Tâm sự

Tâm sự

lundi 25 décembre 2017

Cựa ri rỗng - Corydale creuse

Corydale creuse
Cựa ri rỗng
Corydalis cava - (L.)Schweigg.&Körte.
Fumariaceae - Papaveraceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học : Corydalis cava.
Nguồn gốc của tên : xuất phát từ hình dạng của nó trong cái nón bảo hiểm casque như
- Corydalis ( korys = cái nó bảo hiểm casque trong tiếng Hy lạp grec),
- và tên loài cava theo tiếng latin ( cava creux = rỗng ) bởi vì củ của Cây bên trong rỗng creux. Tên thông thường của nó là « rễ rỗng creuse», tương ứng với nghĩa của tiếng latin.
Một tên thông thường khác, « lảo đảo những cỏ dại stagger weed » (đề cập đến chăn nuôi gia súc ) gợi ý cho những sử dụng dược lý pharmacologiques; nó chứa một số nhất định những thành phần alcaloïdes như : bulbocapnine, corydaline, corycavine và corydine.
Tên Việt Nam giống Corydalis = Cựa ri ( GS Phạm hoàng Hộ ) và loài cava = rỗng, nên gọi Cây Cựa ri rỗng. 
Corydalis cava (L.) Schweigg. & Körte (đồng nghĩa Corydalis bulbosa Pers.) là một thực vật gỗ cứng có nguồn gốc của Châu Âu Europe và Tây Á Asie occidentale.
▪ Cây Corydale creuse (Corydalis cava), cũng được gọi Corydale à tubercule creux hoặc Fumeterre creuse, là một thực vật thân thảo thuộc họ Fumariaceae theo bản phân loại cổ điển, và họ Papaveraceae theo hệ thống phân loại phát sinh học ( hoặc tiến hóa luận  phylogénétique (APGIII).
Một loại thân thảo sống lâu năm hiện diện bởi 2 dưới loài sous-espèces (cavamarschalliana). Một thực vật bóng râm, ưa thích những nơi ẩm ướt, nặng và khói, nơi dất giàu chất hữu cơ và nguyên tố khoáng chất, thường xuyên mọc trong những cánh đồng cỏ, rừng và ở những bìa rừng có ánh sáng, vườn cây ăn trái, trong những đồng bằng vùng núi;
Hình dạng của Cây tạo thành như một tấm thảm đẹp che phủ cho những hàng rào trong con đường mòn của Alsace Bossue, nhưng đây chỉ trong một thời gian ngắn.
Nó được phổ biến lan sang Châu Âu Europe, Tiểu Châu Á Asie Mineure, Caucase.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây bản địa sống lâu năm, thẳng, láng không lông, ít lá thường thì 2 lá, không vảy bên dưới lá, chiều cao thay đổi từ 10 đến 35 cm, gồm một thân có rễ mang nhiều củ tubercule tròn ở dưới đất, phình ra, khoảng 1,5-4 cm, màu vàng đậm, rỗng bên trong, cũng có những Cây có nhựa sữa trắng.
Trong mùa bất lợi, không có những bộ phận trên không, để quang tổng hợp, những của sống ngầm dưới đất chứa chất dinh dưởng nẩy mầm cho một Cây mới cho mùa sau, với những lá và hoa.
Lớp bên ngoài của củ tubercule, khi được sấy khô, có một màu vàng xám nhạt sáng, khoảng ¼ của lớp dày, bên trong chứa một chất vàng sáng, thường màu đậm ở bên ngoài và bên trong, màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt, nó có một mùi nhẹ đặc biệt và một hương vị đắng nhẹ.
, kép, theo cách cấp ba, với những cuống thứ cấp, phiến lá có răng cưa thành những đoạn thẳng hoặc hình mũi dáo và màu lục lam ở bên dưới.
Tất cả những lá có màu mục lam ( màu xanh lá cây thật đậm gần như xanh dương nhạt ) và nhiều lần xẻ sâu đến gân giữa với những phần đoạn hình nêm cunéiformes ở bên dưới đáy.
▪ Lá cơ bản, những lá của gốc rễ 3 đến 4 lần chia bởi những phần đoạn hay những thùy thuôn dài với những răng to thô ở mỗi cạnh, đỉnh tù và đột nhiên kết thúc bằng 1 điểm.
▪ Lá ôm thân : thường có 2 vị trí mọc cách và gần như mọc đối, phiến 3 lần xẻ tới tận gân chính. Những lá không lá chét.
Kích thước của những thùy những lá gốc từ 8 - 16 mm rộng, 22 - 35 mm dài.
Phát hoa, kép của một chùm ở đầu nhánh, hơi cuộn lại, với nhiều hoa ( từ 5 đến 20 hoa) gồm những hoa màu hồng tím nhẹ rose-violet (nhưng cũng màu trắng).
Nó cũng có những lá hoa bao bọc những hoa, lá hoa nguyên và hình bầu dục thuôn dài.
Phát hoa 2 lần dài hơn lá từ thân caulinaires. Kích thước của những lá hoa ( gần thấp nhất ) : rộng 7 mm và 20 mm dài.
Hoa, lưỡng phái hermaphrodites, không đều đối xứng qua mặt phẳng zygomorphes,
Những hoa chủ yến xếp theo chiều ngang, gồm :
- đài hoa, gồm 2, nhỏ.
- vành hoa có móc éperon, móc dài, cong và tròn ở đỉnh, 2 môi bilabiata, gồm 4 cánh hoa hàn dính ở đáy, môi trên lớn nhất, kéo dài về phía sau giống hình dạng như một cáp móc sắt (đỉnh cong về phía sau ). Móc chứa những mật hoa, có kích thước từ 8 đến 15 mm ( tổng vành hoa đo được 20-25 mm dài ). Hướng cong của móc từ 40° đến 90 °. Cuống hoa 3 lần ngắn hơn những nang capsule.
- Tiểu nhụy, những tiểu nhụy loại 6 kết thành vòng, phấn hoa có tính đặc thù nó tự động thụ tinh ( tự thụ phấn bị ức chế ). 
- Nhụy cái, bầu noãn rời, 1 buồng,  vòi nhụy duy nhất có dạng hình sợi, bầu noãn rời, 1 buồng, với 1 vòi nhụy duy nhất và cuối cùng bởi một nuốm đôi.
Trái, là 1 viên nang, thẳng, hình thoi bên trong chứa nhiều hạt, có kích thước rộng 3 - 4 mm, dài 15 - 20 mm.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, củ tubercule.
▪ Nguyên liệu, được thu hoạch vào mùa xuân trước khi trổ hoa và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hóa học chánh của Cây :
▪ Từ những củ tubercules của Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava (L.) SCHW. et KOERTE những alcaloïdes như sau đã được phân lập :
- Tétrahydropalmatine ( một tétrahydroprotoberbérine),
- (+) - bulbocapnine,
- (+) - corydaline,
- (+) - và (±) -tétrahydropalmatine,
- (+) - và (±) -thalictricavine,
- (+) - corybulbine,
- corycavine,
- protopine,
- (+) - corypalmine,
- (±) - và (+) - isocorypalmine,
- (+) - corytuberine,
- (+) - corydine,
- (+) - và (±) - corycavidine,
- (+) - canadine,
- (+ ) -stylopine,
- (-) - scoulérine,
- capnoïdine,
- déshydrocorydaline,
- corysamine,
- coptisine.
▪ Alcaloïdes khác chưa được mô tả như thành phần của Cây này :
- (+) - tétrahydrocorysamine, allocryptopine, palmatine, berbérine, déshydrocorybulbine, déshydrothalictricavine, (+) - α-stylopine méthohydroxyde, và alcaloïde CC2,
cũng như những alcaloïdes mới trung tính :
- déhydroapocavidine ,
- (+) - méthohydroxyde de bulbocapnine,
- và méthohydroxyde d'α-tétrahydrocorysamine.
Ngoài ra có sự hiện diện của :
- apocavidine, columbamine, jatrorrhizine,
- và magnoflorine cũng đã được chứng minh.
▪ Trong những bộ phận trên không :
- (+) - bulbocapnine,
- stylopine (+),
- protopine,
- capnoidine,
- glaucine,
- alcaloïde CC1 (probablement déshydrodomestic),
- predicentrine,
- isoboldine corydine,
- coptisine,
- corysamine,
- và vết của méthylhydroxyde de bulbocapnine.
▪ Alcaloïdes của Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava (L.) Schw. và Koerte.
▪ Một alcaloïde mới :
- benzyldihydroisoquinoline (1)
đã được phân lập từ những củ tubercules của Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava và được gọi tên là :
- corylucinine.
Thêm nữa ,
- 8-trichlorométhyl-7,8-dihydropalmatine (2),
một vật thể tạo ra của sự phân lập của tétrahydropalmatine, đã thu được.
▪ Những cấu trúc đã được thiết lập bởi những phương pháp quang phổ spectroscopiques ( bao gồm RMN 2D và quang học xoay trục rotation optique) và HR-ESI-MS.
▪ Hai hợp chất đã được thử nghiệm cho hoạt động ức chế của :
- phân hóa tố acétylcholinestérase của máu người sang humain (HuAChE),
- và của phân hóa tố butyrylcholinestérase huyết tương ngưởi plasmatique humaine (HuBuChE).
Trfong so sánh với những tiêu chuẩn được sử dụng, những hai thành phần hnợp chất cho thấy một sự ức chế vừa phải, chống lại :
HuAChE
- IC50, HuAChE = 127,6 +/- 5,2 microM cho (1),
- và IC50, HuAChE = 82,9 +/- 3,9 microM cho (2),
và không có sự ức chế nào đối với HuBuChE.
Alcaloïde corydaline tìm thấy ở nhiều loài của giống Corydalis, phát hiện vào năm 1826, bởi Wackenroder, trong rễ của Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava, Schwgg. (Corydalis tuberosa, De Candolle).
Nó kết tinh  thành tinh thể hình lăng trụ trắng hoặc hình kim mịn, độ nóng chảy ở 135 ° C (275 ° F).
Nó là một chất không mùi, không vị nhưng trong dung dịch alcoolique hoặc những dung dịch muối, nó có vị đắng.
Nó không tan trong nước, hòa tan khó khăn trong alcool, tan trong éther, chloroforme, alcool amylique, sulfure de carbone, benzol và térébenthine.
Dung dịch trong alcool của nó có một phản ứng kiềm mạnh alcaline.
▪ Công thức của  thành phần corydaline đã được nhiều tác giả mô tả khác nhau như :
- C18H19NO4 (Wicke),
- và C22H29NO4 (Dobbie và Lauder, Jour, Chem Soc., 1892).
▪ Corydaline của Adermann (Amer, Jour, Pharm., 1890, p 396) (C22H21NO4) có lẽ không giống với chất (corps) được biết từ lâu dưới tên này.
▪ Những alcaloïdes của Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava đã được nghiên cứu gần đây hơn những tác giả khác. E. Merck (Archiv der der Pharm., 1893, p.131) báo cáo sự xuất hiện của những điều như sau :
- Bulbocapnine, kết tinh được cristallisable, đã hiện diện với số lượng lớn , độ nóng cvhảy ở 199 ° C (390,2 ° F);
- Corydine, một alcaloïde vô định hình amorphe;
- Corydaline, alcaloïde của Dobbie và Lauder, độ nóng chảy ở 185 ° C (275 ° F), và căn bản độ tan chảy ở 218 ° C (424 ° F).
Đặc tính trị liệu :
▪ Củ tubercule Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava là thuốc :
- chống co thắt antispasmodique,
- ảo giác hallucinogène,
- và cũng làm chậm nhịp đập tim ( xung ) pouls.
▪ Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava chỉ được sử dụng dưới sự hướng dẩn của một nhà thảo dược được đào tạo, nó được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh Parkinson,
- và rối loạn thần kinh khác troubles neurologiques.
▪ Một báo cáo chỉ ra rằng Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava được trồng để sử dụng cho y học trong Thụy Điển Suède, nhưng không cho biết chi tiết.
▪ Những báo cáo tiếp theo sau dành cho Cây Corydalis yanhusuo, theo giới thẩm quyền, là tên chính xác cho loài này. Nó được xem như là một loài riêng biệt ở đây. 
Củ tubercule Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava là thuốc :
- giảm đau antalgique,
- sát trùng antiseptique,
- chống co thắt antispasmodique,
- và an thần sédatif.
Rễ Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava được sử dụng theo truyền thống để :
- giảm đau nhức douleur,
- và tăng cường sự lưu thông renforcer la circulation.
Nó cũng có những đặc tính :
- an thần sédatives
và được sử dụng trong chữa trị một phạm vi rộng của những bệnh.
▪ Những trích xuất khác nhau của Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava cho thấy những hoạt động :
- chống ho antitussive,
- bổ tim cardiotonique,
- hạ huyết áp hypotensive,
- và chống ung thư anticancéreuse.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava, yanhusuo ( căn hành Cây Cựa ri rỗng ), được sử dụng trong y học truyền thống tàu như :
- giảm đau analgésique,
và theo nghiên cứu tàu, Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava có một hiệu quả giảm đau  analgésique khoảng 1% sức mạnh của thuốc phiện opium. (Mabey, Richard).
Công thức của Yuanhu Zhi Tong, một kết hợp của Đương quy Angelica và rễ Cây Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava là một công thức truyền thống trong Y học truyền thống Tàu TCM để :
- giảm năng lượng énergie khí Qi,
- và ngăn ngừa sự đình trệ ứ động  của máu stagnation du sang trong thời gian đau nhức douleur.
▪ Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava là một thành viên của họ Cây mỹ nhân coquelicots, và như nhiều Cây của họ Papaverceae, Corydalis Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava là :
- làm bớt đau,
- chỉ thống anodyne,
- một trầm cảm ( một thuốc uống giảm đau ) dépresseur của hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
- bổ tim cardiotonique,
- và an thần sédatif.
Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava được sử dụng và nghiên cứu chủ yếu ở phương đông Est, và đã được sử dụng trong Y học truyền thống Tàu MTC từ nhiều thế kỷ.
▪ Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava hiện nay được nghiên cứu cho :
- ung thư cancer,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- tăng huyết áp hypertension,
- và những co giật convulsions,
nhưng trọng tâm trên sự sử dụng của những thảo dược như :
- thuốc giảm đau tự nhiên analgésique naturel.
Gần đây, một nghiên được đăng trên trên tạp chí Current Biology đã xác định được hợp chất :
- dehydrocorybulbine (DHCB).
đặc biệt hứa hẹn cho những người mắc phải đau nhức mạn tính douleurs chroniques dai dẳng ở mức độ thấp.
Điều này có nghĩa là nó có tiềm năng giúp giảm :
- đau nhức mạn tính douleur chronique,
- và làm đau đau đớn agonisante của viêm khớp arthrite đến đau lưng mal de dos.
Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava chứa :
- alcaloïde bulbocapnine,
đôi khi được sử dụng trong y học để chữa trị :
- những co giật convulsions,
- bệnh Parkinson,
- và bệnh ù tai, đìếc từng cơn Ménière.
Nó đã được sử dụng trong chữa trị :
- những run cơ tremblements musculaires,
- và nhãn chấn tiền đình nystagmus vestibulaire.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Phản ứng phụ :
▪ Corydalis luôn luôn phải được sử dụng dưới sự giám sát của nhà chuyên môn lo về sức khỏe có khả năng thật sự.
▪ Không dùng cho :
- những trẻ em,
- những người phụ nữ mang thai hoặc cho con bú,
- những bệnh gan maladies du foie hoặc bệnh thận reins.
Ứng dụng :
● Cơ chế hành động, sử dụng thuốc :
▪ Tác nhân này là đặc biệt cho những nhà thực hành chiết trung praticiens éclectiques và trước đây nhiều công việc làm bởi những người này.
Nó là :
- thuốc bổ tonique,
- lợi tiểu diurétique,
- và thay thế altératif.
Trong tất cả :
- những bệnh giang mai affections syphilitiques,
đây là thuốc bổ tuyệt hảo và thay thế, và cũng sẽ được tìm thấy gíá trị trong :
- bệnh tràng nhạc scrofule,
và trong nhiều trường hợp, nơi đây những thuốc bổ toniques được chỉ định.
▪ Như là một thuốc bổ tonique, nó có những đặc tính giống như Cây giống Long đởm  gentiane, cây calumba (Jateorhiza palmata) hoặc những loại đắng tinh khiết khác amers purs, đặc tính thay thế của nó altératives, tuy nhiên, nó có nhiều giá trị .
▪ Trong bệnh giang mai syphilis, đặc biệt dưới dạng cấu tạo ( thể chất ) constitutionnelle, khi nó được sản xuất trong những cấu tạo ( thể chất ) suy yếu hoặc phân hủy décomposées, hiệu quả của nó không bằng bất kỳ của những yếu tố nào khác như :
- thuốc bổ thay thế tonique altératif;
nhưng sau một kinh nghiệm đáng kể với nó, người ta không hài lòng rằng nó gây một ảnh hưởng thực sự như chống bệnh giang mai antisyphilitique đúng như người ta đã nói, như người ta nghĩ cho đến ngày nay.
Mặt khác, Webster và người khác, xem như một phương thuốc rất có giá trị trong những rối loạn phụ thuộc vào :
- bệnh giang mai syphilis,
- và những bệnh tràng nhạc scrofules,
trong trường hợp đầu, so sánh hành động của nó với Cây Hoàng liên lá gai Berberis aquifolium.
▪ Người ta cho rằng, nó hành động của một phương thuốc chống lại :
- những hạch bệnh giang mai ganglions syphilitiques,
đặc biệt khi chúng được sử dụng gần đây.
▪ Xương ống chân tibia và những xương sọ os du crâne dường như là một ấn tượng chủ yếu bởi điều này.
Người ta  nói rằng những đau nhức lớp bên ngoài bao xương ống chân periosteal shin pains douleurs tibiales périostées  của những bệnh giang mai syphilitiques được cho là nhanh chóng giảm bớt bởi Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava,
Trong những tình trạng :
- loét ulcérations của bệnh giang mai syphilitiques,
thuốc phải quản lý dùng bên trong cơ thể và một nước ngâm trong nước đun sôi infusion phải được sử dụng tại chổ bên ngoài.
Giáo sư Locke đề nghị trong những trường hợp :
- vô kinh aménorrhée,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- và bệnh bạch đới khí hư ( huyết trắng ) leucorrhée
trong những trường hợp thoát lực vô lực atoniques với :
- triệu chứng phát bệnh chứng tràng nhạc diathèse scrofuleuse,
- hoặc bệnh giang mai syphilitique.
Cũng như một thuốc bổ tonique cho những cơ quan tiêu hóa digestifs với sự phì rộng của bụng abdomen do tình trạng suy nhược atonie, và công bố là tuyệt hảo trong :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée
với :
- lưỡi tráng ( phủ một lớp trên lưỡi ) langue enduite,
- sự hơi thở hôi respiration fétide,
- và sự tiêu hóa kém xấu mauvaise digestion.
Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava cũng có giá trị trong tình trạng bệnh lý gầy yếu do sự suy dinh dưởng hay bệnh tật kéo dài cachexie sau :
- những bệnh sốt fièvres với chướng khí độc khí ( do những chất hữu cơ trong dạ dày phân rả ) miasmatiques.
▪ Hàm lượng cao của thành phần alcaloïdes làm cho Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava trở thành một phương thuốc có hiệu quả, khi người ta sử dụng đúng cách, cho :
- chứng bệnh liệt paralysie,
- những bàn tay run rẩy mains tremblantes,
- và sự phấn khích nió chung excitation générale.
Một trong những alcaloïdes của Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava, hành động trên :
- hệ thống thần kinh système nerveux,
và được sử dụng như thành phần trong những thuốc chữa trị :
- bệnh Parkinson.
Trong thời cổ đại Antiquité, Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava đã được sử dụng để :
- trục xuất những trùng giun expulser les vers.
● Sản phẩm :
- Trích xuất Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava
- Trích xuất lỏng của Corydalis
- Dung dịch trong alcool của Corydalis,
● Liều dùng :
- Trong ngâm trong nước đun sôi infusion, từ 1 đến 4 onces liquides = 29,5 ml đến 118,3 ml  3 hoặc 4 lần / ngày.
- Dung dịch trong alcool bảo hòa teinture saturée, từ ½ đến 2 drachmes dung dịch lỏng của corydaline, từ ½ đến 1 hạt, 3 hoặc 4 lần / ngày.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: