Tâm sự

Tâm sự

lundi 31 octobre 2016

Nấm Vân Chi - Turkey tail

Yun zhi - Turkey tail
Nấm Vân Chi - Đuôi gà Tây
Trametes versicolor (L.) Lloyd
Coriolus versicolor
Polyporaceae
Đại cương :
Trong y học tàu, nó được gọi là yun zhi 云芝, và Nhật Bản gọi là kawaratake. Việt Nam, có thể là vì nấm có những vân trên mặt nấm nên gọi là vân chi hoặc do dịch âm từ tiếng tàu yun zhi.
Nấm Vân Chi Tramates versicolor là một nấm đa bào tử polypore, điều này có nghĩa là những bào tử được phóng thích xuyên qua rất nhiều lỗ sinh bào tử ở mặt bên dưới nấm.
Rất nhiều nấm thuốc là nấm đa bào tử polypores như linh chi chẳng hạn.
• Những nấm này là nhóm saprotrophs, có nghĩa là chúng được nuôi bằng những nguyên liệu phân hủy của những sinh vật sống khác. Đó là lý do mà người ta luôn tìm thấy ở những nguyên liệu củ, phân hủy, mục nát, trên những thân bị đốn ngã lâu ngày.
Nấm Vân chi thường được tìm thấy trên toàn thế giới trong tất cả Bắc Mỹ Amérique du Nord, trong Châu Á Asie và Châu Âu Europe.
Nó tăng trưởng và phát triển cho những màu sắc khác nhau, một cái gì đó liên quan đến tên của nấm, như là :
• Danh pháp latin là Trametes versicolor CoriolusVersicolor, điều này có nghĩa là nấm có phần quả bào từ hay mũ lưỡi trai nấm mỏng minces (Trametes) và nhiều màu sắc khác nhau (versicolor).
Mũ lưỡi trai của nấm ( tương đương với trái fruit, ở thực vật thượng đẳng ) dầy và có cảm giác như da. Có màu nâu của rĩ sét, máu đen nâu nhạt với những vùng đen nhạt xen kẻ. Đôi khi có màu của những rong xanh, xanh lá cây phát triển dần dần trên nấm, đó là màu của rong tảo chớ không phải là màu trung thực của nấm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Mycélium Khuẩn ty ( xem như thân tige ở thực vật thượng đẳng ) : thường ở ẩn trong khối lượng gổ bên trong, có dạng hình sợi như bông gòn trắng khi lộ bên ngoài.
Sporophores Quả bào tử, gọi nôm na là Mũ lưỡi trai : Cơ thể đậu quả carpophore ( hoặc cũng được gọi sporophore) là cơ quan của « sự đậu quả kết trái fructification » của những khuẩn ty mycélium của những nấm Fungi hoặc mycota. Theo ngôn ngử thông thường được gọi là « nấm champignon ».
Mũ nấm : Mũ lưỡi trai nấm có một dạng tam giác vành tròn xòe ra như một cái quạt hoặc như một đuôi của con gà Tây, khoảng từ 4 đến 15 cm đường kính và dày khoảng từ 2 đến 4 mm,  bìa nấm gợn sóng, thường xếp lồng chồng lên nhau, hình thành một khối đậu quả rậm trên những cây chết.
 Tai nấm có màu sắc phân vùng từ trắng đến xám, màu beige, đến xanh xám, xám tím hoặc màu đen từ nhạt đến trắng ở lề bìa, mặt trên những nấm gồm những vùng đồng tâm, đỏ, vàng, xanh lá cây, màu nâu, trắng, xám, hoặc những dãy lông mịn mượt.
Vành bìa tăng trưởng  màu trắng ở mép nấm.
Mặt dưới được bao phủ bởi những lổ sinh bào tử nhỏ cạn, mỗi lỗ cách nhau khoảng từ 3 đến 6 lỗ bào tử cho mỗi mm, và có màu trắng hoặc màu kem.
Nó là phần thấy được của ngành macromycète, trái ngược lại với khuẩn ty mycélium.
Những lỗ bào tử không mất màu đáng kể khi người ta cào. Nó sản xuất ra những bào tử spores, dưới nhiều dạng khác nhau.
Bào tử spores, hình trụ cong, mịn láng, khoảng 4-6 x 1.5-2.5μm.
Nấm Vân Chi Trametes versicolor mọc trên những thân cây, những thân còn lại trên đất sau khi đốn và những thân cây ngã xuống, nói chung thì Nấm đa số mọc trên những cây chết bởi nó là loài thực ăn gỗ, thường mọc trên những thân gỗ cứng bị phân hủy, như cây sồi, đôi khi cũng tìm thấy trên những loài tùng bách.
Bộ phận sử dụng :
Bộ phận thấy được của nấm gọi là mũ lưỡi trai,
• Để phát hiện Nấm Vân chi người ta phải tìm nơi những Cây gỗ cứng mục, bên dưới gốc Cây.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Nấm Vân Chi Trametes versicolor. Trích xuất nước polysaccharide krestine kết nối với :
- polysaccharide peptide (PSP),
- và polysaccharide-K ( PSK, krestine).
▪ Polysaccharides của Nấm Vân Chi Tramates versicolor kết nối những chất đạm protéines được thể hiện ra là :
- chất điều biến miễn nhiễm immunomodulatrice,
- và hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale.
▪ Bằng phương sắc ky khí chromatographie en phase gazeuseHPLC, PSP polysaccharide peptide đã chứng minh rằng ngoài glucose ra, nó cũng chứa 5 monosaccharides khác như là :
- mannose,
- xylose,
- galactose,
- rhamnose,
- và arabinose.
Những polysaccharides peptides có thể được tìm thấy trong những khuẩn ty mycélium, trong khi quả bào tử carpophore sporophore chứa chủ yếu những polysaccharides.
▪ Nó tương tự như một chất hóa học, nhưng phân biệt bởi fucose ( là một aldohexose, chính xác hơn là một deoxyhexose của galactose ….) trong PSK polysaccharide peptide Krestin và rhamnose và arabinose trong polysaccharide peptide PSP.
PSP polysaccharide peptide có một trọng lượng phân tử 100 kDa.
▪ Cũng như những gốc thuốc polypeptidiques của nó  rất giàu :
- những acides glutamique,
- và aspartique
và những polysaccharides chứa chủ yếu gồm :
- α-1,4,
- và β-1,3 gắn kết với glucosidique.
Đặc tính trị liệu :
▪ Ung thư cancer :
• Nấm Vân Chi Tramates versicolor được sử dụng cho :
- cổ tử cung col,
- ung thư vú sein,
- phổi poumon,
- dạ dày estomac,
- ung thư đại tràng côlon,
- một sarcome,
- ung thư biểu mô carcinome,
- ung thư thực quản œsophage,
- và những ung thư cancers khác .
▪ PSK polysaccharide peptide Krestin chống lại :
- những ung thư cancers,
- và những ung bướu khối u tumeurs
bằng cách ức chế sự tăng trưởng của những tế bào ung thư cellules cancéreuses và bởi  « kích thích hàng loạt  phản ứng qua trung gian ».
▪ Tế bào sát thủ tự  nhiên  Killer cells, tế bào bạch cầu lympho, phá hủy tế bào bị nhiễm hoặc tế bào ung thư ) cũng được thúc đẩy với sự hỗ trợ của :
- hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
Nấm Vân Chi Tramates versicolor, thường được sử dụng kết hợp với một hóa trị liệu chimiothérapie để gia tăng tĩ lệ sống sót của bệnh ung thư cancer.
▪ PSK polysaccharide peptide Krestin cũng chứng minh bản thân nó để kích hoạt sự sản xuất :
- interféron, một chất đạm, một sản phẩm tự nhiên được sản xuất bởi những tế bào của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.  
▪ Nấm Vân Chi Tramates versicolor cũng được tìm thấy để tái tạo :
- tủy xương moelle osseuse bị hư hỏng,
- gia tăng những mức độ năng lượng énergie,
- và cung cấp một sự giảm đau douleur ở những bệnh nhân bệnh ung thư cancéreux
- Suy giảm tính miễn nhiễm Immunodéficience.
- Viêm gan hépatite.
- chữa trị viên gan B và C hépatite B và C.
- nhiễm trùng infections.
- bệnh sốt rét paludisme,
- bệnh chốc lỡ impétigo,
- và nấm ngoài da teigne
Những bệnh khác :
- viêm cầu thận glomérulonéphrite,
- bệnh sarcoïdose,
( sarcoïdose hoặc bệnh Besnier-Boeck-Schaumann ( thường gọi là BBS) hoặc u hạt lành tính lymphogranulomatose bénigne là một bệnh viêm nhiễm không rõ nguyên nhân, trong đó ưu tiên đến phổi, nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến bất kỳ cơ quan khác, kể cả da và hạch bạch huyết ).
- hội chứng viêm thận syndrome néphrotique,
- lang sang hồng ban lupus érythémateux rải rác,
- xơ cứng sclérose,
- bệnh viêm mạch máu maladie de Behçet, ảnh hưởng đến tuổi trưởng thành, thể hiện bằng những triệu chứng viêm da, niêm mạc và khớp.
● Đặc tính y học của Nấm Vân chi Trametes versicolor :
Polysaccharide-K (Kresin, PSK, PSP) là một thuốc chống ung thư dẫn xuất từ những Nấm Vân Chi Tramates versicolor này.
Những lợi ích không lường được inestimables.
Nó được sử dụng bên cạnh với hóa trị liệu chimiothérapie khi điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh :
- ung thư cancer,
và vai trò khác của nó là :
- để giảm nhẹ những tác động tiêu cực của thuốc được sử dụng trong hóa trị liệu chimiothérapie.
▪ Bộ Y tế và phúc lợi của Nhật Bản Health and Welfare Ministry of Japan đã phê chuẩn thuốc trong những năm 1980.
Những ung thư cancers của thuốc đã giúp giải quyết chống là những :
- ung thư dạ dày cancer l'estomac,
- và ung thư trực tràng cancer colorectal.
Nó cũng chữa trị với  :
- những ung thư  phổi carcinome du poumon với tế bào không nhỏ,
- và những ung thư carcimome với tế bào nhỏ ảnh hưởng đến phổi poumon.
Trong ung thư cancer những tế bào bị phá vở, phát triển và phân hủy một cách bất thường và nó hình thành những khối u ung bướu ác tính tumeurs malignes.
▪ Những tế bào ác tính cellules malignes ảnh hưởng đến những khu vực chung quanh làm cho những tế bào ung thư cellules cancéreuses quá nhiều.
Ung thư cũng có thể bắn ra từ một phần của cơ thể trực tiếp đến tế bào ở xa thông qua hệ thống máu système sanguin.
Nó cũng có thể lây lan xuyên qua hệ thống bạch huyết système lymphatique.
▪ Tuy nhiên, đôi khi cơ thể có thể phát triển những ung bướu khối u không phải ung thư tumeurs non cancéreuses, và những ung thư này không mang ảnh hưởng nào đến tất cả những tế bào khỏe mạnh. Những ung bướu này được cho là lành tính bénignes.
Rất khó nói nguyên nhân của ung thư bằng một từ hay một câu. Nhưng nó dễ dàng đề cập đến một số tác nhân gây nên bệnh ung thư cancer, như là :
▪ Hút thuốc Fumer, ví dụ, gia tăng nguy cơ của ung thư phổi cancer du poumon.
Đó là lý do mà nhiều nước đã ra luật cảnh báo rõ ràng trên những bao thuốc lá để cảnh giác những người tiêu thụ những nguy cơ cho sức khỏe.
▪ Xạ trị liệu radiothérapie cũng có thể gây ra ung thư cancer.
Trong năm 2011, khi mà một trung tâm hạch nhân phát nổ sau một cuộc động đất ở Nhật Bản, những người dân trong vòng một số bán kính của vùng ảnh hưởng phải sơ tán .
Điều này đã được thực hiện để tránh cho những người dân không có nguy cơ ảnh hưởng bởi ung thư phát triển từ việc tiếp xúc với bức xạ.
Nhiều người trong nhà máy tại thời điểm vụ nổ xảy ra đã chết vì tiếp xúc với nồng độ phóng xạ cao.
▪ Những dấu hiệu theo dỏi để xác định ung thư cancer phụ thuộc vào :
- bộ phận ảnh hưởng của cơ thể,
- và mức độ mà chính nó được thành lập.
Một ung thư cancer đã lây lan không cho những dấu hiệu trên một phần duy nhất nhưng mà trên những bộ phận khác nhau trên cơ thể.
▪ Một số vùng cho thấy những dấu hiệu rất là nhanh chóng trong khi những vùng khác phải mất một thời gian dài.
Thí dụ,
- Ung thư cancer trên trên một bộ phận của não bộ cerveau sẽ kích hoạt những triệu chứng rất nhanh bất kể những kích thước lớn hay nhỏ của ung bướu khối u ác tính tumeur maligne.
- Nhưng một khối u tumeur trên tuyến tụy pancréas có thể mất nhiều thời gian để cho những dấu hiệu.
Bởi những dấu hiệu thời gian để cảm nhận có thể là :
- đau nhức douleur,
điều này nó sẽ là thời điểm mà khối u tumeur đã trở nên lớn, nó ép trên những cơ quan lận cận hoặc những mạch máu vaisseaux sanguins gây nên cảm giác đau đớn.
▪ Một số triệu chứng thường phổ biến, như là :
- sốt fièvre,
- mệt fatigue,
- và mất trọng lượng, giảm cân perte de poids.
những triệu chứng trên không phải chánh thức, tuy nhiên, cũng được xem là yếu tố quyết định để kết luận bệnh ung thư cancer. Điều này, bởi vì là những triệu chứng mà những bệnh khác cũng có thể có.
▪ Để biết, nếu ung thư cancer hiện có thực sự, một người cần phải khám với một Bác sỉ chuyên khoa để thực hiện thử nghiệm đặc biệt. Những thử nghiệm này có thể bao gồm :
- thử nghiệm máu tests sanguins,
- một thử nghiệm sinh thiết biopsie,
- hoặc thậm chí dùng đến tia quang tuyến X rayons X .
Liên quan đến chữa trị ung thư cancer, sớm hơn, nó được chẩn đoán dễ dàng hơn và hiệu quả hơn được điều trị.
▪ Hiệp hội Ung thư Mỹ American Cancer Society khuyến cáo mọi người phải kiểm tra thường xuyên ung thư cancer. Thật vậy, nhiều tổ chức quốc tế đề nghị hằng năm nên kiểm tra sức khỏe.
Phương pháp tiếp cận để chữa trị là đa dạng, nhiều khía cạnh riêng biệt cho mỗi.
Nó là một thuốc bởi :
- đường uống orale,
- đường dinh dưởng nutrition,
- hóa học trị liệu chimiothérapie,
- và xạ trị liệu radiothérapie.
Sự chọn lựa sự kết hợp phụ thuộc vào mỗi trường hợp.
▪ Nấm Vân Chi Tramates versicolor cũng được cho là để giúp đở trong việc chữa trị những bệnh khác, ví dụ như là chữa trị :
- bệnh viêm gan B hépatite B.
Viêm gan B hépatite B là do bởi siêu vi khuẩn VHB, le virus de l'hépatite B.
Nó là một bệnh truyền nhiễm có ảnh hưởng đến gan  foie. Trong giai đoạn đầu nạn nhân mắc phải :
- buồn nôn nausées,
- và thải nước tiểu có màu xậm urine foncée.
Cơ thể đau nhức với kèm theo :
- một sốt nhẹ légère fièvre,
- và trong người bắt đầu mất khẩu vị bữa ăn ( chán ăn ) perdre l'appétit.
- làn da cũng bị ngứa démangeaisons.
Tuy nhiên, dấu hiệu thật sự thấy rõ là :
- vàng da jaunisse.
▪ Trong số những bệnh khác mà Nấm Vân Chi Tramates versicolor cố gắng để chống trả, là :
- bệnh sốt rét paludisme.
Bệnh sốt rét là một bệnh phổ biền trong những vùng nhiệt đới. Nó được truyền bởi những loài muỗi moustique.
● Lợi ích cho sức khỏe của Nấm Vân chi :
▪ Bệnh ung thư Cancer :
Trích xuất PSP polysaccharide peptidePSK polysaccharide peptide Krestin thường được sử dụng song song với sự điều trị thông thường trong Viễn Đông Extrême-Orient, điển hình với liều 3g / ngày, với hơn 40 thử nghiệm kiểm soát ngẩu nhiên khẳng định những lợi ích cho một loạt những ung thư cancers, bao gồm :
- ung thư dạ dày cancer de l'estomac,
- ung thư đại trực tràng ( ruột kết ) cancer colorectal,
- ung thư phởi cancer du poumon ( NSCLC),
- ung thư thực quản cancer de l'oesophage,
- ung thư vòm họng cancer du nasopharynx,
- ung thư vú cancer du sein
- và ung thư cổ tử cung cervicale / ung thư tử cung cancer utérine.
Lợi ích đã ghi nhận gồm gia tăng tỹ lệ sống sót 2,5 và 15 năm, cũng như những phản ứng phu giảm của sự chữa trị cổ điển.
● Khả năng chống siêu vi khuẩn Anti-viral :
Nấm Vân Chi Tramates versicolor để hỗ trợ cho chức năng miễn nhiễm immunitaire khỏe mạnh có nghĩa là nó cũng là một chất bổ sung cho những bệnh siêu vi khuẩn mãn tính chroniques virales, bao gồm :
▪ Ghẻ phỏng, mụn phỏng herpès :
Nấm Vân Chi Tramates versicolor đã được chứng minh rằng làm bất hoạt inactivation của những siêu vi khuẩn ghẻ phỏng virus de l'herpès simplex (HSV) một cách phụ thuộc  vào liều và trên lâm sàng được nhìn thấy để giảm tần số của sự bùng phát siêu vi khuẩn HSV.
Virus làm suy giảm tính miễn nhiễm người VIH  human immunodeficiency virus :
Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro cho thấy hoạt động chống VIH anti-VIH của những trích xuất Nấm Vân Chi Tramates versicolor và báo cáo lâm sàng cliniques chỉ ra một sự cải thiện của trạng thái miễn nhiễm immunitaire của bệnh nhân mắc phải bệnh VIH từ bổ sung sinh khối ( nhiên liệu sinh học ) biomasse Nấm Vân Chi Tramates versicolor
● Hội chứng mệt mõi mãn tính Chronic Fatigue Syndrome (CFS / ME)
Nhiều trường hợp của CFS đã liên quan với những mức độ siêu vi khuẩn cao và sinh khối biomass Coriolus (1.5-3g / ngày) đã cho thấy để cung cấp một sự  hỗ trợ hiệu quả, giúp cải thiện.
● Tỹ số phẩm chất qualité của cuộc sống, những mức độ của siêu vi khuẩn thấp và cải thiện những thông số miễn nhiễm paramètres immunitaires, bao gồm sự tăng cường hoạt động của những tế bào sát thủ tự nhiên NK natural killer cell.
● Chống nấm Anti-fongique : 
Trích xuất Nấm Vân Chi Tramates versicolor có một hiệu quả bảo vệ đáng chú ý chống lại sự nhiễm trùng gây chết infection létale bởi nấm Candida albicans ở những chuột.
▪ PSK chức năng hành động bằng cách :
- ức chế sự tăng trưởng của tế bào ung bướu khối u tumorales,
- ức chế sự thể hiện của những di truyền gènes có tiềm năng gây ra ung thư cancers,
- và kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire để sản xuất nhiều hơn những tế bào riêng của cơ thể, tấn công những tế bào lạ bên ngoài.
▪ Tuy nhiên những nấm này chứa nhiều lợi ích hơn Coriolus versicolor PSK polysaccharide peptide Krestin.  Những thành phần khác  nhau hoạt động chung với nhau để được cho là :
- giảm viêm inflammation trong cơ thể,
- chống lại những sự nhiễm trùng infections,
- và những bệnh siêu vi khuẩn virales như là siêu vi khuẩn ghẻ phỏng mụn nước herpès và bệnh viêm gan hépatite
- giảm sự tăng trưởng của những ung bướu khối u tumeurs và ngăn ngừa những ung bướu mới,
- giảm thiểu những phản ứng phụ của hoá trị liệu chimiothérapie và xạ trị liệu radiothérapie
- gia tăng sức chịu đựng endurance và năng lượng énergie.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Nhìn chung những sợi nấm khuẩn ty mycélium và phần nhìn thấy được ( tai nấm, ở đây gọi là Mũ lưỡi trai nấm ) gọi là quả bào tử fructification của nấm được xem như :
- một kích thích miễn nhiễm stimulant immunitaire,
và được cho là có một hoạt động :
- chống gây ra ung thư anti-carcinogène.
Những  polysaccharides của những thể quả Mũ lưỡi trai fructifications được thương mại hóa trong thị thường như trà thé, thường được sử dụng trong y học truyền thống Á ChâuÂu Châu.
▪ Lịch sử của công dụng :
Tàu và Nhật Bản đã sử dụng Nấm này cho những đặc tính y học của nó một thời gian lâu dài.
Theo phương thuốc dân gian folkloriques của Nấm Vân chi Trametes versicilor chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng phổi infections pulmonaires và gan hépatiques.
Trong Tàu, Nấm Vân chi đã được sử dụng như một yếu tố ngăn ngừa và chữa trị cho :
- những bệnh nhiễm trùng của gan foie,
- và bệnh ung thư gan cancer du foie.
Nhật Bản, nó được xem như một thuốc chữa trị bách bệnh panacée cho nhiều loại ung thư khác nhau cancers.
▪ Những sử dụng truyền thống trong y học truyền thống Tàu
Làm năng động tăng sinh lực cho lá lách rate và loại bỏ độ ẩm humidité:
Cho những triệu chứng, như là :
- suy yếu tổng quát faiblesse générale,
- mất khẩu vị bữa ăn manque d'appétit,
- và phân lỏng selles molles.
Hiện đại sử dụng cho :
- viêm gan hépatite,
- xơ gan cirrhose hépatique,
- viêm thận néphrite,
- đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde, ..v…v…
▪ Làm ngưng ho toux và giảm bớt khó khăn trong hơi thở assouplissement souffle difficulté, cho những bệnh như :
- ho mãn tính toux chronique,
- và bệnh suyễn asthme.
▪ Kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire :
- hội chứng mệt mõi mãn tính fatigue chronique,
- những hiệu quả tiêu cực effets négatifs của hóa trị liệu chimiothérapie,
- hoặc xạ trị liệu radiothérapie,
- và cải thiện phẩm chất qualité cuộc sống của những bệnh nhân mắc bệnh ung thư cancer.
Nghiên cứu :
● Trong năm 2011, một đội ngủ khoa học của Queensland University of Technology đã phát hiện rằng Nấm Vân Chi Tramates versicolor này có thể chữa trị :
- ung thư tuyến tiền liệt cancer prostate.
Những thử nghiệm trên những chuột cho thấy rằng khối u ung bướu tumeur thụt lùi một cách đáng kể.
Hơn nữa, không có một phản ứng phụ nào đã được thể hiện.
PSP polysaccharide peptide được xem như một chất sửa đổi modificateur của phản ứng sinh học có khả năng làm thay đổi phản ứng sinh học biologique, bởi kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire, và gây ra những hiệu quả trị liệu khác nhau thérapeutiques.
Những nghiên cứu dược lý sâu rộng pharmacologiques cho thấy rằng tác động :
- chống ung bướu khối u antitumorale
- và những hoạt động điều hoà miễn nhiễm immuno-régulation.
● Chức năng chống ung bướu khối u Anti-tumoraux :
Nghiên cứu trong ống nghiệm In vitro và trên cơ thể sinh vật sống in vivo chỉ ra rằng PSP polysaccharide peptide có một hoạt động chống ung thư anti-cancéreuse chọn lọc chống lại một số nhất định tế bào ung thư cancéreuses.
PSP polysaccharide peptide đã được báo cáo để phát huy những hiệu quả chống gây ung thư anti-carcinogènes mạnh cụ thể bởi sự ức chế sự tăng sinh prolifération tế bào, sự điều biến di truyền gènes, làm dừng lại chu kỳ tế bào cycle cellulaire và cảm ứng lập trình tự hủy tế bào apoptose trong những tế bào ung thư ác tính khác nhau cellules malignes.
● Ung thư vú Caner du sein
Hiệu quả của PSP polysaccharide peptide trên số lượng đếm máu ngoại vi périphérique đã được đánh giá trên 11 bệnh nhân người Tàu mắc bệnh ung thư vú cancer du sein và 13 bệnh nhận của nhóm kiểm chứng lịch sử  historique đã được sử dụng như một kiểm chứng témoin.
Kết quả, 5 bệnh nhân của nhóm chữa trị nhận thấy một sự gia tăng khẩu vị bữa ăn appétit.
● Điều hòa miễn nhiễm immunomudulateur tự nhiên sản xuất cho ung thư vú  cancer du sein :
Dựa trên những gì được biết trên sự miễn nhiễm immunologie của ung thư vú cancer du sein, một liệu pháp điều hòa miễn nhiễm immunomodulatrice hiệu quả gia tăng tế bào sát thủ thư nhiên killer (NK) hoạt động của những tế bào, thay đổi sự sản xuất của cytokines hướng tới một mô hình T-helper 1 (Th1), và gia tăng một số nhất định quần thể của tế bào bạch huyết lymphocytes trong khi ức chế những tế bào điều biến T régulatrices T .
Giả thuyết cơ bản của liệu pháp điều hòa miễn nhiễm immunomodulatrice trong ung thư vú cancer du sein là cải thiện của hoạt động gây độc tế bào cytotoxique của những tế bào sát thủ Killer của những tế bào bạch huyết lymphocytes, làm giảm viêm inflammation, ức chế tế bào điều biến T régulatrices T, và chuyển hướng tới một mô hình Th1 của sự bài tiết cytokines cho phép cải thiện sự sống còn, không bệnh sau khi hoàn tất của chữa trị chính của bệnh ung thư vú cancer du sein.
Do những hoạt động rộng rãi miễn nhiễm immunitaire, những nấm dược liệu, nguồn tiềm năng phong phú của miễn nhiễm thuốc immunoceuticals.
Mặc dù sản phẩm tự nhiên từ những loài thực vật khác có hoạt động miễn nhiễm immunologique (plant sterols, plant cyclooxygenase-2 inhibitors, thiol-containing allium vegetables), những trích xuất polysaccharides của một số nhất định loài nấm đã được những sản phẩm tự nhiên được nghiên cứu hoàn toàn hơn trong cả hai nghiên cứu tiền lâm sàng précliniques và lâm sàng cliniques.
Hơn 270 loài được công nhận của nấm được biết đến là có đặc tính miễn nhiễm liệu pháp immunothérapeutique đặc biệt.
Trong số này, 50 loài nấm không độc hại non toxiques đã mang lại tiềm năng miễm nhiễm thuốc immunoceuticals trong những mô hình động vật, và trong số này có 6 loài đã được nghiên cứu trong ung thư cancers nguời.
Từ 6 loài này, một nấm dược liệu Nấm Vân Chi Tramates versicolor, đã được nghiên cứu trong giai đoạn I, II và III của những thử nghiệm lâm sàng ngẩu nhiên trong dạ dày estomac, đại tràng trực tràng colorectal, thực quản œsophage, và những bệnh nhân  mắc phải bệnh ung thư vú cancer du sein.
Những dữ liệu lâm sàng của Nhật Bản, Đại Hàn cung cấp hỗ trợ cho giả thuyết rằng điều hoà miễn nhiễm immunomodulation có thể ảnh hưởng sự diển tiến lâm sàng của ung thư vú cancer du sein.
● Tế bào ung thư phổi không nhỏ Non-small cell Lung Cancer (NSCLC)
Sự sử dụng của PSP polysaccharide peptide trong làm chậm lại sự tiến triển của bệnh ở những bệnh nhân mắc một NSCLC nâng cấp cao avancé đã được đánh giá trong những thử nghiệm mù đôi double aveugle, kiểm soát tronng đó 68 bệnh nhân ( chữa trị n = 34, giả dược placebo n = 34 ) đã được chữa trị trong thời gian 4 tuần.
Sau một chữa trị 28 ngày, có một sự cải thiện đáng kể bạch cầu máu leucocytes du sang và những bạch cầu trung tính neutrophiles, những IgG huyết thanh sériques và những nồng độ IgM trong nhóm chữa         trị điều trị với PSP polysaccharide peptide xuất hiện có liên quan với một sự suy giảm détérioration chậm hơn ở những bệnh nhân mắc  bệnh NSCLC nâng cấp cao.
● Ung thư dạ dày Cancer gastrique (adénocarcinome)
Sự sử dụng của PSP polysaccharide peptide với làm dịu bớt những phản ứng phụ liên quan đến hoá trị liệu pháp chimiothérapie và xạ trị liệu pháp radiothérapie ở những bệnh nhân ở giai đoạn I đến giai đoạn IV ung thư dạ dày cancer gastrique đã được đánh giá trong những thử nghiệm mù đôi double aveugle kiểm soát, trong đó 60 bệnh nhân ( chữa trị n = 30, giả dược placebo n = 30) được chữa trị cho 2 tháng.
PSP polysaccharide peptide là an toàn và có thể giúp giảm bớt mức độ của phản ứng phụ mà hoá trị liệu chimiothérapie và xạ trị liệu radiothérapie sản xuất ra.
Nó cũng cải thiện hoặc duy trì những hồ sơ profils miễn nhiễm immunologiques của những bệnh nhân mắc phải bệnh ung thư dạ dày cancer gastrique.
● Ung thư thực quản Cancer de l'œsophage (carcinome épidermoïde)
Sự sử dụng của PSP polysaccharide peptide với làm dịu bớt những tác dụng phụ liên quan đến hoá trị liệu chimiothérapie và xạ trfị liệu radiothérapie ở những bệnh nhân ở giai đoạn từ I đến IV ung thư thực quản cancer de l'œsophage đã được đánh giá trong những thử nghiệm mù đôi double aveugle kiểm soát trong đó 61 bệnh nhân ( chữa trị n = 31, giả dược placebo n = 30) đã được chữa trị trong thời gian 2 tháng.
PSP polysaccharide peptide là an toàn và có thể giúp làm giảm mức độ tác dụng phụ mà hoá trị liệu chimiothérapie và xạ trị liệu radiothérapie sản xuất ra.
Nó cũng cải thiện hoặc duy trì những hồ sơ miễn nhiễm immunologiques của những bệnh nhân mắc bệnh ung thư thực quản cancer de l'œsophage.
● Viêm gan Hépatite B :
▪ Thử nghiệm lâm sàng của tổng số 75 bệnh nhân (đàn ông hoặc phụ nữ ) với cấp tính aiguë hoặc mãn tính chronique của bệnh viêm gan B hépatite B đã chứng minh rằng chữa trị với PSP polysaccharide peptide, được cấp cho 33 bệnh nhân, có thể có hiệu quả cải thiện những chức năng gan hépatiques và rút ngắn thời gian chữa trị nết nó được sử dụng bổ sung với điều trị thường xuyên bệnh viêm gan B hépatite B (1,02 g, 3 lần mỗi ngày ).
▪ Một nghiên cứu lâm sàng khác của tổng số 60 đối tượng (đàn ông hoặc phụ nữ ) với viêm gan mãn tính B hépatite chronique B cho thấy rằng PSP polysaccharide peptide có thể giảm một cách đáng kể kháng nguyên antigène bề mặt của viêm gan B hépatite B (HBsAg) và viêm ga Be kháng nguyên hépatite Be Antigen (HBeAg) trong tuần hoàn máu sau 30 ngày chữa trị bởi đường uống (1.02 g, 3 lần mỗi ngày ).
● Hoạt động điều hòa miễn nhiễm immunorégulatrices :
▪ Hiệu quả trích xuất PSP polysaccharide peptide trên sự bài tiết của những cytokines điều biến miễn nhiễm immuno-modulatrices
Những 2 trích xuất nước và éthanol của PSP polysaccharide peptide polysaccharide peptide với một nồng độ 5 µl / ml gia tăng đáng kể sự bài tiết interleukines, IL-1β và IL-6 với tế bào HL-60 của bệnh bạch cầu leucémie sau khi ủ incubation 3 ngày, với trích xuất nước gây ra một sự thay đổi rõ rệt hơn .
Sự sản xuất của IL-8 giảm trong phản ứng với sự bổ sung của cả 2 trích xuất của PSP polysaccharide peptide.
● Hiệu quả chống khối u anti-tumoral trong những mô hình chuột mang khối u porteuses de tumeurs :
Trên cơ thể sinh vật sống in vivo, một hoạt động chống ung bướu khối u anti-tumorale của PSP polysaccharide peptide cũng được nghiên cứu rộng rãi.
Một sự giảm đáng kể kích thước của khối u tumeur đã được thấy sau khi quản lý sử dụng kéo dài của PSP polysaccharide peptide trong những mô hình của chuột mang khối u tumeur, như là :
- scaroma 180,
- adénocarcinome phổi poumon,
- và ung thư phổi Lewis cancer du poumon de Lewis.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc chất học.
PSP polysaccharide peptide hoặc PSK polysaccharide peptide Krestin có một mức độ độc tính cực kỳ thấp.
Mức liều dùng không có hiệu lực sau khi quản lý dùng uống của PSP polysaccharide peptide ở những chuột là 20g / kg / ngày. Một liều 1,5 g / kg / ngày của  PSK polysaccharide peptide Krestin ở những chuột trong thời gian 60 ngày, đây là khoảng 130 lần liều điều trị ở con người, nó không gây một hiệu quả độc hại nào toxique.
PSP đã cho thấy không có bằng chứng độc tính toxicité nào cho sự sinh sản.
● An toàn :
Những cân nhắc của sự an toàn và ghi đơn thuốc cho thảo dược nấm này, gồm có :
▪ Nói chung được xem như an toàn. Những liều đến 15 grammes mỗi ngày của PSP polysaccharide peptide được cho uống lâu ngày không phản ứng phụ được quan sát.
▪ Tác dụng phụ : thỉnh thoảng những móng tay có màu tối sậm có thể xảy ra.
▪ Chống chỉ định : Không biết.
▪ Tương tác thuốc-thảo dược :
Với PSK polysaccharide peptide Krestin, có một sự gia tăng tĩ lệ sống sót của ung thư vú cancer du sein khi được kết hợp với “ hóa trị liệu florafur ( florafur : một tiền thuốc, nó được chuyển đổi thành 5-fluorouracile ) chimiothérapie ftorafur ” sau khi giải phẩu chirurgie và mitomycine C.
Có một sự giảm quan sát được trong số lượng của bạch cầu globules blancs trong máu sau 3 chu kỳ của hóa trị liệu chimiothérapie khi PSP polysaccharide peptide đã được sử dụng như một tiền chữa trị trong kết hợp với vincristine, cyclophosphamide và 4 'epidoxorubicin.
Ngoài ra, có những bổ sung hiệu quả ức chế miễn nhiễm immunosuppresseurs được ghi nhận khi mà PSP polysaccharide peptide được dùng với cyclophosphamide như giảm sự tăng sinh prolifération của những tế bào bạch cầu lymphocytes, chức năng của những tế bào sát thủ tự nhiên Killer, tế bào bạch cầu globules blancs trong máu và sự tăng trưởng của hung tuyến hay tuyến ức thymus và lá lách rate.
● Chống chỉ định :
Nấm này hoặc trích xuất của nó không được sử dụng trong trường hợp của :
- bệnh tự miễn nhiễm auto-immunes,
- hoặc ở những bệnh nhân mắc phải ghép greffe hoặc đang phải chịu ghép nội tạng greffe d’organe.
Ứng dụng :
● Trồng Trametes = Coriolus versicolor
Người ta có thể, dĩ nhiên thu hoạch nấm trong thiên nhiên nhưng chứa những côn trùng bám vào, những mảnh thực vật và những rong rêu algues và như tất cả những nấm khác nó có thể có những kim loại năng có tiềm năng độc  hại toxiques.
Nuôi trồng là một giải pháp thú vị để có một thực vật dùng trong y học.
Những nấm ăn chất gỗ lignine lignivores là khá dễ dàng để nuôi trồng nhưng việc chuẩn bị một cấy nuôi của một khuẩn ty tinh khiết mycélium pure cần thiết một môi trường cấy của những mảnh gỗ đòi hỏi một kỹ thuật thực hành và những kiến thức chuyên môn.
Hiện nay, ở một số nước, có thể rút ngắn quy trình của giai đoạn này, người ta có thể mua những túi « dung môi cấy trồng thực hiện sẳn với những khuẩn ty tinh khiết chọn lọc, bởi những nhà chuyên môn sản xuất với thiết bị vô trùng. 
▪ Những dữ liệu của những nghiên cứu dịch tể épidémiologiques của những người phụ nữ Mỹ gốc Phi afro-américaines, những nghiên cứu hiệu quả miễn nhiễm immunitaires của những thuốc của hóa trị liệu chimiothérapie và xạ trị liệu radiothérapie trên tình trạng miễn nhiễm immunitaire và văn học Á Châu trên lợi ích lâm sàng của liệu pháp miễn nhiễm thérapie immunitaire polysaccharide cho thấy rằng chức năng miễn nhiễm immunitaire có một vai trò trong sự ngăn ngừa sơ khởi và thứ cấp của bệnh ung thư vú cancer du sein .
Trong lãnh vực nghiên cứu thâm cứu ưu tiên cho miễn nhiễm liệu pháp immunothérapie của bệnh ung thư vú cancer du sein gồm có :
- những thử nghiệm lâm sàng của Nấm Vân Chi Tramates versicolor,
- và bán tinh khiết của polysaccharide peptide Krestin (PSK).
Hai loại thử nghiệm được cho là :
- trước hết, người ta cần thử nghiệm lâm sàng của Nấm Vân Chi Tramates versicolor như một chữa trị bổ trợ đồng thời với hóa trị liệu chimiothérapie, xạ trị liệu radiothérapie, và HER2 / neu, liệu pháp thérapie bởi kháng thể đơn dòng anticorps monoclonal (trastuzumab; Herceptin).
- Thứ nữa, phù hợp với vai trò tiềm năng của nó trong ngăn ngừa thứ cấp prévention secondaire và sự sử dụng chung của Nấm Vân Chi Tramates versicolor trong ung thư học Châu Á oncologie asiatique, người ta cần dùng thử nghiệm lâm sàng của miễn nhiễm liệu pháp immunothérapie Nấm Vân Chi Tramates versicolor sau khi hoàn tất điều trị ung thư tiêu chuẩn cancer.
● Quản lý và liều dùng :
▪ Bột nấm Trametes = Coriolus versicolor hoặc nấm khử nước deshydraté hoặc nấm tươi.
- 3 đến 10 g mỗi ngày bột nấm khử nước, tương đương với khoảng từ 10 đến 30 g của nấm tươi Nấm Vân Chi Tramates versicolor ( mà người ta có thể tìm thu hoạch ngoài thiên nhiên hoặc trồng ).
▪ Người ta có thể thực hiện những viên nang gélules bột nấm khử nước deshydraté hoặc tiêu dùng dưới dạng ngâm trong nước đun sôi kéo dài infusion, hoặc kết hợp vào trong thực phẩm như súp..
▪ Thảo dược thô cho nước nấu sắc décoction, sử dụng 9 -27g cho mỗi lần.
• Ngâm trong nước đun sôi infusion :
- 20g / tách, 3 lần cho mỗi ngày.
• Nấm Vân Chi thô sấy khô :
- 5g mỗi ngày,
• Trích xuất PSP polysaccharide peptide :
- 1-3g 3 lần / ngày,
• Trích xuất PSK polysaccharide peptide Krestin :
- 3g mỗi ngày.
• Trích xuất trong viên nang :
- 200-3000 mg, hai lần / ngày trong dạ dày bụng đói.
Người ta có thể gia tăng liều dùng này ( gắp đôi chẳng hạn ), và lẽ dĩ nhiên người ta ngưng chữa trị trong trương hợp có tác dụng phụ, dấu hiệu không dung nạp như là :
- nổi mề đay urticaires,
- rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- đau nửa đầu migraines ...
Thực phẩm và biến chế :
• Đuôi Gà Tây Nấm Vân Chi Tramates versicolor ăn được, nhưng nó cũng là rất cứng và dai như da, hầu hết mọi người chỉ tiêu thụ bằng cách nấu sắc décoction hoặc ngâm trong nước đun sôi infusion như trà.

Nguyễn thanh Vân

jeudi 27 octobre 2016

Lác U du có đốt - Piri-piri

Priprioca - Piripiri
Lác U du có đốt
Cyperus articulatus L.
Cyperaceae
 
 Đại cương :
Piri Piri, hoặc Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus là một giống Lác cây cói nhiệt đới mọc dài dọc theo những dòng sông amazon và thuộc họ Lác Cyperaceae.
Piri-piri là một thực vật trong họ Cyperaceae trong đó bao gồm khoảng 128 loài của giống Cyperus. Mặc dù có nguồn gốc ở Amazonie, Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus có thể được tìm thấy trong nhiều nơi khác nhau và những nước vùng nhiệt đới , bao gồm miền nam Hoa Kỳ États-Unis, Châu Phi, Châu Á, trong Úc Châu và xuyên qua lục địa Nam Mỹ sud-américain.
Nó có thể được tìm thấy ngày càng tăng dọc theo sông Nil trong Châu Phi Afrique như nó phát triển dọc theo dòng sông Amazone trong nam Mỹ Amérique du Sud.
Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus có đốt, thích hợp mọc trong những vùng ẩm ướt, đầm lầy và ngập nước dọc theo những dòng sông, những con suối.
Những đầm lầy, thường xuyên nhất trong những vùng nước nông bên lề những dòng suối, hồ, ao, thường gần mực nước biển, nhưng đôi khi lên cao đến 1500 m, so với mực nước biển, đôi khi xen giữa nước ngọt và nước mặn, nước lợ.
Nó hình thành một tập đoàn lớn trên những đất không ngập lụt tạm thời .
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ thân thảo, mọc thành búi của những bộ phận căn hành rhizomes, thân xơ, không lông, có chồi to, thân có 3 cạnh tròn, rỗng, hình trụ, có ngăn thành đốt, cách nhau 1-2 cm, cao khoảng 0,90 đến 1,5 m.
Củ hơi có dạng màu nâu đỏ nhạt khoảng ¾  đến 1 pouce dài x 1,02 đến 3,04 pouces đường kính. ( 1 pouce = 25,40 mm ). Đôi khi hình thành 1 chuổi 2 hoặc 3, nối liền với nhau bằng 1 thân ngầm dưới đất stolon có đường kính khoảng 3-4 mm đường kính, dài khoảng 1 đến 2 pouces, phủ bên ngoài bởi những vảy màu nâu đen hình bầu dục mũi dáo.
Bên trong, những củ tubercules có màu nhạt, cắt ngang cho thấy một trục trung tâm với những điểm màu sậm chỉ ra những bó mạch dẫn truyền.
Những củ tubercules khô thường mang những vết teo còn lại của những lá trên đỉnh đầu của nó.
, Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus có đốt là một thực vật  không lá aphylle, những lá teo thành bẹ, ở bên dưới của thân, với những vỏ bọc không có phiến lá.
Phát hoa, chùm hình tán, do 4-12 căm ( tia rayon ) dài 3-12 cm, lá hoa ngắn, gié hoa dài, kết hợp thành những gié bông con, mang 12-50 hoa, trục có cánh, mang vảy trấu vàng rơm, hình tù, có 3 gân / bên, hoa trắng, bìa mỏng, xuất hiện trên đỉnh của thân dài.
Vòi nhụy ( chẻ 3 ) kết thúc tận cùng bằng 3 nhánh dài của nuốm stigmatiques.
Bế quả, cao 1,5 mm, có 3 cạnh, vàng đến đen.
Bộ phận sử dụng :
Căn hành Rhizome
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những nghiên cứu gần đây trên thành phần hợp chất sinh hóa biochimique của Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus cho thấy rằng Cây Cỏ lác này chứa một số lượng lớn thành phần alcaloïdes hoạt động.
- những flavonoïdes,
- polyphénols,
- saponines,
- tanins,
- terpènes,
- và những đường sucres.
▪ Nhiều trong số những hành động sinh học biologiques được cho là do sesquiterpènes khác nhau gọi là :
- cyperones
cũng được tìm thấy trong những thực vật giống Cyperus khác trong họ.
▪ Hai (2) trong những sản phẩm hóa học, gọi là :
- cyperotundone,
- và α-cyperone,
đã được báo cáo với những hành động chống bệnh sốt rét antipaludéens,
cũng như khả năng ức chế :
- sự tổng hợp oxyde nitrique (một tiền oxy hóa pro-oxydant),
- và phân hóa tố prostaglandine-synthétase
(aspirineibuprofène là những chất ức chế phân hóa tố synthetase của Prostaglandine).
▪ Những sản phẩm hóa học đặc biệt terpéniques đã được phân lập và ghi chép trong tài liệu, trong Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus vùng nhiệt đới cho đến nay bao gồm :
- α-corymbolol,
- α-cyperone,
- α-pinène,
- oxyde de carophyllene,
- corymbolone,
- cyperotundone,
- iso-patchoul-4 (5) -en-3-one,
- mandas-sidione,
- và mustakone.
Tuy nhiên, những hợp chất thú vị và đầy hứa hẹn nhất được phân lập của thảo dược này là :
- cyperotundone,
- và α-cyperone.
Hai hợp chất sau của nó được xem như là thuốc giảm đau analgésiques có hiệu quả, hoạt động cùng một phương cách tương tự như thuốc aspirineibuprofène, và cũng có thể là có những đặc tính :
- chống bệnh sốt rét antipaludiques.
Thành phần hoạt động :
U du có đốt Cyperus articulatus chứa nhiều alcaloïdes hoạt động sinh học biologiquement actives khác nhau, bao gồm :
- những flavonoïdes,
- polyphénols,
- saponines,
- tanins,
- và terpènes,
▪ Ngoài ra, những nghiên cứu cho thấy rằng những loài lau sậy U du có đốt Cyperus articulatus bị nhiễm bởi một loài nấm, mà bản thân nó chứa một số lượng lớn :
- alcaloïdes de l'ergot, khoảng 110-224 mg / L (Plowman và al., 1990).
▪ Những quang phổ hoàn chỉnh những hiệu quả và những thành phần hoạt động bioactifs chứa trong thực vật huyền diệu này và vẫn luôn chưa hiểu rỏ hoàn toàn.
Ngoài ra, như thực vật không sinh sản bởi những hạt, nhưng bởi hệ thực vật végétation ven cạnh cùng với những loại nấm, nhiều phân loại dưới loài sous-espèces khác nhau của Lác U du có đốt Cyperus articulatus hiện hữu với những loại nấm khác nhau và thành phần alcaloïdes (Plowman và al., 1990).
Đặc tính trị liệu :
U du có đốt Cyperus articulatus có một lịch sử dài của sự sử dụng trong hệ thống y học trên cơ sở thảo dược trong nam Mỹ Amérique du Sud.
▪ Nó đặc biệt có giá trị cho những hiệu quả lợi ích trên :
- hệ thống tiêu hóa système digestif
và thường được sử dụng để chữa trị :
- những buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- đau dạ dày maux d'estomac,
- và hơi khí trong đường ruột gaz intestinaux
▪ Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus là :
- diệt giun sán vermifuge,
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống nôn mữa antiémétique,
- kháng nấm antifongique,
- thuốc tống hơi carminative,
- ngừa thai contraception,
- tiêu hóa digestif,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- và an thần sédative
▪ Những nhà nghiên cứu trong Châu Phi đã đăng công bố nhiều nghiên cứu, gợi ý cho thấy rằng Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus có thể phục vụ qua trung gian chủ yếu của những phản ứng hóa học chimiques của não bộ cerveau là  cần thiết trong :
- chứng động kinh épilepsie
và ghi nhận rằng căn hành rhizome có những hành động :
- chống động kinh anti-épileptiques.
▪ Ngoài ra, những nghiên cứu khác trong phòng thí nghiệm ghi nhận rằng Cây lác U du có đốt Cyperus articulatus có những hành động :
- chống co giật anti-convulsivants,
cũng như những hành động :
- thuốc an thần sédatives
▪ Những căn hành tươi rhizomes U du có đốt Cyperus articulatus được nghiền nát để ly trích nước ép jus, được sử dụng như một thuốc bổ thần kinh tonique nerveux trong trường hợp :
- căn thẳng stress,
- những rối loạn tâm thần troubles mentaux,
- và hồi hợp căn thẳng thần kinh nerveux ( bao gồm động kinh épilepsie).
▪ Nó cũng được sử dụng để chữa trị và ngăn ngừa một phạm vi rộng của :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- và dạ dày-ruột gastro-intestinaux;
để chữa trị :
- những bệnh sốt fièvres,
- và bệnh cúm grippe;
để dễ dàng sinh con naissance de l'enfant,
hoặc gây ra :
- sẩy thai avortement;
như :
- ngừa thai contraceptif;
- và ung thư cổ họng cancer de la gorge.
▪ Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus được biết trong cả 2 thời kỳ xã hội cổ xưa và hiện đại cho những đặc tính của nó như là :
- làm dịu calmantes,
- an thần sédative,
- và hiệu quả làm giảm sự lo lắng bất an tranquillisant.
▪ Khi mà những căn hành rhizomes được ngâm trong nước nóng và làm như một trà thé, nhiều người đã tuyên bố có :
- một cảm giác thư giản relaxation,
- làm hưng phấn, khoái cảm euphorie,
- trạng thái hôn mê, bơ phờ léthargie
- và bình yên an lạc sâu sắc tranquillité profonde.
▪ Một cảm giác áp đảo của một sự mãn nguyện hài lòng contentement, tê mê torpidity và ước mơ thức dậy rêves éveillés sống động, cũng đã được ghi nhận.
▪ Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus được xếp loại như một thảo dược của :
- mộng mơ rêve,
- an thần sédatif,
- và của sự hưng phấn khoái cảm euphorant,
một số nhất định của những báo cáo hiện đại cho thấy rằng nhiều người sử dụng trà thé để cải thiện nhớ lại :
- giấc mơ rêve
và gây ra :
- những giấc mơ trong sáng sống động ( Dream Herbs 2011).
Kinh nghiệm dân gian :
Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus có nhiều sử dụng y học trong cả hai phương thuốc truyền thống dân gian và những thuốc hiện đại.
▪ Trong những năm đầu thập niên 1980, nó đã được khám phá ra rằng những căn hành rhizomes của Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus sản xuất những hợp chất có hiệu quả :
- chống co giật anti-convulsivants,
và lợi ích để là dịu những cơn :
- động kinh épilepsie có hiệu quả.
▪ Ở những thế kỷ 19ème và 20ème trong Mỹ Amérique, một thuốc gọi là Adrue đã được bào chế từ rễ của Cây Lát U du có đốt Cyperus articulatus và đã bán trên những quầy hàng như để :
- giúp tiêu hóa digestive,
- giúp làm giảm những buồn nôn ói mữa (ốm nghén ) nausées matinales,
- những buồn nôn nausées,
- những khí hơi gaz,
- và những vấn để tiêu hóa khác problèmes digestifs;
▪ Với những liều dùng cao hơn, Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus được sử dụng để :
- làm dịu an thần calme
cho những bệnh nhân lo lắng anxieux
và như một phản ứng phụ sản xuất :
- những trạng thái hưng phấn euphoriques,
- và sự nhận thức siêu thực surréaliste của mơ mộng rêve (Bum và al., 2003).
▪ Trong y học truyền thống bản địa, những rễ của Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus được làm thành một loại trà thé để chữa trị vô số bệnh tật, nó được sử dụng như trà thé như một hỗ trợ cho tiêu hóa digestive, để làm dịu :
- sự hồi hộp lo âu anxiété nerveuse,
như một :
- thuốc an thần sédatif,
- và thuốc làm làm giảm sự lo lắng tranquillisant,
và để gây ra nôn mữa vomissements, với một liều dùng cao hơn .
▪ Những người đàn bà trong một số bộ lạc ở amazoniennes thêm những rễ vào trong bình thuốc bùa yêu mà họ gọi tên là Pusanga (Rain Tree Nutrition 2006).
▪ Những thổ dân Indiens Karipuna-Palikur của Guyane sử dụng Lác U du có đốt Cyperus articulatus để chữa trị những triệu chứng :
- bệnh sốt rét paludisme,
và để giúp dập tắc những cơn buồn nôn nausée.
▪ Những sử dụng khác, bao gồm :
một loại thuốc bổ tóc capillaire để giúp chống lại :
- chứng rụng tóc calvitie,
chữa trị cho những triệu chứng nghiêm trọng của :
- bệnh cúm grippe,
và làm giảm cho những :
- đau đầu maux de tête,
- và bệnh đau nhức nửa đầu migraine.
▪ Những bộ lạc bản địa Trung MAmérique centrale đã sử dụng thảo dược này để làm giảm những đau nhức douleur do bởi :
- những đau răng dents,
- và đau nhức những răng nhạy cảm maux de dents sensibles.
▪ Những thổ dân da đỏ của những bộ lạc Shipibo-Conibo của rừng nhiệt đới của Pérou péruvienne, thực hiện một loại thuốc bổ thần kinh tonique nerveux từ những rễ của Cây Lác này, nó giúp làm dịu :
- những cơn thần kinh crises d'épilepsie,
- và những sự mất cân bằng tâm lý déséquilibres psychologiques.
▪ Những thổ dân Secoya sử dụng những rễ để bào chế một loại thuốc mà họ nghĩ là chữa trị :
- bệnh cúm grippe,
- làm giảm lo âu anxiété
gây ra bởi sự căng thẳng stress,
và để làm dịu những trẻ em hay sợ hãi apeurés (Rain Tree Nutrition 2006).
▪ Tuy nhiên, những hiệu quả nổi tiếng nhất và được báo cáo rộng rãi là :
- những an thần sédatifs
và những cảm giác an lành yên tĩnh tranquilles gây ra bởi trà căn hành Cây Lác U du Cyperus articulatus thé de rhizome.
▪ Thậm chí ngày nay, nhiều người mơ mộng sáng suốt tuyên bố rằng họ có thể có khả năng :
- thư giản détendre,
- ngồi thiền méditer,
- ước mơ rêver,
- và dễ dàng hơn để gợi lại những giấc mơ.
cũng như có thể có khả năng đạt được tính sáng suốt lucidité dễ dàng hơn sau khi tiêu thụ trà thé của Cây Lác U du Cyperus articulatus (Voogelbreinder 2009, 146-147).
▪ Nhiều bộ lạc bản địa, sống trong những rừng nhiệt đới amazon tropicales amazoniennes nghĩ rằng Cây lác U du có đốt Cyperus articulatus có những phẩm chất qualités huyền diệu phù thủy magiques và đã sử dụng để :
- chữa lành bệnh,
- chữa lành những vết thương,
- làm giảm đau nhức douleur,
 và  tiếp nữa …...
▪ Những thổ dân Sharanahua, của lưu vực sông Amazone, đã sử dụng Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus để giúp :
- những phụ nữ mang thai chuyễn bụng induisent le travail,
- hoặc thậm chí một bắt buộc phá thai sớm hạn kỳ force an early term abortion. ( có nghĩa là chấm đứt thai kỳ trước khi thai nhi, đồng nghĩa với từ phá thai, có khả năng thai nhi tồn tại ngoài tử cung  ).
Họ cũng sử dụng Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus để :
- làm giảm sốt cao fortes fièvres,
- giảm hạ những đau dạ dày maux d'estomac,
- và gây ra đổ mồ hôi transpiration,
mà người ta nghĩa rằng có thể trục xuất những linh hồn ma quỷ dữ mauvais esprits và những bệnh tật .
▪ Những thảo dược U du có đốt Cyperus articulatus được biết trong Trung MAmérique centrale và Nam Mỹ Sud như Borrachera, một thuật ngữ dùng để mô tả một số lớn :
- ngộ độc rượu intoxicating,
- cây say rượu inebriating (Rain Tree Nutrition 2006).
Nghiên cứu :
● Hoạt động sinh học biologiques và nghiên cứu lâm sàng clinique :
Một số nghiên cứu gần đây nhất trên Lác U du có đốt Cyperus articulatus đã tập trung trên những sự sử dụng truyền thống để chữa trị :
- động kinh épilepsie,
- và những co giật convulsions.
▪ Những nhà nghiên cứu trong Châu Phi Afrique đã công bố đăng tải nhiều nghiên cứu cho thấy rằng Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus có thể làm trung gian cho nhiều phản ứng hóa học chimiques của não bộ du cerveau, được yêu cầu trong :
- chứng động kinh épilepsie,
và ghi nhận rằng căn hành rhizome U du có đốt Cyperus articulatus có :
- những hành động chống động kinh anti-épileptiques.
Ngoài ra, nghiên cứu khác trong phòng thí nghiệm với những động vật báo cáo rằng Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus cũng có những hành động :
- chống co giật anti-convulsivants,
cũng như những hành động :
- an thần sédatives.
Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus cũng đã được ghi nhận bởi những hành động :
- chống oxy hóa antioxydantes,
- hành động kháng khuẩn antibactériennes
chống lại :
- Staphylococcus,
- và Pseudomonas,
- và những hành động chống nấm men anti-levure chống lại nấm Candida.
Nó đã được thông qua một thử nghiệm của sự truy tìm sơ bộ để dự đoán những hành động chống ung bướu khối u antitumorales trong nghiên cứu khác.
● Một nghiên cứu khoa học được đăng tải vào đầu năm 2003 cho thấy rằng trích xuất làm từ những rễ  của Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus  sản xuất những hợp chất, hành động như là :
- N-méthyl-D-aspartate (NMDA), chất đối kháng antagonistes của những thụ thể récepteurs.
một hợp chất khác hành động như :
- chất đối kháng thụ thể antagoniste du récepteur NMDA
và có tương tự nhưng mạnh hơn rất nhiều, những hiệu quả trên não bộ cerveau là phencyclidine (Bum và al., 2003).
● Những nghiên cứu gần đây trên những hợp chất sinh hóa biochimique của Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus cho thấy rằng thảo dược này chứa một số lượng lớn phong phú của alcaloïdes hoạt động.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Chống chỉ định :
Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus này được sử dụng theo truyền thống như một giúp đỡ :
- ngừa thai contraception.
Mặc dù không có nghiên cứu lâm sàng nào hiện có để hỗ trợ sự sử dụng truyền thống này, những người phụ nữ muốn có thai có lẽ phải nên tránh sử dụng dược thảo này.
● Dị ứng Allergies
• Tránh ở những người mắc phải một dị ứng allergie hoặc quá nhạy cảm hypersensibilité được biết với Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus hoặc những thành viên của họ Lác Cyperaecae.
▪ Những thành viên của họ Lác Cyperaecae đã được chứng minh là phóng thích phát tán mang bởi gió những phấn hoa pollens aéroportés mạnh và cho thấy một phản ứng chéo với những phấn hoa gây ra dị ứng khác allergènes de pollen.
● Phản ứng phụ và cảnh báo :
• Hiện nay không có một dữ kiện khoa học nào sẵn có hoặc nhân lực cho những báo cáo phản ứng phụ của Cây Lác Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus  (Cyperus articulatus).
▪ Buồn ngủ somnolence hoặc an thần sédation có thể gây ra.
▪ Cẩn thận khi phải lái xe hoặc sử dụng những máy móc cơ khí nặng.
● Mang thai và cho con bú :
• Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus không được được khuyến cáo ở phụ nữ mang thai và cho con bú, do thiếu những bằng chứng khoa học sẵn có.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của những U du có đốt Cyperus articulatus được sử dụng để chữa trị :
- những đau đầu maux de tête;
- bệnh cảm lạnh rhume,
- và bệnh cúm grippe;
- vết thương loét plaies,
- và những loét miệng ulcères de la bouche;
- và huyết áp cao hypertension
Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus, toàn cây, nấu sắc décoction để làm giảm :
- những buồn nôn nausées,
- và ói mữa vomissements
gây ra bởi bệnh sốt rét paludisme
Bên ngoài cơ thể, Cây lác U du có đốt Cyperus articulatus được sử dụng để :
- chữa lành những vết thương guérir les blessures,
- và chữa trị những vết rắn cắn morsures de serpent,
trong khi, nó cũng đắp trên đầu như một thuốc bổ tonique cho :
- những tóc cheveux
và để chữa trị hoặc ngăn ngừa :
- chứng hói đầu calvitie
● Ứng dụng khác :
▪ Những thân cao màu xanh là thân xơ fibreuses, tròn, và rỗng và có thể đạt đến 18 mm rộng ở phần gốc.
▪ Thân Lác U du có đốt Cyperus articulatus đôi khi được sử dụng như những những cây lau sậy trong những thúng giỏ và những thủ công khác.
▪ Những thân Lác U du có đốt Cyperus articulatus được sử dụng để dệt thành thảm, những bao túi ..v…v...
▪ Dầu thiết yếu thu được từ những căn hành Lác U du có đốt Cyperus articulatus được sử dụng trong nước hoa parfumerie, thêm vào trong sà bông, ..v…v...
▪ Mùi thơm, thơm parfumée, căn hành rhizomes U du có đốt Cyperus articulatus được sử dụng làm thơm quần áo….
▪ Nó được chà xát trên miệng những bình nước để thêm hương thơm.
▪ Những căn hành sấy khô của Lác U du có đốt Cyperus articulatus được gắn liền với tóc hoặc đặt vào trong quần áo để thêm mùi hương.
▪ Những căn hành U du có đốt Cyperus articulatus được đốt và được sử dụng như một nhang thơm và như thuốc đuổi xa chống những muỗi moustiques
▪ Những căn hành tươi U du có đốt Cyperus articulatus được đặt vào trong nước bùn để làm trong rõ nó clarifier.
● Chế biến truyền thống :
▪ Trong khi những người dân vùng Amazon, chỉ đơn giản nghiền nát hoặc trích nước ép jus của căn hành rhizome trong một ít nước để quản lý uống, Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus thường được bán ở Hoa Kỳ và trong những nhà thuốc pharmacies và những cửa  hàng trong Nam Mỹ Amérique du Sud như một trích xuất lỏng hoặc trong những viên nang capsules.
▪ Liều dùng đề nghị là 30 giọt (2 ml) của trích xuất căn hành rhizome Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus  hoặc 1-2 grammes trong những viên nang capsules, tùy theo những cần dùng, để làm ngưng :
- ói mữa vomissements,
- và hỗ trợ những chức năng tiêu hóa digestives và đường ruột intestinales.
Sự chế biến công thức trà :
Những rễ U du có đốt Cyperus articulatus là bộ phận duy nhất của Cây cần được tiêu thụ. Nó đơn giản chỉ cần đun sôi 1 gramme của nguyên liệu rễ trong nước trong thời gian 10 phút, sau đó tiêu dùng kết quả như một trà thé.
Hương vị được cải thiện bởi thêm một ít chất làm ngọt édulcorant như là mật ong miel hoặc sirop d'agave.
Thực phẩm và biến chế :
Hầu như tất cả những chế biến truyền thống của Lác U du có đốt Cyperus articulatus sử dụng những căn hành rhizomes ( rễ hoặc củ tubercules) của loài thực vật này để làm thuốc kỳ diệu và sự chữa lành của những thuốc mỡ baumes.
▪ Một chế phẩm cần thiết những rễ sấy khô, nghiền thành bột mịn, kế đó ngâm vào trong nước để làm thành một trà thé.
▪ Trong chế phẩm khác, những rễ tươi Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus  được nghiền nát và ép để có được một trích xuất nước ép jus, hoặc đơn giản chỉ pha trộn vào trong nước (Greive 2009).
▪ Nghiên cứu khoa học hiện đại cho thấy rằng một phương tiện có hiệu quả của trích xuất của những alcaloïdes hoạt động cần thiết có những rễ Lác U du có đốt Cyperus articulatus để nghiền nát thành bột và được cho vào một nồi chứa với một lượng nước nóng lớn.
Hỗn hợp nước sau đó người ta để bay hơi nước cho đến khi nước chỉ còn lại 90 % khối lượng so với ban đầu .
Bột nhão ẩm được trộn với alcool tinh khiết, và một nguyên liệu không hòa tan sau đó được tách ra, sấy khô và trôn với nước để làm thành một thuốc rượu mạnh.
▪ Ngoài ra những hợp chất hoạt động tâm thần psychoactifs hiện diện trong những căn hành rhizomes của thảo dược này, người ta nghĩ rằng nhiều mẫu vật của rễ U du có đốt Cyperus articulatus được nhiễm bởi một nấm đặc biệt của loài được gọi là Balansia cyperi, một nấm có liên quan với nấm Claviceps purpurea, cũng sản xuất những alcaloïdes của ergot de seigle giống nhau.
Điều này có thể giải thích tại sao nhiều bộ lạc sử dụng củ tubercule này như thêm vào trong những rượu bia  ayahuasca (Voogelbreinder 2009, 146-147).

Nguyễn thanh Vân