiên tri và những người bói toán theo nghi lễ hít, hút thuốc hoặc uống rượu vang, họ gọi với một vị thần thiêng liêng - thường là Apollon.
Một khi con người họ đã bị chiếm hữu bởi thần linh, họ sẽ lớn tiếng nói lên những thông điệp của họ.
Một vị linh mục « diễn giải » những lời nói này thường là khó hiểu nếu không nói là không thể hiểu được inintelligibles (Parke, H.W. 1985).
▪ Những hạt Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus cũng có thể đốt và hít vào để gây ra :
- sự sáng suốt clairvoyants,
- trạng thái thần trí hôn mê transe,
ngày xưa có giá trị bởi những nhà tiên tri Hy lạp.
▪ Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus được dùng hút thuốc trong thời gian gần đây trong Hy lạp Egypte, Balucstan và ở Punjab (Vries 1984 trích trong Ratsch 1998, 272-273).
▪ Thảo dược tươi hoặc sấy khô của Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus có thể thêm vào trong rượu vang vin và được sử dụng cho :
- những đau nhức douleurs,
- và những chuột rút crampes.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Nó hành động như một thực vật rất độc hại très toxique sự sử dụng phải hết sức cẫn thận và chỉ dùng dưới sự giám sát của một người thực hành chuyên môn có khả năng thật sự.
● Độc tính :
▪ Bộ phận độc  hại toxique : Tất cả những bộ phận của Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus là độc hại toxiques.
▪ Những độc tính chánh toxines : Alcaloïdes de parasympatholytique chánh :
- Atropine,
- Scopolamine,
- và Hyoscyamine.
▪ Những triệu chứng : Người ta quan sát thường có một hội chứng syndrome của hệ thống thần kinh giao cảm sympathique loại cảm thông orthosympathique :
- khô miệng sécheresse de la bouche,
- và khát dữ dội soif intense,
- sự chảy nước bọt salivation,
- đau đầu maux de tête,
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhée,
- giãn đồng tử mydriase,
- suy giảm thị lực ( khiếm thị ) vision altérée,
- khó thở dyspnée,
- tiêu hóa yếu atonie digestive,
- nhịp đập tim nhanh pouls rapide,
- co giật convulsions,
- và tử vong từ trái tim mort du coeur ,
- hoặc do suy hô hấp insuffisance respiratoire.
- giai đoạn phấn khích của sự rung rẩy excitation avec tremblements.
Thứ nữa, sự tiến bộ có thể được thể hiện thông qua :
- sự lễ lạy prostration,
- hôn mê coma,
- và tử vong mort
▪ Gây tổn thưong như thế nào ? :
Nó kích thích vào não cerveau và ảnh hưởng đến những dây thần kinh nerfs kiểm soát :
- tim coeur,
- những mắt yeux,
- ruột intestin
- và bàng quang vessie.
Nó làm cho da peau và miệng bouche khô,
và gây ra :
- bệnh sốt fièvre,
- đồng tử mở rộng pupilles larges,
- nhịp đập tim nhanh rythme cardiaque rapide
- và sự hô hấp ( thở )  nhanh respiration rapide.
▪ Gây độc thần kinh Neurotoxique ( co giật convulsivante, chống lại tác dụng của hệ thần kinh giao cảm, một phần hệ thống điều khiển, với hệ thống cảm hay đồng cảm hoạt động của những nội tạng parasympatholytique) :
- Tình huống ngộ độc intoxication : hiếm có do mùi hương khó chịu nhưng đôi khi nó được dùng lẫn lộn với cỏ khô.
- Tất cả những bộ phận của Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus này là độc hại nếu được tiêu dùng vào trong cơ thể, thậm chí khi nó được nấu chín hoặc đun sôi, bởi vì những độc tố không bị tiêu hủy bởi nhiệt độ.
- Thành phần chứa trong những Cây Aropa và Hyoscyamus chứa chất nhựa kích ứng irritante cho da peau và những mắt yeux.
Hầu hết mọi người đều được lành bệnh của một ngộ độc empoisonnement trong 24 giờ, nhưng sự độc có thể nghiêm trọng, đặc biệt ở những người già và những trẻ em nhỏ.
▪ Nguy hiểm đặc biệt :
Có những nguy cơ bị ngộ độc intoxication khi những Cây này bị lạm dụng cho :
- những hiệu quả ảo giác hallucinogènes của nó.
Ứng dụng :
▪ Quá trình ly trích Hyoscyamine từ những hạt :
- Đầu tiên ly trích chất béo,
- làm chua aciduler với acide chlohydrique HCl;
- làm bay hơi évaporer;
- rửa với dung dịch acide với benzène.
- làm trung hòa dung dịch với NH4OH,
- lắc với chloroforme và sau cùng dung môi được bay hơi.
▪ Về mặt thành phần, người ta có thể nói tương tự như họ hàng của nó là Cây Phỉ ốc đen henbane noir, riêng chỉ những thành phần hoạt động tìm thấy với một số lượng nhỏ hơn.
Hồi tưởng lại rằng thành phần hoạt động của nó là hyoscyamine đặc trưng hơn, với những chất như :
- atropine,
- và scopolamine.
Cây này chủ yếu sủ dụng chánh :
- giảm đau analgésique cục bộ ( tại chổ ),
- giãn đồng tử dilatateur de pupilles (hiệu quả mydriatique),
- an thần sédatif :
trên :
- hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
- chống co thắt antispasmodique,
- và chống bài tiết antisécrétoire.
Hành động này,  được sử dụng tốt, có thể thực hiện nhiều, nhưng nếu tai nạn xảy ra với Cây có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng.
Trong trường hợp cực kỳ, của sự ngộ độc empoisonnement thảo dược này gây ra :
- buồn ngủ somnolence,
- mê sảng délire,
- những co giật convulsions
và nếu không chữa trị sớm có thể dẫn đến tử vong vie-mort.
▪ Trong trường hợp của Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus, những hành động dược lý pharmacologiques ít được ghi nhận, nhưng không thấp hơn những gì mà ta nên có được .
Chúng ta đừng quên rằng sự thiếu hiểu biết có thể là nguyên nhân của những tai nạn tử vong mortels, và khi tất cả những thực vật đều hoạt động rất tích cực những hiệu quả nguy hại xuất hiện sau sự tiêu dùng với những liều tương đối thấp.
▪ Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus đôi khi được pha trộn với một phần bằng nhau với những hoa chanvre (Cannabis indica indica, Cannabis sativa sativa, hoặc một kết hợp ), và những nấm khô agaric (Amanita muscaria) trong một hỗn hợp mà người ta cho là có phẩm chất :
- kích thích tình dục aphrodisiaques.

 Nguyễn thanh Vân

samedi 25 mars 2017

Bao bắp - Baobab

Baobab
Bao bắp
Adansonia digitata L.
Malvaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
Adansonia bahobab L.
Adansonia baobab Gaertn.
Adansonia integrifolia Raf.
Adansonia scutula Steud.
▪ Danh pháp thường dùng :
Baobab, Judas Fruit, Monkey Bread Tree
Tên thường gọi là Cây Bao bắp Adansonia digitata có gốc từ tiếng Á Rập có nghĩa là « cha đẻ của nhiều hạt » .
Những đơn vị thường đơn độc, tồn tại tốt trong những khí hậu khô và có sức đề kháng với lửa, với loài mối và khô hạn, và thích những vùng nước cao. Nó hiện diện dưới dạng một cá thể cô lập hoặc tập hợp thành nhóm độc lập với những loại đất. Nó không tìm thấy ở những khu vực có cát sâu, có lẽ bởi vỉ nó không có khả năng giữ đủ độ ẩm. Cây Bao bắp Adansonia digitata rất nhậy cảm với sự nhập úng nước và sương giá.
Cây phát triển ở độ cao 0-1500 m, lượng nước mưa trung bình hàng năm : (100) 250-1 000 (1500) mm.
Loại đất, cho thấy ưu tiên cho những loại đất thoát nước tốt có độ pH acide (pH <6,5), thích hợp với đất lớp phủ có chất bùn nhầy.
Tất cả những địa điểm có sự hiện diện của Cây Bao bắp Adansonia digitata có thể được lmô tả như là khô cằn và bán khô cằn với mức băng giá không quá 1 ngày trong năm.
Nó thấy được sự hiện diện của một dòng nước ngầm từ xa. Nó là một cây quan trọng với những thực phẩm ăn được, và sự sử dụng khác rất tuyệt.
Tốc độ tăng trưởng sẽ được xác định bởi những dòng nước ngầm hoặc trử lượng nước.
Tuổi thọ của nó có thể tối đa là 1500 năm. Tất cả những Cây Bao bắp Adansonia digitata là rụng lá, mất tất cả những lá trong mùa khô, và còn lại một cây không lá trần trụi trong thời gian 9 tháng mỗi năm.
Cây này đặc trưng của những rừng gai của những sa mạc Phi châu, được đặc trưng bởi những độ cao thấp với từ 4 đến 10 tháng khô trong 1 năm, chia thành 1 hay 2 thời kỳ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Bao bắp Adansonia digitata là một đại mộc tròn, có lá rụng hoàn toàn với một thân dày to lớn ( có thể nói là lớn nhât trên thế giới ) trông dạng cái chai, có một thân sưng phù lên, khoảng từ 10-25 m cao, thường với một khối lượng từ 3-10 m ( Cây vĩ đại có thể chu vi đạt đên 28 m ).
Vỏ mềm, láng, có xơ , màu nâu đỏ nhạt hoặc màu nâu xám hoặc màu xám tím. Vỏ có những nhánh mang những lá bình thường màu xám trên nút cuối cùng. Vỏ có một lớp màu xanh lá cây dưới một lớp sáp bên ngoài .
Vỏ, có lẽ để giúp cho quang tổng hợp photosynthèse khi Cây đã hoàn toàn rụng lá.
Vỏ dày và xơ được đánh dấu là có khả năng đề kháng với lửa, và thậm chí nếu bên trong bị cháy hoàn toàn Cây vẫn tiếp tục sống.
Tái phát triển sau khi lửa tạo ra một lớp da dầy và không đồng đều tạo ra cho Cây có một hình thù giống như da con voi nhưng dùng để bảo vệ bổ sung chống lửa.
Những rễ phụ dầy và lan rộng trưởng thành  neo cây trên mặt đất và kết thúc bằng một chùm củ tubercules giống như củ khoai tây; Rễ cái dày, mạnh và nổ bật  ởthời điểm 6 tháng 3 lần hơn chiều dài của Cây.
Những rễ tăng trưởng nhanh chóng nhưng không sâu quá 2 m, điều này lý giải tại sao khi tuổi già Cây thường hay bị ngã tróc gốc khi những nhánh cành phát triển gia tăng trọng lượng.
Lá, rụng hoàn toàn, mọc cách, lá kép có từ 3 đến 9 lá phụ. Lá phụ hình thuôn dài đến bầu dục,    kích thước 5-15 x 3-7 cm, những lá phụ bên dưới nhỏ hơn những lá phụ ở ngọn. Lá phụ màu xanh lá cây đậm, có lông ngắn và mềm. Gân lá bên hình vòng; Ngọn và đáy giảm dần, bìa lá nguyên, không cuống lá phụ hoặc gần như không. Cuống lá dài đến 12 cm.
Hoa, trổ vào giữa mùa đông với những hoa lớn, màu trắng sáp, đến 20 cm đường kính, mọc ở nách lá, đơn độc, nặng, treo như quả lắc, lưỡng tính.
Tất cả những bộ phận của hoa trong 5 gồm.
- đài hoa, có thùy sâu, với những lông trắng và mượt bên trong.
- cánh hoa lớn, giản nở ra.
- nhụy đực, tiểu nhụy nhiều, màu tím trên một cột lớn trung tâm, được rãi ra với những cánh hoa;
- bầu noãn thượng, từ 5 đến 10 buồng; những cánh hoa dễ bị bầm tím và trở nên nâu. Những hoa có mùi thơm khó chịu.
Trái, viên nang, hình trứng, 12 cm dài hay hơ, với một vỏ cứng và như gỗ, bao phủ bởi những lông nhung màu vàng nhạt xám, bên trong chứa đầy những bột nạt puple, không tự khai, khi khô cứng và rơi xuống bể thành từng mảnh giống như những mảnh bột bánh mì khô.
Hạt, trơn, chôn trong một bột nạt pulpe, bột trắng nhạt, có ít hoặc không nội quả bì.
Bộ phận sử dụng :
Thân, vỏ thân, Lá, hoa, và trái, hạt, nạt thịt pulp  của trái, rễ và vỏ rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Lá Cây Bao bắp Adansonia digitata ( sấy khô ( phơi nắng ) :
Giàu calcium Ca, có chứa :
- 3,6% oxyde de calcium CaO,
- tartrate de potassium C4H4K2O6,
- muối thông thường,
- và tanin.
▪ Thành phần acide của những dầu của hạt Cây Bao bắp Adansonia digitata (échantillon nigérian):
- Dầu = 15%.
- Thành phần của những acides béo : 14: 0 = vết nhỏ. 18: 0 = 5%. 18: 1 = 33%. 18: 2 = 29%.
- Acides cyclopropénoïdes (như là acide stéramique [HBr-acide acétique trong benzène]) = 7%.
Thành phần hóa học ( theo  Abdelmuti ) :
- Chất đạm protéine (thô) = 3,1% (khô).
- chất béo graisse = 0,5% (khô).
- Chất xơ Fibre (thô) = 9,2% (khô).
- Tro cendres (không hòa tan ) = 5,8% (khô).
Carbohydrate (hòa tan) :
- Tinh bột Amidon = 15,3% (khô).
- Đường Sucrose = 19,3% (khô).
- D-gluose = 0,6% (khô).
- D-fructose = 5,6% (khô).
Acides aminés (g [16 g N] -1) :
- acide aspartique = 9,8 g.
- Thréonine = 5,2 g.
- Serine = 5,9 g.
- Acide glutamique = 10,1 g.
- Proline = 7,5 g.
- Glycine = 5,5 g.
- Alanine = 5,2 g.
- Valine = 5,2 g.
- Cysteine ​​= 1,3 g.
- Méthionine = 1,3 g.
- Isoleucine = 4,2 g.
- Leucine = 6,8 g.
- Tyrosine = 3,3 g.
- Phénylalanine = 4,2 g.
- Lysine = 4,6 g.
- Histidine = 1,6 g.
- Arginine = 4,6 g.
▪ Nguyên tố khoáng minéraux :
- Soufre S = 0,13% (khô).
- Potassium K = 0,06% (khô).
- Magnésium Mg = 0,14% (khô).
- Calcium Ca = 0,36% (khô).
- Sodium Na = 0,01% (khô).
- Kẽm Zn = 13 mg / kg -1 (khô).
- Sắt Fe = 17 mg / kg-1 (khô).
- Manganèse Mn = 8 mg / kg-1 (khô).
- Đồng Cu = 8 mg / kg-1 (khô).
- Aluminium Al = 10 mg / kg-1 (khô).
▪ Những nguyên tố khoáng quan trọng nhất của hạt Cây Bao bắp Adansonia digitata là :
- Calcium Ca,
- và magnésium Mg.
Nkafamiya và al. (2007) đã báo cáo rằng :
- phosphore P,
- calcium Ca
- và potassium K
là những thành phần nguyên tố khoáng chánh hiện diện trong những hạt của Cây Bao bắp Adansonia digitata.
Đồng thời, những hạt là một nguồn nghèo xấu của :
- fer Fe, zinc Zn và đồng Cu (Glew và al., 1997, Lockett và al., 2000, Osman, 2004).
▪ Những sự khác biệt lớn được tìm thấy là do sử dụng những phương pháp khác nhau, nhưng cũng có thể có những nguyên nhân khác (Chadare và al., 2009).
● Hóa chất thực vật Phytochimie :
▪ Nói chung và một cách độc lập của sự khác nhau của những dữ liệu báo cáo, người ta có thể kết luận rằng bột nạt puple Cây Bao bắp Adansonia digitata là giàu chất sinh tố vitamine C,
▪ Những lá giàu thành phần đạm protéines của một phẩm chất tốt bonne qualité - hầu hết những acides aminés thiết yếu hiện diện trong những lá và những nguyên tố khoáng và những chất béo trong hạt.
Hơn nữa, bột nạt puple và những lá thể hiện một hoạt động chống oxy hóa antioxydante (Chadare và al., 2009).
▪ Những sản phẩm hóa học khác đã được phân lập và đặc trưng hóa bởi Cây Bao bắp Adansonia digitata.
Chúng thuộc vào những nhóm của :
- terpénoïdes,
- flavonoïdes,
- stéroïdes,
- vitamines,
- acides aminés,
- đường glucides,
- và chất béo lipides (Shukla và al., 2001).
Ngoài sự biến thiên của những nguyên liệu, những phương pháp phân tích và biến thiên sở hữu có cũng có thể là nguyên nhân của sự biến đổi.
Hơn nữa, một số nhất định của những vi dinh dưởng micronutriments, như là :
- những vitamines,
- và những nguyên tố khoáng minéraux,
là những hoạt tính sinh học biologiquement actifs.
Nó có thể tương tác với những chất dinh dưởng khác và làm thay đổi tính khả dụng sinh học của chúng biodisponibilité.
● Vitamines
Chỉ có vài tác giả nghiên cứu hàm lượng của vitamine C (Chadare và al., 2009).
▪ Nạt thịt pulpe của trái Baobab là một trong những bộ phận giàu nhất vitamine C hoặc acide ascorbique trong bất kỳ những trái nào (Carr, 1955; Nicol, 1957).
▪ Trong những trái tự nhiên, Besco và al. (2007) đã ghi chép lượng acide ascorbique trong trái của Cây Bao bắp Adansonia digitata dao động từ 150 đên 499 mg / 100 g của sản phẩm.
▪ Scheuring và al. (1999) đã cho thấy một sự khác biệt đáng chủ ý của Cây Bao bắp Adansonia digitata từ cây này với cây khác cho hàm lượng thành phần vitamine C trong nạt thịt pulpe của trái, đi từ 1500 đến 5000 mg / kg và chỉ ra rằng nó ổn định từ năm này sang năm khác.
Hàm lượng chính xác của vitamine C phụ thuộc vào mỗi cây (Sidibe và al., 1996).
▪ Với những bột nạt pulpe của trái Cây Bao bắp Adansonia digitata, người ta thu được dễ dàng một thức uống có hàm lượng vitamine C tương đương với jus d'orange.
Tuy nhiên, để bảo quản giữ vitamine C trong những thức uống không alcool hóa ( hóa rượu ), điều quan trọng là không đun sôi bột nạt pulpe nhưng trước đó đã thêm nước sôi vào bột nạt pulpe (Sidibe và al., 1996).
▪ Những trái của Cây Bao bắp Adansonia digitata chứa những mức độ có thể phát hiện :
- α-carotène (0,17 μg / g trên trọng lượng khô ),
- và lutéine (1,53 μg / g của trọng lượng khô ) (Sena và al., 1998).
Toury và al. (1957) và Oliviera (1974) ( cả hai được trích dẫn trong Nour và al., 1980), chỉ ra bột nạt pulpe của Cây Bao bắp Adansonia digitata như một nguồn có giá trị của :
- thiamine.
Becker (1983) đã báo cáo một hàm lượng thiamine, riboflavineniacine của 0,04, 0,07 và 2,16 mg / 100 g trọng lượng khô DW, tương ứng.
Những phương pháp được sử dụng để xác định mỗi vitamine được mô tả là hiếm theo Chadare và al. (2009), điều này làm cho việc đánh giá những con số này rất là khó khăn.
▪ Số lượng của caroténoïdes trong những Cây Bao bắp Adansonia digitata phụ thuộc vào mỗi cây và phương pháp sấy khô.  
▪ Sử dụng những Cây Bao bắp Adansonia digitata thu hoạch từ những Cây Bao bắp Adansonia digitata xưa hoặc còn non hình như không có hiệu quả trên mức độ tiền vitamine A pro-vitamine A.
Sena và al. (1998) cũng cho thấy một hàm lượng cao lutéine (50,9 pg / g của trọng lượng khô ). Becker (1983) đã báo cáo một hàm lượng :
- vitamine A,
- thiamine,
- riboflavine,
- và niacine 1618 μg RE, 0,13, 0,82 và 8,06 mg / 100 g trên trọng lượng cơ thể, tương ứng.
● Lá :
Nói chung Cây Bao bắp Adansonia digitata có dinh dưởng cao nutritionnellement supérieures so với trái của Cây (Sena và al., 1998).
So với những trái, những Cây Bao bắp Adansonia digitata chứa :
- nhiều acides aminés thiết yếu,
- nguyên tố khoáng minéraux,
- và vitamine A
làm cho chúng trở nên thú vị có một nguồn dinh dưởng bởi vì nó bao phủ cho một loạt những yếu tố dinh dưởng facteurs nutritionnels.
● Vỏ :
▪ Modibbo và al. (2009) đã phát hiện rằng Cây Bao bắp Adansonia digitata hình như có một tỹ lệ phần trăm cao vượt mức bởi so với những chất xơ thực phẩm khác fibres.
▪ Alcaloïde « adansonin » trong vỏ được xem như là nguyên hoạt chất để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- và bệnh sốt fièvres khác (Sidibe & Williams, 2002).
▪ Người ta phát hiện ra rằng vỏ Cây Bao bắp Adansonia digitata thường cho những trẻ sơ sinh uống để thúc đẩy tăng cân (Lockett và Grivetti, 2000) gia tăng :
- chất béo grasses,
- calcium Ca,
- đồng Cu,
- sắt Fe,
- và kẽm Zn (Lockett và al., 2000).
▪ Thành phần friedeline, lupeolbaurénol ( 3 terpénoïdes) đã được xác định trong , vỏ của Cây Bao bắp Adansonia digitata.
Hơn nữa, acide bétulinique đã được phân lập từ vỏ trong khi chỉ mang lại :
- taraxérone,
- và acétate de lupeol,
- và baurénol (Odetokur (1996) trích trong Shukla và al., 2001).
● Trái :
Trái Cây Bao bắp Adansonia digitata bao gồm :
- vỏ cứng bên ngoài ( ngoại quả bì épicarpe) (45%),
- bột nạt pulpe của trái (15%),
- và hạt (40%) (Shukla và al., 2001).
▪ Ngoại quả bì épicarpe hoặc quả đậu cứng gousse ligneuse chứa bột nạt pulpe bên trong trái ( nội quả bì endocarpe), được phân chia ra từng miếng nhỏ khử nước và bột nhuyễn pulvérulentes.
● Bột nạt của trái :
▪ Bột nạt pulpe của trái Cây Bao bắp Adansonia digitata khô có một hương vị chua nhẹ acidulé, mát và rất dinh dưởng với những giá trị cao cho :
- những đường glucides,
- năng lượng énergie,
- calcium Ca,
- potassium K ( rất cao ),
- thiamine,
- acide nicotinique,
- và vitamine C (rất cao ) (Arnold và al. 1985).
▪ Bột nạt pulpe của trái Cây Bao bắp Adansonia digitata là khô, chua acidulée và có bột farineuse, và giàu những thành phần :
- chất nhầy mucilage,
- pectines,
- tartarate,
- và acides tartriques tự do.
▪ Sự hiện diện của tartarate được sinh ra cái tên «crème d'arbre tartar» (Sidibe & Williams, 2002; Wickens (1982) trích trong Ajayi và al., 2003).
▪ Độ ngọt của Bột nạt pulpe được cung cấp bởi hàm lượng :
- đường fructose,
- saccharose,
- và glucose.
▪ Bột nạt pulpe của trái Cây Bao bắp Adansonia digitata cũng chua acide và điều này là do sự hiện diện của acides hữu cơ bao gồm :
- acide citrique,
- tartrique,
- malique,
- succinique
- cũng như acide ascorbique (Airan & Desai (1954) trích trong Sidibe và Williams, 2002).
▪ Khi ăn sống, Bột nạt puple Cây Bao bắp Adansonia digitata là một nguồn giàu thành phân :
- calcium Ca,
- và vitamines B và C (Burkill (1985) trích trong Ajayi và al., 2003).
▪ Nó chứa những đường, nhưng mà không có tinh bột amidon, và giàu pectines.
▪ Bột nạt puple của trái Cây Bao bắp Adansonia digitata chứa một số lượng cao :
- đường glucides,
- hàm lượng thấp chất đạm protéines,
- và cực kỳ thấp chất béo gras (Osman, 2004).
▪ Chadare và al. (2009) ước tính sự đóng góp của bột nạt pulpe Cây Bao bắp Adansonia digitata tiêu thụ hằng ngày đề nghị (RDI) để cần cho :
- năng lượng énergie,
- những đường glucides,
- và những chất đạm protéines cho những trẻ em và những phụ nữ mang thai.
▪ Những hàm lượng nguyên tố khoáng được báo cáo của Bột nạt pulpe của Cây Bao bắp Adansonia digitata cho thấy một sự khác biệt lớn giữa những tác giả, điều này có thể do sự khác nhau của những phương pháp được sử dụng (Chadare và al., 2009).
▪ Bột Nạt puple của trái Cây Bao bắp Adansonia digitata chứa rất ít sắt Fe và là một nguồn tương đối nghèo nguyên tố manganèse Mn, nhưng chứa một hàm lượng calcium Ca đặc biệt cao (Sena và al., 1998).
● Hạt :
▪ Những hạt Cây Bao bắp Adansonia digitata được tiêu thụ sống hoặc chiên rôties và có một hương vị của đậm đà (Wehmeyer (1971) trích trong Arnold và al., 1985). Murray và al. (2001) chỉ ra rằng bột của hạt Cây Bao bắp Adansonia digitata là :
- một nguồn quan trọng năng lượng énergie,
- và chất đạm protéines.
▪ Những hạt dinh dưởng có giá trị cao cho :
- những chất đạm protéines,
- những chất béo graisses ( dầu ),
- những chất xơ thực phẩm fibres,
- và hầu hết những nguyên tố khoáng minéraux (Arnold và al., 1985).
Hạt Cây Bao bắp Adansonia digitata chứa :
- những số lượng dầu đáng kể (29,7%, thể hiện trên trọng lượng khô ) (Addy & Eka (1984) trích trong Nnam & Obiakor, 2003).
Ngoài ra, những hạt của Cây Bao bắp Adansonia digitata có mức độ cao của :
- lysine,
- thiamine,
- calcium Ca,
- và sắt Fe (FAO (1988) trích trong Nnam và Obiakor, 2003).
▪ Những hạt Cây Bao bắp Adansonia digitata có thể xếp loại giàu bởi :
- chất đạm protéines,
- và dầu huile.
Nó cũng là một nguồn năng lượng énergie rất giàu và có giá trị chất béo tương đối thấp (Igboeli và al., 1997).
▪ Sự lên men của những hạt Cây Bao bắp Adansonia digitata làm giảm :
- những chất đạm protéines,
- và những đuờng glucides,
nhưng gia tăng những mức độ chất béo graisse.
Sự lên men có những hiệu quả thay đổi trên những nồng độ :
- nguyên tố khoáng của những hạt Cây Bao bắp Adansonia digitata (Nnam và Obiakor, 2003).
Đặc tính trị liệu :
▪ Những Cây Bao bắp Adansonia digitata là :
- hyposensible, có nghĩa là có độ nhạy cảm thấp, giảm đối với những kích thích,
- và chống dị ứng antihistaminiques.
▪ Những Cây Bao bắp Adansonia digitata trong dạng bột được sử dụng như :
- chống suyễn anti-asthmatiques
và được biết đến là có những đặc tính :
- chống dị ứng antihistaminiques,
- và chống huyết áp cao anti-tension.
▪ Những Cây Bao bắp Adansonia digitata cũng được sử dụng để chữa trị một số lớn những điều kiện khác nhau, bao gồm :
- mệt mõi fatigue,
như một thuốc bổ tonique và cho :
- những vết chích côn trùng piqûres d'insectes,
- và những đau nhức bên trong douleurs internes,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie (Sidibe và Williams, 2002);
▪ và những bệnh :
- đường tiểu voies urinaires,
- những bệnh thận maladies du rein,
- và bàng quang vessie,
- bệnh suyễn asthme,
- mệt tổng quát fatigue générale,
- tiêu chảy diarrhée,
- những vết chích côn trùng piqûres d'insectes
- và sâu ver Guinée.
▪ Bột nạt pulpe của trái Cây Bao bắp Adansonia digitata đã đưọc đánh giá như một thay thế cho thuốc cải thiện phương tây (le Grand (1985) trích dẫn trong Al-Qarawi và al., 2003).
▪ Trên phương diện y học, Bột nạt pulpe của trái Cây Bao bắp Adansonia digitata được sử dụng như :
- giải nhiệt fébrifuge
và như :
- chống bệnh kiết lỵ anti-dysentérique,
và trong chữa trị :
- bệnh đậu mùa variole,
- và bệnh sởi rougeole
như nhỏ từng giọt cho mắt oculaire (Burkill (ined.) trích dẫn trong Wickens, 1979).
▪ Bột nạt pulpe, hạt và vỏ của trái Cây Bao bắp Adansonia digitata được nổi tiếng là :
- một thuốc giải độc antidote đối với sự ngộ độc empoisonnement của Cây thuốc bắn Strophanthus.
▪ Bột nạt pulpe của trái và những hạt Cây Bao bắp Adansonia digitata trong dạng bột được sử dụng trong những trường hợp của :
- bệnh kiết lỵ dysenterie
và để thúc đẩy :
- sự đổ mồ hôi transpiration ( có nghĩa là đổ mồ hôi diaphorétique) (Sidibe và Williams, 2002).
▪ Chất cao su gomme của vỏ Cây Bao bắp Adansonia digitata được sử dụng để :
- rửa sạch vết thương loét plaies.
Cây Bao bắp Adansonia digitata cũng được sử dụng như :
- long đờm expectorant,
-  và làm đổ mồ hôi diaphorétique.
Vỏ Cây Bao bắp Adansonia digitata được sử dụng trong phòng tắm hơi nước bains de vapeur để :
- làm dịu cơn run calmer les frissons,
- và cơn sốt cao fièvre élevée.
Trích xuất nước của nạt thịt pulpe của trái Cây Bao bắp Adansonia digitata thể hiện một hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice đáng kể và hậu quả là sự tiêu dùng những nạt thịt pulpe có thể đóng vai trò quan trọng trong đề kháng của con người với những tổn thương gan hépatiques trong những vùng mà nơi đây Cây Bao bắp Adansonia digitata được tiêu thụ (Al-Qarawi và al., 2003).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những , vỏ, nạt thịt pulpe và những hạt Cây Bao bắp Adansonia digitata được sử dụng như thực phẩm và với nhiều mục đích y học trong nhiều vùng của Châu Phi Afrique (Etkin & Foss (1982) trích dẫn trong Yazzie và al., 1994).
▪ Y học dân tộc ethnomédecine đã có một cường độ cao trong lĩnh vực nghiên cứu, với nhiều tác giả thảo luận những sự sử dụng chánh trong y học dân tộc ethnomédicinales của những sản phẩm của Cây Bao bắp Adansonia digitata.
● Trái :
▪ Cây Bao bắp Adansonia digitata đã được sử dụng trong y học dân gian như :
- chống sốt antipyrétique,
- hoặc  giải nhiệt fébrifuge
để vượt qua những cơn sốt fièvres.
Những và những nạt thịt pulpe của trái Cây Bao bắp Adansonia digitata được sử dụng cho mục đích này.
▪ Bột nạt pulpe của trái Cây Bao bắp Adansonia digitata đã được sử dụng theo truyền thống như :
- kích thích miễn nhiễm immunostimulant (El-Rawy và al. (1997)  trích dẫn trong Al-Qarawi và al., 2003),
- chống viêm anti-inflammatoire,
- giảm đau analgésique (Ramadan và al. 2003),
- chống sốt antipyrétique,
- giải nhiệt fébrifuge,
- và làm se thắt astringent
trong chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie (Ramadan và al. (1993),
trích dẫn trong tài liệu EP-A- trong Al-Qarawi và al., 2003).
▪ Trong y học Ấn Độ indienne, Bột nạt pulpe của Cây Bao bắp Adansonia digitata được sử dụng bên trong cơ thể với bơ sữa babeurre trong những trường hợp :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Bên ngoài cơ thể, nggười ta sử dụng những lá non Cây Bao bắp Adansonia digitata, nghiền nát một thuốc dán cao cataplasme, cho :
- những bệnh sưng đau nhức gonflements douloureux (Sidibe & Williams, 2002).
● Những hạt :
▪ Những hạt Cây Bao bắp Adansonia digitata được sử dụng trong trường hợp :
- tiêu chảy diarrhée,
- và nấc cụt hoquet.
▪ Dầu ly trích từ những hạt được sử dụng cho :
- những nướu răng gencives bị viêm sưng enflammées,
- và để làm giảm những răng đau dents malades (Sidibe & Williams, 2002).
▪ Đồng thời, dầu của những hạt được sử dụng cũng để chữa trị :
- những bệnh của da affections de la peau,
người ta có thể xem xét rằng nó được áp dụng trong mỹ phẩm cosmétiques (Sidibe et Williams, 2002).
● Lá :
▪ Trong y học Ấn Độ, những nghiền nát thành bột cũng được sử dụng để kiểm tra :
- sự đổ mồ hôi quá mức transpiration excessive (Sidibe & Williams, 2002).
▪ Những Cây Bao bắp Adansonia digitata được sử dụng thuốc như :
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- long đờm expectorante
và như  thuốc dự phòng prophylaxie chống lại :
- bệnh sốt fièvre,
để kiểm tra sự đổ mồ hôi quá mức transpiration excessive và như làm se thắt astringent (Watt & Breyer-Brandwijk (1962), Woodruff (1969) và Beltrame (1974) Wickens, 1979).
● Vỏ :
▪ Sự sử dụng rộng rãi nhất trong y học truyền thống đi từ vỏ Cây Bao bắp Adansonia digitata như một thay thế cho thuốc quinine trong trường hợp :
- bệnh sốt fièvre,
hoặc như :
- thuốc dự phòng prophylactique.
Vỏ Cây Bao bắp Adansonia digitata được sử dụng trong Châu Âu Europe như :
- thuốc hạ sốt fébrifuge (hạ sốt antipyrétique).
▪ Trong Gold Coast (Ghana), vỏ được sử dụng ở vị trí thuốc quinine để chữa lành bệnh sốt fièvre (Shukla và al., 2001).
▪ Trong y học Ấn Độ indienne, vỏ Cây Bao bắp Adansonia digitata được sử dụng bên trong như :
- chất làm lạnh réfrigérant,
- hạ sốt antipyrétique,
- và chống định kỳ antiperiodique. ( như sốt sốt rét tái phát định kỳ )
Nó được sử dụng như nước nấu sắc décoction, 30 g / l nước, nấu sắc còn lại 2/3 (Sidibe & Williams, 2002).
Tuy nhiên hoạt động của vỏ Cây Bao bắp Adansonia digitata như giải nhiệt fébrifuge không được phát hiện trong những điều trị thử nghiệm của bệnh sốt rét paludisme, mặc dù nó vừa là :
- thuốc đổ mồ hôi diaphorétique,
- và chống bệnh định kỳ antiperiodique (Burkill (ined.) trích dẫn trong Wickens, 1979).
▪ Tuy nhiên, vỏ có một số nhất định sử dụng để chữa trị bệnh sốt fièvreNigeria (Oliver (1959) trích dẫn trong Wickens, 1979).
▪ Trong Afrique de l'Est, vỏ được sử dụng như thuốc giải độc antidote cho những trường hợp ngộ độc intoxication của Cây strophanthus.
Nạt thịt pulpe của trái Cây Bao bắp Adansonia digitata được sử dụng rộng rãi trong Châu Phi Afrique như thuốc làm đổ mồ hôi diaphorétique để :
- chống lại bệnh sốt fièvres,
và để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Ở Congo Brazzaville, người ta sử dụng một nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Bao bắp Adansonia digitata để tắm những trẻ em bị bệnh ốm còi rachitique và trong Tanzanie như nước súc miệng bain de bouche cho :
- những đau răng maux de dents (Burkill (ined.) trích trong Wickens, 1979).
▪ Hơn nữa, một glycoside de flavanonol mới đã được báo cáo trong vỏ của rễ Cây Bao bắp Adansonia digitata (Chauhan và al. (1984) trích trong Ramadan và al., 1993).
của Cây Bao bắp Adansonia digitata, nạt thịt pulpe của trái và những hạt hình như có chứa một thuốc giải độc antidote cho những ngộ độc empoisonnement bởi một số loài của giống Strophanthus.
▪ Nước ép jus của những loài này được sử dụng rộng rãi như :
- một mũi tên tẩm độc poison de flèche
đặc biệt trong Đông Phi Afrique de l'Est.
▪ Ở Malawi, một trích xuất của Cây Bao bắp Adansonia digitata được đổ lên trên :
- vết thương loét plaie của một động vật bị giết chết, theo phương cách này mục đích để trung hòa những độc tố poison trước khi thịt con dùng để ăn (Wickens, 1979; Wickens (1982) trích đẫn trong Sidibe và Williams, 2002).
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của rễ Cây Bao bắp Adansonia digitata được sử dụng ở Zimbabwe để  :
- tắm cho em bé,
- để thúc đẫy da trơn mịn peau lisse Wickens (1982) trích dẫn trong Sidibe và Williams, 2002).
Nghiên cứu :
► Hoạt động sinh học biologique :
● Hoạt động kháng siêu vi khuẩn antivirale :
Trích xuất của rễ Cây Bao bắp Adansonia digitata và trích xuất méthanol của đã cho thấy một hoạt động chống siêu vi khuẩn antivirale cao chống lại bệnh Herpes simplex, SindbisPolio (Anani và al., 2000), cũng như với diệt trừ siêu vi khuẩn virus viricide ( không hoạt động trực tiếp của những phần tử nhỏ siêu vi khuẩn particules virales) và hoạt động chống siêu vi khuẩn nội bào antivirale intracellulaire
Có thể chỉ ra sự hiện diện của nhiều hoặc chỉ một thành phần hợp chất với nhiều hành động (Hudson và al., 2000).
Cho dù những nghiên cứu chỉ ra rằng những kết quả có hiệu quả ở những loài người là không biết, nhưng những báo cáo sơ bộ này có thể biện minh cho một số nhất định của sự sử dụng y học của thực vật này.
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire và hạ nhiệt anti-pyrétique :
Theo Ramadan và những đồng nghiệp (1993), trích xuất nước của bột nạt pulpe của trái của Cây Bao bắp Adansonia digitata tạo ra những hoạt động chống viêm anti-inflammatoire đáng chú ý.
Hiệu quả này có thể là do sự hiện diện của những thành phần stérols, saponines và triterpènes trong bột nạt pulpe của trái. Trích xuất cũng cho thấy một hoạt động hạ sốt antipyrétique rõ rệt (Ramadan và al., 1993).
Hoạt động hạ sốt antipyrétique của trích xuất tương tự thường gây ra bởi những liều tiêu chuẩn của acide acétylsalicylique đã dùng (ASA) ở những chuột nhiệt độ ( sốt ) gia tăng caohyperthermiques (Ramadan và al., 1993).
Những hoạt động giảm đau antalgiques và hạ sốt antipyrétiques cũng đã được đề cập bởi ONU (2005, trích dẫn trong Masola và al., 2009), có lẽ do sự hiện diện của stérols, của saponines và của triterpènes trong bột nạt pulpe của trái.
Những Cây Bao bắp Adansonia digitata cũng được áp dụng tại chỗ cho những bệnh viêm inflammatoires, những vết cắn cô trùng morsures d'insectes và sâu Guinée (Shukla và al., 2001).
● Hoạt động chống ký sinh trùng đơn bào trypanosoma anti-trypanosoma :
Những trích xuất của rễ Cây Bao bắp Adansonia digitata loại bỏ tính di động trong loài ký sinh đơn bào Trypanosoma congolense trong những 60 phút và giảm đáng kể tính di động ở loài Trypanosoma brucei brucei.
Trypanosoma brucei brucei và Trypanosoma congolense là những loài ký sinh đơn bào truyền qua những vết cắn của những loài ruồi tsé-tsé và là tác nhân nguồn gốc của bệnh ngủ ở loài người và những bệnh liên quan ở những động vật (Atawodi et al., 2003).
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
Người ta nghĩ rằng những thực phẩm chống oxy hóa antioxydants, bao gồm những thành phần hợp chất polyphénoliques, những vitamines E và C và những caroténoïdes, là những thành phần dinh dưởng có hiệu quả trong sự ngăn ngừa của những bệnh liên quan đến sự căng thẳng oxy hóa stress oxydatif (Kaur & Kapoor 2001) trích dẫn trong Besco và al., 2007), như :
- viêm inflammation,
- bệnh tim mạch cardiovasculaire,
- ung thư cancer,
- và những rối loạn liên quan đến lão hóa vieillissement (Willet (2001) trích trong Besco và al., 2007).
Khả năng chống oxy hóa antioxydante cao của những sản phẩm dẫn từ Cây Bao bắp Adansonia digitata chỉ ra tiềm năng của nó trong chữa trị thérapeutique, dinh dưởng nutraceutique và mỹ phẩm cosmétique.
Ngoài ra, trên thực tế của khả năng chống oxy hóa antioxydante rất mạnh, một số nhất định những tác giả (Vertuani và al., 2002; Besco và al., 2007) đã đề xuất chất xơ đỏ như một thành phần mới với giá trị gia tăng để chuẩn bị của những thực phẩm và / hoặc áp dụng vào thực phẩm dinh dưởng nutraceutique trong sự thăng tiến của sức khỏe.
Những nghiên cứu tìm kiếm (Vertuani và al., 2002, Besco và al., 2007) được so sánh khả năng chống oxy hóa toàn bộ (Integral Antioxidant Capacity IAC), tương ứng với tổng số lượng của những khả năng chống oxy hóa antioxydantes hoà tan trong nước và những chất béo lipides, của những sản phẩm thực vật Cây Bao bắp Adansonia digitata với cam và kiwi.
Hàm lượng trong khả năng chống oxy hóa toàn bộ Integral Antioxidant Capacity IAC cho những sản phẩm khảo sát là như sau :
baobab đỏ (1617.3) >>> baobab bột nạt pulpe của trái pulpe (240.5) >> baobab tươi (89.0) >> baobab hạt (51.4)> Cam nạt thịt pulpe trái tươi (24.3)> Nạt thịt pulpe của kiwi (2.4).
● Hiệu quả chữa lành bệnh của vitamine C :
Vitamine C là một chống oxy hóa antioxydant mạnh và cực kỳ quan trọng trong dinh dưởng con người.
Người ta cho thấy rằng vitamine C có liên quan với huyết áp động mạch thấp pression artérielle basse, với một miễn nhiễm immunité tăng chống lại nhiều bệnh vùng nhiệt đới, với một tỹ lệ thấp của sự phát triển :
- bệnh đục thủy tinh thể cataracte,
- và một tỹ lệ thấp của bệnh động mạch vành maladies coronariennes.
Lượng tiêu thụ hằng ngày được đề nghị cho một người trưởng thành khỏe mạnh và không hút thuốc là  65 mg;
Những người hút thuốc fumeurs cần lượng vitamine C nhiều hơn người không hút thuốc non-fumeurs.
▪ Trong khi mà 65 mg / ngày là đóng góp tối thiểu được đề nghị, một sự bảo hòa hoàn toàn của chung tất cả của vitamine C trong cơ thể vào khoảng 140 mg / ngày.
▪ Những người hồi phục ổn định từ những bệnh nhiễm trùng infecteuses hoặc những bà mẹ cho con bú được hưởng lợi đáng kể từ lượng tiêu thụ hằng ngày vượt quá 250 mg.
▪ Bằng sử dụng hàm lượng trung bình vitamine C của những trái Cây Bao bắp Adansonia digitata, 2800 mg / kg, những đề nghị có thể chuyển đổi thành số lượng bột của Cây Bao bắp Adansonia digitata.
▪ Liều hằng ngày được đề nghị của vitamine C có thể thu được từ 23 g bột của Cây Bao bpắ Adansonia digitata.
▪ Lượng tiêu thụ bảo hòa hằng ngày của bồn chứa vitamine C trong cơ thể cần thiết là 50 g của bột Bao bắp Andansonia digitata.
▪ Liều đặc biệt cho người hồi phục là 90 g (Sidibe và al., 1996). Afrika focus - 2010-06 Adansonia digitata L. - Examen des usages traditionnels, de la phytochimie et de la pharmacologie
● Hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne :
Một môi trường acide, như là được tạo ra bởi việc bổ sung bột nhão pâte của Cây Bao bắp Adansonia digitata cho đậu nành tempeh đã để lên men ( Tempeh được làm từ hạt đậu nành vàng non đã loại vỏ ), có thể ngăn chận sự tăng trường của vi khuẩn gây bệnh bactéries pathogènes như là Salmonella sp., Bacillus sp. và Streptococcus sp. (Afolabi et al., 2005).
Thêm nữa, sự gia tăng nồng độ của bột bột nhão pâte của Cây Bao bắp Adansonia digitata đã dẫn đến một sự gia tăng dân số của vi khuẩn bactéries acide lactiques.
Điều này có lợi cho những người tiêu thụ  vì hầu hết những loài của vi khuẩn acide lactiques là không độc hại non toxiques và người ta đã báo cáo rằng là nó sản xuất ra một phân hóa tố enzyme làm phá vỡ những oligosaccharides trong đậu nành soja ( thành phần chánh của tempeh ) cho đến những thành phần của chúng mono- và disaccharidiques.
Sự hiện diện của vi khuẩn acides lactiques trong tempeh chuẩn bị như người thực hiện ở địa phương Nigéria không chỉ cải thiện khả năng tiêu hóa digestibilité của tempeh, nhưng nó cũng kéo dài thời gian bảo quản của sản phẩm do những đặc tính bảo quản conservatrices của những acides lactique bactéries acides lactiques (Afolabi và al. , 2005).
Có một số nhất định hoạt động kháng khuẩn antibactérienne chống lại vi khuẩn Staphylococcus aureus, Streptococcus faecalis, Bacillus subtilis, Escherichia coli và Mycobacterium phlei (Anani và al. (2000) trích trong Masola và al., 2009).
Những vỏ của thân và của rễ của Cây Bao bắp Adansonia digitata chứa những thành phần hoạt tính sinh học bioactifs trách nhiệm của hoạt động kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne của những trích xuất nước và éthanoliques thô.
Giải thích nầy trên cơ sở khoa học cho sự sử dụng của trích xuất thô của thân và / hoặc vỏ của rễ Cây Bao bắp Adansonia digitata trong y học truyền thống, thí dụ như : Để chữa trị bệnh sốt do bởi bệnh sốt rét paludisme (Masola và al., 2009).
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không thấy đề cập đến, cần bổ sung .
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusions của những và những hoa Cây Bao bắp Adansonia digitata được đánh giá cho :
- những vấn đề hô hấp problèmes respiratoires,
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- và viêm mắt inflammation des yeux.
Vỏ Cây Bao bắp Adansonia digitata được đun sôi và dùng uống như một phương thuốc cho :
- những đau nhức cơ thể douleurs du corps.
Nước ngâm trong nước sôi infusion này cũng được sử dụng để chữa trị :
- những cảm lạnh rhumes,
- sốt fièvre,
- và bệnh cúm grippe.
▪ Một nước nấu sắc décoction của những rễ Cây Bao bắp Adansonia digitata được uống như phương thuốc để chữa trị một :
- trạng thái mệt mõi về thể chất và tinh thần lassitude,
- bất lực impuissance,
- và sự suy nhược do thiếu chất đạm kwashiorkor.
▪▪▪ Một nước nấu sắc décoction của vỏ sẽ hư nhanh chóng do những chất nhày mucilagineuses hiện diện diện trong rễ. Quá trình này có thể tránh được, bằng cách thêm alcool hoặc một lượng nhỏ acide sulfurique vào trong nước nấu sắc décoction (Kings (2002) trích dẫn trong Sidibe và Williams, 2002).
▪ Những hạt Cây Bao bắp Adansonia digitata được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh dạ dày maladies gastriques,
- thận rénales,
- và khớp xương articulaires.
Những hạt được rang lên sau đó được nghiền nát thành bột chà xát trên những bộ phận ảnh hưởng hoặc uống trong nước.
▪ Bột nhão pâte của hạt Cây Bao bắp Adansonia digitata được sử dụng để chữa lành :
- những đau răng maladies des dents,
- và nướu răng gencives.
▪ Ngoài ra, vỏ Cây Bao bắp Adansonia digitata có chứa một chất gôm trắng gomme blanche bán lỏng có thể thu được từ những vết thương của vỏ cây và được sử dụng để rửa sạch những vết thương loét plaies (Burkill (ined.) trích trong Wickens, 1979).
Theo Loustalot và Paga (1949, kể trong Wickens, 1979), nó không có chất alcaloïdes hiện diện trong vỏ Cây Bao bắp Adansonia digitata, và những lời giải thích của Nigéria không có kết luận (Burkill (ined.) trích trong Wickens, 1979).
Tuy nhiên, theo Watt & Breyer-Brandwijk (1962, trích trong Wickens, 1979), vỏ chứa một alcaloïde «adansonin», có một hành động của Cây strophanthus.
● Sử dụng khác :
▪ Sử dụng Nông Lâm kết hợp agroforestiers :
Gỗ bị phân hủy của một cây chết do quá già hay bị sét đánh ngã trên những cánh đồng được phân hủy thành phân engrais.
▪ Những tro của phần vỏ cứng ngoại quả bì cứng, cuỉa vỏ, của những hạt Cây Bao bắp Adansonia digitata giàu chất potassium K và có lợi ích như phân bón engrais.
▪ Những sử dụng khác từ những tro của vỏ ngoại quả bì cứng coquille, cuỉa vỏ và những hạt giàu chất potassium, được sử dụng rộng rãi trong chế tạo savon, chế biến bằng cách đun sôi vỏ và những tro của trái trong dầu.
▪ Trích xuất của bột nạt pulpe có thể được sử dụng như thuốc lau rửa tóc ( gội đầu ) lavage capillaire.
▪ Bột nạt pulpe và tủy moelle acide chua được sử dụng để làm kết tủa coagulant cho caoutchouc.
 ▪ Một keo có thể thực hiện bởi pha trộn phấn hoa với nước.
▪ Gỗ chứa nhiều chất tannins.
▪ Những rễ Cây Bao bắp Adansonia digitata sản xuất một chất nhuộm màu đỏ hữu ích.
Vỏ Cây Bao bắp Adansonia digitata đun sôi trong nhiều ngày cho một trích xuất có chất độc hại cho những loài kiến fourmis.
▪ Những sợi xơ có thể dệt thành nón không thấm nước và có thể chế biến thành ly uống nước .
Thực phẩm và biến chế :
▪ Bộ phận ăn được : rễ, , trái, hạt, vỏ, hoa như rau cải. Bột nạt pulpe acide chua của trái được tiêu thụ và chế biến thành thức uống.
▪ Bột nạt pulp màu trắng, bột nhuyễn và khô, ăn được, được tìm thấy trong trái chín trưởng thành và giàu vitamine C và B2 và chế biến thành thức uống tươi mát, có hương vị limonade.
▪ Những trái chín được thu hoạch và đập vỡ để loạc bỏ « bột », pha trộn với sữa để chuẩn bị cho một cháo lên men thơm.
▪ Những trái trong khi được bao bởi những lông mịn, màu xám và như trái bầu, khoảng 30 cm dài và trong giống như một con chuột chết treo lơ lững trên Cây bởi cái đuôi.
▪ Lõi tủy acide chua của trái được sử dụng như một thay thế cho crème de tartre trong nấu ăn.
Lá non được ăn nấu chin. Có hương vị như épinard.
▪ Giàu chất vitamine C, nó cũng chứa những acides uroniques – nó rất đưọc đề nghị trong Tây Phi Afrique de l’Ouest như một loại rau nấu canh .
▪ Những lá cũng hình thành một gia vị ngon tuyệt.
Hạt gjiống được ăn kèm với bột kê. Pha trộn trong bột, được sử dụng như hương vị hoặc một thay thế cho bột nhão nướng pâte.
▪ Những hạt được rang là một thay thế cho cà phê.
▪ Những hạt có chứa một số lượng đáng kể acide tartrique và bitarate de potassium; Nó làm mát để mút sucer, và khi ngâm vào trong nước làm thành một thức uống tươi mát ngon miệng.
▪ Một dầu ăn được, có thể thu được từ những hạt. Có một hương vị dễ chịu.
Hoa, sử dụng thô.
▪ Những rễ mềm được tiêu thụ.

Nguyễn thanh Vân