Tâm sự

Tâm sự

jeudi 30 novembre 2017

Sâm nam bò - Punernava


Punernava
Sâm nam bò
Boerhavia diffusa L
Nyctaginaceae
Đại cương :
Những tên gọi khác đồng nghĩa :
Boerhaavia adscendens Willd., Boerhaavia caribaea Jacq., Boerhaavia paniculata Rich., Boerhaavia repens L. var. diffusa Hook.f.
Sâm nam Boerhavia diffusa L là một cây có đặc tính bởi những lá mầm và những lá mọc đối có kích thước khác nhau. Cây này thông thường mọc chung quanh những làng, trong những khu đất trống và những khu vườn của các thành phố lớn.
▪ Sâm nam Boerhavia diffusa được tìm thấy trong vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới hay vùng ôn đới. Cây được phân phối ở Trung quốc, Ấn độ, Australie, Pakistan, Egype, Soudan, Srilanka, Mỹ và Nam Phi.
Đống thời người ta cũng tìm thấy trong một số quốc gia ở Trung đông. Cây này có nguồn gốc ở Ấn độ và Mỹ. Ở Ấn độ được tìm thấy trong những vùng ấm áp và có độ cao đến 2000 m. Trong những khu đất hoang, ven đường, trên đường lộ đất, dọc đường sắt, trong khu nhà xưa đổ nát hoặc ao hồ đất cũ, những lô trồng rau… v…v…
Những loài mọc trong những nơi đổ nát, phát triển trên những vùng đất giàu chất đạm, đặc biệt là ẩm ướt và nhiều nắng.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ thân thảo nằm rồi đứng, sống dai. Rể mập, hình thoi. Thân mọc toả ra sát đất, màu đỏ nhạt. Cây lan rộng bắt đầu bởi những nhánh, kế dài ra ở ngọn, tạo thành khoảng rộng đạt đến 40 cm cao.
Thân dày đặc và hình trụ, bao bởi lớp lông mịn, nhiều nhánh.
đơn mọc đối ( 2 lá mọc đối có kích thước khác nhau ), có cuống, phiến xoan tròn dài hay hình bánh bò, mép lượn sóng, mặt dưới có nhiều lông màu trắng lục, lá thịt, gân lá thường 4 hay 5.
Phát hoa hình cyme rời rạt lỏng lẻo và rất phân nhánh, hoa nhỏ, hình ống, phần dưói ống có tuyến, phần trên là một ống cuối cùng có 5 thùy như 5 cánh hoa, không tràng hoa, 3-5 nhụy hoa, bầu noản 1 buồng, nướm kéo dài lên đỉnh đài hoa, màu hồng tươi đến màu tím nhạt. Khoảng 1 mm đường kính và họp lại thành nhóm 2 đến 5 hoa.
Quả nang, hình trụ, phồng ở đầu, có lông dính khoàng 4 mm dài gồm 3 đến 5 cạnh theo chiều dọc và có lông nhỏ và tuyến.
Rể xoắn và phù to thành củ.
Bộ phận sử dụng :
Rễ và lá
Thành phận hóa học và dược chất :
● Cây Sâm nam có chứa chất :
- Boerhaavic acid,
- punarnavine,
- potassium nitrate,
- tannins,
- phlobaphenes.
● Tro được phân tích thu được những thành phần nguyên tố khoáng :
- potassium K,
- magnesium Mg,
- sodium Na,
- calcium Ca,
- nitrate,
- phosphates P,
- silica,
- và sulphates.
● Những nghiên cứu tìm được :
- b-sitosterol,
- a-2-sitosterol,
- palmitic acid,
- tetracosanoic,
- hexacosonoic,
- stearic,
- arachidic acid,
- urosilic acid,
- among others.
Trong rễ có 0,01% một chất alcaloid có hoạt tính là punarnavine; alcaloid tổng số chứa trong rễ là 0,04%; còn có một chất thơm, tinh bột, chất gôm, một chất dầu bay hơi, nitrat kalium.
● Những chất hóa thực vật  chánh được phân tích thu được :
- glycosides,
- alcaloids,
- flavonoides,
- steroids,
- triterpenoides,
- lipids,
- lignins,
- carbohydrates,
- proteins,
- glycoproteins
- và chất sterols trong alcoholic của rễ.
- Punarnavine và Boerhavinone (Agarwal and Dutt, 1936, Basu và al.,1947,1968;
Theo Surange và Pendse, 1972, Laxmi và al., 1990,92),
- hypoxanthine 0-L-arabinofuranoside,
- liirodendrin(Jain và Khanna,1998 , Aftab và al., 1996).
Trong một vài nghiên cứu được báo cáo trong cây chứa số lượng lớn :
- chất nitrat de potassium.
Theo Mishra và Tiwari ( 1971 ) trong một nghiên cứu quan trọng báo cáo trong chất ly trích của cây có chứa chất :
- ursolic acide,
- 6 acides amine thiết yếu nơi hệ thống rể chứa 14 acides amine.
Đặc tính trị liệu :
Cây Sâm nam Boerhavia diffusa là một dược thảo cổ truyền của y học truyền thống Ấn Độ, quan trọng trong thảo mộc dân gian và y học lâm sàng.
Các bộ tộc bản địa đã được hướng dẩn để sử dụng các bộ phận của cây dùng làm thực phẫm và y học.
Những nghiên cứu gần đây cho thấy cây có đặc tính :
- kháng vi khuẩn bao gồm cả đặc tính chống siêu vi trùng.
Cây Sâm nam Boerhavia diffusa được dùng chủ yếu :
- trong viêm gan siêu vi,
- điều trị chứng thối chân ( panaris )
- vết thương nhiễm trùng.
Cây rất hiệu quả như:
- phòng ngửa
- và chữa trị bệnh sốt lợn ( cúm heo H1N1.......) ở Phi Châu.
Những thân Cây Sâm nam Boerhavia diffusa được dùng như :
- lợi tiểu diurétique,
- chống chứng hoàng đản,
- những dịch trong chứng viêm kết mạc có mủ.
▪ Cây Sâm nam Boerhaavia diffusa cho ta thấy đặc tính kháng khuẩn, chủ yếu những vi khuẩn Gram âm, dung dịch trích từ là một chất :
- chống oxy hóa antioxydant,
- và bảo vệ gan hépatoprotecteur.
▪ Chất Punamavine, là một alcaloïde được phân lập từ Cây Sâm nam Boerhavia diffusa, thực hiện trong ống nghiệm in vitro có đặc tính :
- chống ung thư anti cancer
- chống oestrogène anti oestrogen,
- chống loài biến hình trùng amoeba anti amoeb
- và điều hòa hoạt động của sự miễn dịch immunomodulateur.
▪ Theo những tài liệu Ayurveda, Cây Sâm nam Boerhavia diffusa có tác dụng giảm và hoàn hảo 3 doshas :
▪ Trong chứng viêm khớp :
giúp giảm viêm sưng và giãm đau trong những khớp xương.
▪ Trường hợp khó tiêu :
Cây Sâm nam Boerhavia diffusa hoạt động :
- giảm trừ gaz trong hệ tiêu hóa,
- tăng khẩu vị
- và giảm đau bụng.
- Sâm nam đồng thời cũng giảm táo bón.
Trong chứng ho :
giúp giảm :
- cơn ho toux,
- và suyễn asthme.
▪ Trường hợp bất lực :
Hạt Cây Sâm nam Boerhavia diffusa được dùng trong chuẩn bị cho Vajikarana. Sâm nam giúp :
- tăng sự cương cứng lâu dài bộ phận sinh dục, về phẩm chất và số lượng tinh trùng.
- Đồng thời trẻ trung hóa hệ sinh sản phái nam.   
● Trong những bệnh da : Cây Sâm nam Boerhavia diffusa được dùng nhiều trong những bệnh về da như :
- ghẻ gale.
Sâm nam coi như một đơn thuốc rất hay thiên nhiên cho :
- bệnh giun sán Guinée.
▪ Trong những bệnh về thận :
Cây Sâm nam Boerhavia diffusa hoạt động như thuốc lợi tiểu và dùng trong những bào chế thuốc ayurvédique trong y học cổ truyền Ấn Độ, để chữa trị :
- chứng sạn thận,
- u nang (cystis)
- và viêm thận.
▪ Trong những rối loạn gan :
Cây Sâm nam Boerhavia diffusa được sử dụng rộng rãi :
- để trẻ hóa gan
- và giải độc gan.
Cây Sâm nam Boerhavia diffusa góp phần trong :
- chứng vàng da
- và viêm gan.
▪ Trong trường hợp rong kinh ( ménorrhagie ) :
Sâm nam góp phần như thành phần hoạt chất trong :
- liều lượng bào chế thuốc rong kinh ménorrhagie.
▪ Trẻ trung hóa cơ thể :
Cây Sâm nam Boerhavia diffusa làm trẻ trung hóa toàn bộ cơ thể và cho con người cuộc sống mới và sức khỏe ( tên gọi Punarnava có nghĩa nouvelle, nouveau là mới ).
• Cây tăng cường cơ thể, làm bình thường những doshas, theo y học ayurvédique của những nhà thông thái, bác sỉ, những nhà triết gia đưa ra một cuộc sống lành mạnh.
• Cuộc sống con người cấu tạo bởi 3 kiểu mẫu gọi là 3 doshas : VATA, PITTA, KAPHA.
Mỗi con người được cấu tạo bởi 5 yếu tố : Không gian ( Espace ), không khí ( air ), nước ( eau ), lửa ( feu ) và đất ( terre ).
Type VATA : không gian, không khí .
Type PITTA : Lửa, nước.
Type KAPHA : Đất, nước .
Khi 3 tâm trạng bình thường và cân bằng thì đây là sức khỏe lành mạnh.
Cây Sâm nam Boerhavia diffusa kích thích tăng cường hệ thống miễn nhiễm chống bệnh tật.
Kinh nghiệm dân gian :
Rễ, dạng bột, nấu sắc décoction hoặc ngâm trong nước đun sôi infusion được dùng như :
- thuốc nhuận trường laxatif.
▪ Sử dụng như lợi tiểu diurétique, trong trường hợp :
- bệnh tiểu từng giọt, chậm, đau, cảm giác căng thẳng strangurie,
- bệnh lậu gonorrhée,
▪ Với liều dùng vừa phải, được sử dụng cho :
- bệnh suyễn asthme.
với liều dùng mạnh, được sử dụng như :
- thuốc làm nôn émétique.
▪ Ngâm nguyên Cây Sâm nam Boerhavia diffusa trong nước đun sôi infusion dùng như :
- thuốc nhuận trường nhẹ laxatif doux,
- và hạ nhiệt ở trẻ em  fébrifuge chez les enfants,
Cũng được sử dụng :
- cho những chứng co giật convulsions.
▪ Được sử dụng để điều hòa kinh nguyệt réguler les menstruations.
▪ Trong Gold Coast, dùng để chữa trị :
- bệnh ghẻ hờm, ghẻ cóc pian.
▪ Trong Antilles, được sử dụng như :
- chất kích thích stimulant,
- thuốc bổ tonique,
- thuốc trừ giun sán  vermifuge,
- chất làm nôn émétique,
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- và như thuốc chống co thắt antispasmodique.
▪ Tại Martinique, những rễ cây sâm đất dùng cho :
- những vết rắn cắn morsures de serpent.
▪ Ở Uruguay, rễ xem như thuốc :
- chống bệnh kiết lỵ antidysentérique,
- và là thuốc làm nôn mữa émétique.
▪ Trong y học cổ truyền ayurvéda, xem như có đặc tính và để chữa trị :
- vị đắng amer,
- làm mát refroidissement,
- làm se thắt cho ruột astringent pour les intestins,
- trường hợp cáu kỉnh gắt gỏng biliousness,
- bệnh bạch đới khí hư leucorrhée,
- bệnh thiếu máu anémie,
- bệnh suyễn asthme.
Cây Sâm nam Boerhavia diffusa sử dụng trong :
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- những khối u tumeurs,
- bệnh đau bụng douleurs abdominales,
- và lá lách phù to agrandissements spléniques.
Rễ sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant,
- trừ giun sán vermifuge,
- thuốc giảm đau analgésique,
- và để cải thiện chức năng của thận rénales và gan hépatiques
▪ Trong y học truyền thống Tàu, được sử dụng cho :
- sự lưu thông máu circuler le sang,
- và phá vở máu ứ stase,
- điều hòa chu kỳ kinh nguyệt réglementer les menstruations,
- tăng cường cho xương os và gân tendons,
- trường hợp đau nhức douleur,
- suy dinh dưởng malnutrition,
- chứng hành kinh khó và đau dysménorrhée,
▪ Tại Nigeria, dùng cho :
- những mụn nhọt furoncles,
- chứng động kinh épilepsie,
- co giật convulsions,
- vers de Guinée, loại bệnh tên latin “ con rồng nhỏ ” “ dracunculose ”,  là một bệnh do ký sinh bởi trùng dẹp nématode
- bệnh suyễn asthme,
- cảm lạnh rhume,
- táo bón constipation.
▪ Ở Népal, dùng cho :
- những vết rắn cắn morsures de serpents,
- đau đầu maux de tête,
- đau nhức douleur,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- bệnh vàng da jaunisse,
- bệnh thống phong goutte,
- bệnh suyễn asthme,
- những trùng tròn ký sinh vers ronds,
- kinh nguyệt quá nhiều menstruations excessives,
- ho toux,
- và ho ra máu hémoptysie.
▪ Tại Ấn Độ, được sử dụng cho:
- bệnh suyễn asthme,
- ho toux,
- viêm đường tiểu urétrite,
- phù nước œdème,
- bệnh cổ trướng ascite,
- viêm thận néphrite.
▪ Cây Sâm nam Boerhavia diffusa được dùng trong dược thảo trị liệu ở Brésil để :
- kích thích tẩy sạch ống, túi mật
- và tất cả những sự rối loạn gan.
Nghiên cứu :
● Chống bệnh tiểu đường Anti-diabétique :
 (1) Nghiên cứu điều tra hiệu quả của việc uống một dung dịch nước trích xuất từ ​​ Cây Sâm nam Boerhavia diffusa trên chuột mắc bệnh tiểu đường diabétique bình thường gây ra bởi chất  alloxan cho thấy giảm đáng kể :
- đường máu,
- và tăng đáng kể nồng độ insulin huyết tương trong chuột bình thường và những chuột mắc bệnh tiểu đường.
Hiệu quả là nổi bật hơn hơn so với glibenclamide.
(2) Nghiên cứu chiết xuất của Cây Sâm nam Boerhavia diffusa sản xuất phụ thuộc vào liều giảm đường huyết có thể thông qua trẻ hóa của tế bào tụy tạng B hoặc thông qua các hành động extrapancreatic.
(3) Chất chiết xuất từ ​​Cây Sâm nam Boerhavia diffusa cho thấy sự gia tăng đáng kể trong sự  dung nạp glucose, trích xuất methanol cho thấy nhiều hoạt động hơn.
● Hoạt động bảo vệ gan hépatoprotecteur :
Nghiên cứu cho thấy chiết xuất alcool của toàn bộ Cây Sâm nam Boerhavia diffusa trưng bày hoạt động bảo vệ gan hepatoprotective chống lại nhiễm độc gan thực nghiệm gây ra  bởi carbon tetrachloride ở chuột.
● Chống co giật Anticonvulsivant :
Nghiên cứu cho thấy chiết xuất methanol thô từ Cây Sâm nam Boerhavia diffusa và phần đoạn liriodendrin của nó cho thấy một sự bảo vệ phụ thuộc vào liều chống co giật do PTZ.
● Chống tăng sinh antiprolifératif / Chống kích tố œstrogène anti-oestrogénique :
Nghiên cứu trích xuất methanol của Cây Nam sâm Boerhavia diffusa cho thấy tứ trung bình đến ức chế rất mạnh dòng tế bào ung thư vú MCF-7.
Kết quả đã chứng minh đặc tính :
- chống tăng sinh antiproliferative,
- và chống kích thích tố sinh dục nữ oestrogène antiestrogenic
và cho thấy một tiềm năng điều trị ung thư vú phụ thuộc estrogen.
● Chống co thắt / Chất Rotenoid :
Nghiên cứu cho thấy trích xuất methanol của rễ Cây Sâm nam Boerhavia diffusa thể hiện một hoạt động đáng kể chống co thắt hồi tràng ở chuột lang, có thể thông qua ảnh hưởng trực tiếp cơ trơn.
Phân lập được những hóa chất thực vật mới phytochemicals và 6 dẫn xuất nổi tiếng rotenoid.
● Eupalitin / Hoạt động chống loãng xương Anti-Osteoporosis :
Sáng chế liên quan đến một quá trình cô lập của hoạt tính sinh học eupalitin từ Cây Sâm nam Boerhavia diffusa có hoạt động chống loãng xương bởi trích xuất bột lá.
● Đặc tính dinh dưởng nutritifs :
Nghiên cứu cho thấy Cây Sâm nam Boerhavia diffusa như rau chứa :
- saponine,
- alkaloide,
- flavonoide.
Các thành phần vitamin vitamin C, B3, B2, hàm lượng nguyên tố khoáng Ca, Na, Mg.
Kết quả cho thấy là nguồn vitamin giá rẻ, vĩ mô và vi chất dinh dưỡng có thể được đưa vào chế độ ăn uống của con người và động vật.
Flavonoid và vit C hàm lượng của nó cũng cho thấy một nguồn tiềm năng của chất chống oxy hóa.
● Điều hòa miễn nhiễm immunomodulateur :
Nghiên cứu của phân số ancaloit đã được nghiên cứu tác động của nó trên các chức năng tế bào và miễn dịch dịch thể ở chuột.
Kết quả cho thấy trong hoạt động kích thích miễn nhiễm immunostimulatory thực hiện trên cơ thể sinh vật in vivo mà không có ảnh hưởng thực nghiệm trong ống nghiệm.
● Chống đường máu cao Antihyperglycémiant / Bảo vệ thận rénoprotecteurs :
Nghiên cứu một chiết xuất ethanol Cây Sâm nam Boerhavia diffusa ở chuột mắc bệnh tiểu đường do chất alloxan, chứng tỏ nó là một :
- yếu tố bảo vệ thận renoprotectiv,
- và chống đường máu cao antihyperglycemic mạnh
ở động vật mắc bệnh tiểu đường.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Bệnh nhân chứng tim mạch sử dụng sâm nam nên dưới sự theo dỏi quan sát của một Bác sỉ tim mạch có trình độ.
Ứng dụng :
Ðược dùng để chữa trị :
- hen suyễn,
- đau dạ dày,
- phù thũng,
- thiếu máu,
- vàng da,
- cổ trướng,
- phù toàn thân,
- tiểu ít,
- táo bón thường xuyên,
- những bệnh về gan và lá lách,
còn dùng để chữa trị :
- viêm nhiễm bên trong,
- và trị nọc độc rắn.
được dùng trị sang độc.
Thực phẩm và biến chế :
Dùng để nấu canh như mồng tơi, hoặc nấu canh tập tàng (với mồng tơi + rau đay + lá đậu đen + rau muống + rau dền) hoặc nhúng lẩu.
Những cây nguyên với rể được dùng như rau trong những món cà ri và súp ở một vài nơi trên thế giới.

Nguyễn thanh Vân

mercredi 29 novembre 2017

Ngọc trúc nhiều hoa - Sceau de Salomon

Eurasian - Solomon's Seal
Sceau de Salomon
Ngọc trúc nhiều hoa
Polygonatum multiflorum - (L.)All.
Convallariaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
Convallaria ambigua. Convallaria bracteata. Convallaria broteroi. Polygonatum salamonis
Giống Polygonatum : có khoảng 200 loài cho giống này bao gồm theo nghĩa rộng ( vùng lạnh hoặc nóng. 36 loài trong Châu Âu Europe). Có những Cây sống hàng năm, sống lâu năm, hoặc cây cứng bò leo, và đôi khi sống thủy sinh.
Đây là một thực vật phổ biến trong những vườn hoa và những đồn điền, có nguồn gốc ở miền bắc Châu Âu và Sibérie, mở rộng đến Suisse và Carniole.
Trong Angleterre, người ta tìm thấy, hiếm khi trong rừng của York, Kent và Devon, nơi đây nó mọc ở trạng thái hoang dại, nhưng nơi đây người ta tìm thấy trong Ecosse và Irlande, người xem như tịch hóa naturalisé.
Sceau de Salomon multiflore (Cây Ngọc trúc nhiều hoa Polygonatum multiflorum) là một Cây thân thảo sống lâu năm nhờ căn hành thuộc họ Convallariaceae, một số phân loại xếp vào họ Asparagaceae hoặc Liliaceae .
Cây Sceau de Salomon Ngọc trúc nhiều hoa Polygonatum multiflorum này hiếm hơn Cây Ngọc trúc thơm  Sceau de Salomon odorant (dttd). Nó khác biệt ở chổ hoa nhỏ hơn, dài hơn, nhưng đặc biệt là hợp thành nhóm từ 2 đến 6 và có thân hình trụ không góc cạnh.
Được tìm thấy trong rừng nhiệt đới không quá nóng và quá ẩm.
Cây, khá phổ biến. Sceau de Salomon thích bóng mát. Người ta cũng thường trồng dưới những lớn và bụi.
Như những Cây Ngọc trúc Sceaux de Salomon khác, đây là một cây thích những đất vôi và thậm chí những đất ít acide nhưng không quá khô. Một đất tươi cũng phù hợp hoàn hão, và cho đến 2200 m cao.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ thân thảo, có lá rụng, sống lâu năm bởi một căn hành rhizome ngầm dưới đất, nằm ngang, láng, mọc thành chùm, màu trắng dài nằm ngang cho những thân cong, có gốc cạnh tròn, láng, khoảng tứ 20 đến 60 cm cao.
Căn hành, nạt thịt, phòng lên ở những đốt mang những vết sẹo của những thân năm trước có hình dạng như con dấu, do đó nó có tên thông thường Sceau de Salomon tương tự như tên của Cây Anh em cùng họ với nó là Ngọc trúc thơm Polygonatum odoratum. Từ những căn hành này phát triển cho ra nhiều rễ con, nhuyễn mịn.
Mỗi mùa xuân, những chồi mới mọc ra dưới dạng như cây mía thẳng dựng lên nhanh chóng
Những thân không phân nhánh thẳng đứng, ban đầu không lá, sau đó những lá mọc ra ở phía trên và cong cùng chung theo một hướng, tạo thành một nhóm có thẩm mỹ và rất có cấu trúc , lá đơn, nguyên, lá bẹ thường phát triển tốt, những lá hình bầu dục ellip mũi dáo, gân lá song song hội tụ, mọc cách và đính trên 2 hàng đối diện với nhau trên  một  mặt phẳng ngang, ít hơn là 2 bên của thân Cây, đều, không cuống, kích thước từ 5 – 15 cm dài.
Phát hoa,  lưỡng phái, đối xứng xuyên tâm, chùm, nhưng thường phô trương bởi số lượng hoa của nó màu trắng sặc sở của những bao hoa trên một cuống hoa ngắn. Gồm 5 phần, thường màu hồng nhạt.
Hoa, lưỡng phái, đối xứng xuyên tâm, màu trắng, đều, từ 9-20 mm, hình trụ ống hơi hình nón, thu hẹp ở giữa với 6 thùy nhỏ ở đỉnh ngọn hoa màu xanh, những hoa cô độc, cong hướng về phía dưới đất.
- mỗi trục hoa bên dưới những hoa hợp thành nhóm hoa gồm 2-6 hoa, treo lơ lững, tiếp theo sau cho ra những trái màu đen 4-6 mm.
- những nhóm bên trên hợp thành cặp hoặc cô độc. Những cụm hoa mọc trong những nách lá. gồm :
- bao hoa périgone với 5-6 tépales, đài hoa và cánh hoa giống nhau gọhi là tépale, hình ống chuông, màu trắng xanh lá cây nhạt, dài khoảng 12-15 mm.
- tiểu nhụy 5-6, tiểu nhụy gắn trên bao hoa périgone
- bầu noãn thượng, 3 tâm bì dính, vòi nhụy chia 3-5, nuốm hình đầu..
Trái, quả mọng , hình cầu, 8-10 mm, màu xanh lá cây ban đầu sau biến thành đen xanh dương khi trưởng thành, hợp thành nhóm 2-6, gọi là myrtilles, bên trong chứa 2-5 hạt hình cầu, màu nâu xanh lá cây nhạt.
Bộ phận sử dụng :
Rễ Cây Ngọc trúc nhiều hoa Polygonatum multiflorum được thu hoạch vào mùa thu và sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
Căn hành rhizome và thảo mộc Cây Ngọc trúc nhiều hoa Polygonatum multiflorum chứa :
- convallarin,
một trong những hoạt chất của Cây Lily-of-the-Valley Convallaria majatis,
cũng như  những chất :
- asparagine,
- gomme,
- đường sucre,
- tinh bột amidon,
- và pectine.
Phân thích hóa học của Cây Ngọc trúc nhiều hoa Polygonatum multiflorum còn gọi là Dấu ấn Salomon, cho thấy rằng có chứa :
- những saponines,
giống như chất
- diosgénine,
- flavonoïdes,
và cũng như vitamine A.
Đặc tính trị liệu :
Sceau de Salomon Cây Ngọc trúc nhiều hoa Polygonatum multiflorum được sử dụng nhiều năm trong thực vật trị liệu phytothérapie.
Rễ Cây Ngọc trúc nhiều hoa Polygonatum multiflorum là
- một chất làm se astringente,
- làm mềm émolliente,
- ói mữa ra émétique,
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Nột nước ngâm trong nước đun sôi infusion là :
- một hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisante và phục hồi réparatrice,
nó là tốt trong chữa trị :
- viêm dạ dày inflammations de l'estomac,
- bệnh kiết lỵ mãn tính dysenterie chronique, ..v...v....
▪ Nó  được sử dụng với những thảo dược khác trong chữa trị :
- những vấn đề của phổi problèmes pulmonaires,
bao gồm :
- bệnh lao tuberculose,
- và những bệnh tật của phụ nữ femmes.
▪ Những rễ dạng bột Cây Ngọc trúc nhiều hoa Polygonatum multiflorum chứa một thuốc dán đắp cataplasme tuyệt diệu cho :
- vết bầm tím ecchymoses,
- bệnh trĩ viêm pieux,
- viêm inflammation,
- và những ung bướu khối u tumeur.....
▪ Một nước cất sản xuất từ toàn cây Cây Ngọc trúc nhiều hoa Polygonatum multiflorum đã được sử dụng như một thuốc bổ tonique cho da peau và một thành phần của mỹ phẩm cosmétiques đắt tiền.
▪ Những rễ và những hoa dưới dạng bột của Cây Ngọc trúc nhiều hoa Polygonatum multiflorum sấy khô đã được sử dụng như một thuốc bột để hít tabac à priser để thúc đẩy :
- hắt hơi éternuement,
và do đó :
- làm sạch những đường phế quản voies bronchiques.
- làm giảm  nhưng đau đầu affections de la tête.
▪ Đây là một thuốc bổ nhầy tonique mucilagineux, chữa lành bệnh rất tốt và phục hồi réparateur, và nó rất tốt trong những viêm inflammations của :
- dạ dày estomac,
- và những ruột intestins,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và bệnh kiết lỵ mãn tính dysenterie chronique.
▪ Nó cũng được phổ biến rộng rãi như chất kích thích tình dục aphrodisiaques, cho :
- những tình yêu philtres d'amour,
- và những dung dịch có tính chữa bệnh, ma thuật và độc tính potions.
▪ Những quả mọng baies Cây Ngọc trúc nhiều hoa Polygonatum multiflorum được chỉ ra để kích thích :
- ới mữa vomissement,
và thậm chí những , gây buồn nôn nausée, nếu được nhai mâché.
▪ Những đặc tính của những rễ Cây Ngọc trúc nhiều hoa Polygonatum multiflorum nầy không được nghiên cứu đầy đủ.
Nó chỉ ra rằng một nước nấu sắc décoction sẽ cung cấp không chỉ làm giảm dịu soulagement nhưng mà chữa lành hoàn tất trong những vấn đề của da peau gây ra bởi :
- dây leo gây ngộ độc vigne empoisonnée,
hoặc gia tăng ngộ độc exalations empoisonnées của Cây khác.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những rễ thâm tím, được sử dụng nhiều như một phương thuốc dân gian, cho :
- những mắt đen yeux noirs, được pha trộn với kem crème.
Những thâm tím Cây Ngọc trúc nhiều hoa Polygonatum multiflorum trong thuốc mở cứng với mở lợn chảy saindoux dùng cùng một mục đích.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính Toxicité :
Cây Ngọc trúc nhiều hoa Polygonatum multiflorum có tiềm năng độc tính nhẹ légèrement toxique
▪ Bản chất của độc hại toxique :
Thành phần Saponosides hiện diện đã được chứng minh,
- oxalate de calcium dưới dạng tinh thể hình kim raphides ;
- Saponosides stéroïdiques chưa được biết rõ.
- vắng mặt hétérosides cardiotoniques ( trái với những gì mà người ta đã giả định từ lâu ).
▪ Tất cả bộ phận của Cây Ngọc trúc nhiều hoa Polygonatum multiflorum là độc vénéneuse :
- Những quả mọng là độc hại toxiques và làm ói mữa émétiques, có thể đưa đến tử vong khi ăn chúng vào ingestion.
- Những căn hành cực kỳ kích ứng irritant bởi vì có chứa tinh thể oxalate calcium.
▪ Triệu chứng :
- gia tốc nhịp đập tim accélère le coeur,
- Tim đập chậm bradycardie và loạn nhịp tim arythmie cardiaque
- Ói mữa vomissements và tiêu chảy diarrhées
- Hạ đường máu hypoglycémie - làm chậm lại những sự bài tiết sécrétions,
- giảm sự bài tiết đường ruột tonus intestinal,
- làm khô miệng sécheresse de la bouche,
- và thư giản phế quản mãn tính bronchiques.
▪ Sự giản nở đồng tử pupille với tê liệt paralysie sự điều tiết thị lực accommodation.
Với liều cao, thành phần atropine chứa trong
Cây Ngọc trúc nhiều hoa Polygonatum multiflorum tạo ra một sự kích thích excitation và hành động dữ dội, so sánh với sự mê sảng délire.
Trong cuối cùng, sốt rất cao  forte fièvre, hôn mê coma và có nguy cơ ngưng thở apnée.
● Thận trọng :
Rối loạn có thể :
Đôi khi được sử dụng bên ngoài cơ thể chống lại :
- bệnh thấp khớp rhumatismes.
Cây độc hại trong trong toàn bộ ( chủ yếu căn hành rhyzome và quả mọng baies).
▪ Ngộ độc Intoxication :
- ói mữa vomissements,
- nhịp tim đập chậm bradycardie,
- hạ đường máu hypoglycémie.
và dẫn đến tử vong MORTELLE.
▪ Cây Ngọc trúc nhiều hoa Polygonatum multiflorum không nên sử dụng bên trong cơ thể, ngoại trừ dưới sự giám sát của người chuyên môn lo sức khỏe.
Ghi chú :
• Những căn hành rhizomes và những quả mọng trước đây đã được sử dụng như :
- thuốc làm nôn mữa vomitifs.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Sceau de Salomon Cây Ngọc trúc nhiều hoa Polygonatum multiflorum được kết hợp với những phương thuốc khác, mang lại trong :
- sự tiêu thụ phổi pulmonaire, tên thông thường để gọi bệnh lao phổi tuberculosis.
- và chảy máu phổi saignement des poumons.
Nó cũng lợi ích trong những tình trạng bệnh tật phụ nữ.
Ngâm trong nước đun sôi 1 Oz = 0,03 lít. với 1 pinte = 0,473 lít nước đun sôi được dùng trong 1 ly rượu đầy wineglassfull và cũng được sử dụng như một tiêm injection.
▪ Một nước nấu sắc décoction mang lại mạnh cho tất cả những 2 hoặc 3 giờ, đã được tìm thấy để chữa lành :
- viêm quầng, đan độc érysipèle,
nếu cùng một lúc được áp dụng bên ngoài cơ thể của những bộ phận bị ảnh hưởng.
▪ Một nước nấu sắc décoction của rễ Cây Ngọc trúc nhiều hoa Polygonatum multiflorum trong rượu được xem như một thức uống  thích hợp cho những người có :
- những xương bị gãy os brisés, “ như nó chỉnh đốn lại những xương dính liền nhau ”.
▪ Nó được sử dụng chủ yếu dưới dạng một thuốc dán đắp cataplasme và được cho là để ngăn ngừa :
- những vết bầm tím quá mức ecchymoses excessives,
- và kích thích  trong việc sửa chữa những mô tế bào tissus.
● Công thức sử dụng :
▪ Như phương thuốc cho bệnh trĩ loét piles, điều này đã tìm thấy lợi ích của phương thuốc :
- 4 OZ.= 0,09 lit Sceau de Salomon,
- 2 pintes = 0,947 lít nước,
- 1 pinte = 0,473 lít của mật mía mélasse.
để lửa nhỏ cho đến còn 1 pinte, lọc, bay hơi đến đồng trạng của một trích xuất lỏng đặc, và pha trộn với 1/2 à 1 oz. của bột résine.
Liều : 1 muỗng càphê, nhiều lần trong ngày.
● Ứng dụng khác :
▪ Mỹ phẩm Cosmétique.
▪ Những Cây Ngọc trúc nhiều hoa Polygonatum multiflorum có thể được trồng để bao phủ trên mặt đất khi nó được trồng khoảng cách mỗi chiều 30 cm.
▪ Một nước cất chế tạo từ nguyên cây được sử dụng như mỹ phẩm để cãi thiện làn da.
Thực phẩm và biến chế :
Chồi non - nấu chín .
Đun sôi và được sử dụng như những chồi măng tây asperges, chúng tạo tthành một rau xanh légume tuyệt ngon và được sử dụng rộng rãi trong Thổ Nhĩ Kỳ Turquie.
Rễ, dùng nấu chín.
▪ Những rễ được ngâm trong một thời gian trong nước cho một chất có khả năng được sử dụng như thực phẩm và hợp chất chủ yếu tinh bột amidon.
Rễ phải được ngâm một thời gian trong nước để là  loại bỏ những chất đắng amères.
▪ Thông thường chỉ được sử dụng trong thời kỳ của nạn đói famine, rễ được nghiền nát thành bột sau đó được chế biến thành bánh mì bởi những thổ dân bản địa Bắc Mỹ Amérique du Nord, nhưng nó phải được đun sôi hoặc nấu chín trước khi được sử dụng.

Nguyễn thanh Vân