Tâm sự

Tâm sự

vendredi 30 septembre 2016

Xuyên khung - Chuan Xiong

Chuan Xiong - Szechuan Lovage
Xuyên khung
Ligusticum wallichii - Franch.
Apiaceae
Đại cương :
Tên thuốc Latin : Rhizoma Ligustici Chuanxiong
Tên thông thường : Sichuan lovage rhizome
Tên khoa học : Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii  Franch
Tên Việt Nam : Cây Xuyên khung
Chinese Name: 川芎
Pinyin Name: chuan xiong
▪ Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) cũng được biết dưới một tàu livèche chinoise,
Cây có nguồn gốc ở Ấn Độ và Népal và là một trong những thảo dược được phổ biến nhất trong Tàu và Đại Hàn Corée, nơi đây nó mọc hoang và được trồng từ nhiều thế kỷ.
▪ Nó cũng được biết dưới tên rhizoma chuanxiong ligustici, đứng trên quan điểm của y học truyền thống tàu MTC, nó thực ra đề cập đến những căn hành rhizomes của Cây Xuyên khung Ligusticum,
Một Cây thuộc họ Apiaceae. Thảo dược này chủ yếu được sản xuất tại Tứ Xuyên Sichuan, Quý châu Guizhou và Vân nam Yunnan trong nước tàu.
Trong liên quan đến phẩm chất qualité, Cây sản xuất tại Tứ xuyên được ưa chuộng nhất.
Và ngày nay, hầu hết trong số đó được trồng nhân tạo thay vì trong tự nhiên.
Thông thường thu hoạch vào tháng 5 Mai.
Sau đó người ta loại bỏ bùn đất, sấy khô chúng dưới nắng mặt trời và loại bỏ những rễ sơ chung quanh căn hành.
Ngoài ra người ta còn cắt thành lát trước khi sử dụng dưới dạng chưa chế biến hoặc chiên với rượu vang .
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Thân thảo bụi, sống lâu năm nhờ căn hành nằm trong đất có hoa lưỡng phái, khoảng từ 40 đến 60 cm cao. Thân thẳng, láng, đơn giản, ít phân nhánh, hình trụ với những rãnh dọc theo thân, và với nhiều nhánh ở bộ phận bên trên và những lóng có dạng đĩa phù lên ở những bộ phận bên dưới còn lại bao phủ bởi chất xơ.
Căn hành phát triển tốt dưới dạng một nắm tay có những nốt lồi lõm không đều, với mùi thơm mạnh.
, ở bộ phận thân bên dưới có cuống, khoảng từ 3 đến 10 cm, dài và với bên dưới lá có dạng một bẹ bao. Lá bên trên đơn giản dần dần. Phiến lá hình bầu dục bên dưới trong đường thẳng lớn kích thước 4-8 x 3-6 cm hình lông chim. Lá phụ chính từ 4 đến 5 cặp, phân đoạn cuối cùng của lá kép thẳng 3-10 x 1-2 mm  
Phát hoa là một tán kép, ở đỉnh ngọn hoặc ngang, 5-7 cm đường kính,
Những hoa lưỡng phái hermaphrodites ( có cả 2 cơ quanh sinh dục đực và cái ) và được thụ phấn bởi côn trùng và tự thụ tinh.
- tán ngang nhỏ hơn, lá hoa 4-6, thẳng,
- tia tán 8 đến 14 không đều nhau kích thước khoảng 2-4 cm, lá bắc nhỏ 4-8, thẳng, cũng có cuống, bìa màng lá bắc hẹp trắng.
- Đài hoa có răng cưa, hình mũi dáo, kích thước khoảng 0,6 mm.
- Cánh hoa trắng, hình bầu dục, đáy cánh hoa hình nêm cunéiforme.
Trái, những trái non phẳng ở 2 mặt, từ 2 đến 3 mm dài và khoảng 1 mm rộng, hình bầu dục thuôn dài, nhô ra ở cạnh.
Hạt, phẳng ở bề mặt.
Bộ phận sử dụng :
Căn hành
Thành phần hóa học và dược chất :
● Xác định thành phần hoạt động / Thành phần hóa học chủ yếu :
▪ Những thành phần hoạt động trong căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii  (Szechuan Lovage Rhizome) bao gồm :
- những tinh dầu dễ bay hơi huiles volatiles,
- những alcaloïdes,
- tétraméthylpyrazine TMP,
- acide feluric (một hợp chất phénolique),
- chrysophanol,
- acide sedanoic,
- và những acides hữu cơ organiques.
▪ và 1-2% của tinh dầu thiết yếu huiles essentielles như :
- ligustilide,
- và butyiphthalide.
▪ Những dầu dễ bay hơi huiles volatiles là :
- ligustilide,
- sabinene,
- limonène,
- và senkyunolide A-S;
▪ Những alcaloïdes là :
- tétraméthylpyrazine TMP,
- perlolyrine,
- wallichilide,
- 3-butylidène-7-hydroxyphtalide,
- (3S) -3-butyl-4-hydroxyphtalide;
 ▪ Những acides hữu cơ organiques là :
- acide férulique,
- acide sedanonic,
- acide folique,
- acide vanillique,
- acide caféique,
- và acide protocatechuic, …v…v...
● Những thành phần dinh dưởng thiết yếu nutriments essentiels hiện diện trong Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii  là :
- β-sitostérol,
- acide Feluric,
- Ligustilide,
- Senkyunolide,
- sucrose,
- tétraméthylpyrazine,
- vitamine A,
- hoặc rétinol,
- và tinh dầu dễ bay hơi huile volatile.
Đặc tính trị liệu :
Thảo dược này được sử dụng phổ biến trong những hiệu thuốc thảo dược trong Tàu, hay nó được xem như một trong 50 thảo dược cơ bản.
▪ Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii  được sử dụng như thành phần chủ yếu trong « viên thuốc động mạch vành pilule coronaire » được cho là có một hiệu quả chữa trị cho một số nhất định trên những vấn đề tim mạch cardiaques.
▪ Cầm máu Hémostatique.
Rễ Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii  là :
- thuốc giảm đau analgésique,
- dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue,
- hưng phấn thần kinh nervine,
- thuốc dục đẻ ocytocique,
- an thần sédatif,
- và thuốc giản mạch vasodilatateur.
▪ Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii  được sử dụng trong chữa trị :
- những kinh nguyệt bất thường menstruations anormales,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- vô kinh aménorrhée,
- tắc nghẽn mạch máu não embolie cérébrale,
- bệnh động mạch vành maladie coronarienne,
- đau đầu maux de tête,
- và những chứng đau nhức mõi cơ thể courbatures.
Rễ Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii cũng cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne chống lại :
- Escherichia coli,
- Bacillus dysenteriae,
- Pseudomonas,
- B. typhi, (Salmonella Typhi B)
- B. paratyphi, (Salmonella paratyphi B)
- Vibrio cholerae,
- và Vibrio Proteus.
● Lợi ích và sự sử dụng Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii :
▪ Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) là một thành phần quan trọng cho :
- những rối loạn phụ khoa troubles gynécologiques.
▪ Nó có thể quy định với những rễ Cây mẫu đơn đỏ pivoine rouge và nhân của trái đào pêche để giảm :
- những thời kỳ kinh nguyệt thiếu mất périodes manquées,
- và những đau đớn kinh nguyệt douleurs menstruelles,
do huyết ứ sang stase.
▪ Giảm đau antalgique :
Cây này có nghĩa là loại dược thảo có khả năng làm giảm bớt và giảm dịu đau nhức bằng cách giảm cường độ của những tín hiệu đau nhức douleur của ức chế sự tăng trưởng của những vi khuẩn bactéries và duy trì những vi khuẩn thiết yếu.
Tất cả sự dư thừa có thể dẫn đến dị ứng allergie hoặc kích ứng irritation. Cũng như, sự quy định của Bác sỉ là quan trọng.
▪ Kháng khuẩn antibactérienne :
Nó có nghĩa, có chức năng như một kẻ địch với những vi khuẩn bactéries. Ligusticum cho thấy những hiệu quả trong phòng thí nghiệm in vitro chống lại những vi khuẩn gây bệnh bactéries pathogènes, đặc biệt :
- Pseudomonas aeruginosa,
- Shigella sonnei,
- salmonella typhi,
- và Vibrio cholerae.
▪ Kháng nấm Anti-fongique :
Nó chữa lành bệnh những bệnh nhiễm nấm infections fongiques. Điều này được áp dụng trên bề mặt của cơ thể hoặc có thể nuốt vào nếu sự nhiễm trùng là nghiêm trọng.
Nó giết những nấm bằng cách phá vở thành tế bào của nó paroi cellulaire.
▪ Chống viêm Anti-inflammatoire :
Điều này là một chống hành động contre-action cho bệnh viêm inflammation. Bệnh viêm inflammation là một cơ chế bảo vệ của cơ thể chống lại những yếu tố gây bệnh agents pathogènes, của những tế bào bị hư hỏng hoặc kích ứng irritants.
Điều này gây mẫn đỏ rougeur hoặc sưng hoặc mất chức năng. Cũng như, những thảo dược chống viêm anti-inflammatoires có thể được sử dụng.
▪ Tiêu hóa digestif, long đờm expectorant :
Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome)  loại bỏ chất nhầy dư thừa mucus của hệ thống hô hấp système respiratoire, cụ thể là những phổi poumons, những cơ hô hấp muscles de la respiration, và những đường hô hấp voies respiratoires, trong đó bao gồm miệng, mũi, yết hầu pharynx, thanh quản larynx, khí quản trachée, phế quản bronches và tiểu phế quản bronchioles.
Bất kỳ dư thừa nào, có thể gây ra những ói mữa vomissements, tiêu chảy diarrhée, đau đầu maux de tête và đau dạ dày maux d'estomac.
▪ An thần Sédatif :
Thảo dược này làm giảm những bệnh nhân lo lắng anxiété và thức đẩy giấc ngủ favorise le sommeil. Nó trầm tĩnh lại một người.
Nó được sử dụng dưới sự giám sát của Bác sỉ nếu thuốc an thần sédatifs có chứa alcool, nó suy giảm những tín hiệu rất quan trọng từ não đến tim và những phổi là rất nguy hiểm.
● Đau đầu mal de tête - Céphalées ( tên thuốc ) :
Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) chữa trị :
- đau đầu maux de tête,
do bởi gió lạnh vent froid,
- đau đầu maux de tête
của gió nóng vent chaud.
- đau đầu maux de tête do bởi gió và ẩm humidité,
- đau đầu maux de tête của ứ máu stase du sang
( dòng chảy máu flux sanguin trở nên dòng chảy máu chậm hoặc tĩnh statique),
- đau đầu maux de tête do thiếu máu carence en sang,
- và đau đầu nghiêm trọng céphalées sévères
không lửa bên trong sans feu intérieur.
● Kết quả lâm sàng cliniques :
▪ Theo những kết quả lâm sàng, khi nó được thử nghiệm với 158 trường hợp thiếu máu cục bộ ischémie thường được gọi như là thiếu máu anémie, trong 111 trường hợp (70,25%) Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii đã thành công trong khi những nhóm dùng thuốc aspirine đã thành công chỉ trong 47 trường hợp (29,75%).
▪ Hoàn toàn xem xét lại tất cả những khía cạnh, Cây Xuyên khung ligusticum wallichii đã có hiệu quả trong 89,2% của những trường hợp và nhóm dùng thuốc aspirine có hiệu quả trong 61,7% của những trường hợp.
▪ Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) :
- gia tăng lưu lượng máu trong não cérébral de sang,
- gia tăng vận tốc của máu vitesse du sang,
- mở rộng động mạch co cứng artère spastique,
- và giảm sức cản động mạch ngoại vi artérielle périphérique.
▪ Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) được sử dụng trong chữa trị tai biến mạch máu não AVC accident vasculaire cérébral thiếu máu cục bộ ischémique.
Tiêm Cây Xuyên khung ligusticum wallichii, cải thiện vi tuần hoàn não circulation cérébrale microbienne thông qua :
- sự ức chế của sự hình thành những huyết khối thrombus,
- giảm sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire,
- và cải thiện độ nhớt của máu viscosité du sang.
▪ Những chỉ định cho thấy rằng Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) là cùng tương tự hoặc tốt hơn những kiểm soát của chất papavérine, dextranaspirine-Persantin.
Hành động truyền thống Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) bao gồm :
- một tuần hoàn máu tốt circulation sanguine,
- một lưu thông khí Qi tốt circulation du Qi ( năng lượng énergie),
- xua tan gió dissipant le vent,
- và giảm đau douleur.
● Rối loạn kinh nguyệt Troubles menstruels :
Người ta nói rằng, không có rối loạn kinh nguyệt khi có một sự lưu thông tự do của những  dòng chảy kinh nguyệt flux menstruel không có máu cục caillots và không có một sự đau đớn nào douleur.
Những đau nhức là :
- những đau lưng maux de dos,
- những đốm tiền kinh nguyệt taches prémenstruel,
- đau dây thần kinh toạ sciatique,
- tần số (đi nhiều lần ) tiết niệu urinaire và đau nhức douleur,
- những ói mữa vomissements,
- đau bụng douleurs abdominales và sưng enflure.
Kinh nguyệt menstruation không phải đau douleur và diễn ra với sự tối thiểu những dấu hiệu và những triệu chứng trước và sau kinh nguyệt.
Và dòng chảy kinh nguyệt écoulement menstruel phải có một dung lượng volume đủ, phong phú, một màu sắc tươi và giải thoát những cục máu đông grumeaux.
Gan duy trì dòng chảy tự do của khí Qi ( năng lượng énergie) lưu thông trong cơ thể.
Gan foie, lá lách rate và những kinh thận canaux du rein chạy xuyên qua xương chậu bassin và vấn đề ( như ngăn chận ) trong bất kỳ một trong những kinh này ảnh hưởng đến kinh nguyệt menstruation.
Nếu vấn đề này không được chữa trị, nó có thể dẫn đến vô sinh ở người phụ nữ infertilité féminine.
Khí Qi (năng lượng énergie) là cần thiết cho sự chuyển động máu. Gan là cơ quan được kết hợp tốt cho sự lưu thông của khí Qi.
Như đã được thấy ở trên, vấn đề gan foie có thể dẫn đến sự rối loạn kinh nguyệt menstruel. Sự kết luận là phải có được một sự lưu thông tốt của khí Qi.
Chủ trị : indications
A. Đau nhức do ứ máu stase du sang và trì trệ của khí stagnation du qi :
Là hăng khó chịu và nóng với những hành động phân tán và làm trơn mịn, nó có thể di chuyển khí Qi và chỉ định rộng rãi cho những hội chứng syndrome của sự đau nhức do bởi ứ máu stase du sang và trì trệ khí Qi khác nhau.
▪ Bởi vì nó có thể giải tỏa những mạch máu, điều hòa những kinh nguyệt menstruations, tán khí trì trệ stagnation du qi và làm giảm đau nhức douleur, nó được sử dụng phổ biến cho những bệnh phụ khoa khác nhau gynécologiques để :
- di chuyển máu,
- và điều hòa kinh nguyệt menstruation,
chữa trị :
- những kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières,
- vô kinh aménorrhée,
- đau bụng sau khi sanh đẻ douleurs abdominales post-partum do ứ máu stase du sang,
- và trì trệ khí stagnation du qi.
Thảo dược này chỉ định cho những hội chứng syndromes khác nhau của ứ máu stase de sang phụ khoa gynécologiques nhờ khả năng tương thích ( phù hợp ) compatibilité.
▪ Nó được kết hợp với những thảo dược :
- nuôi dưởng máu,
- chuyển động máu,
- và điều hòa kinh nguyệt régulent la menstruation
trong chữa trị :
- vô kinh aménorrhée,
- và đau bụng kinh dysménorrhée
có nguyên nhân bởi sự ứ máu stase du sang.
Bởi vì nó kết hợp với :
- Hạt trái Apricot Prunus armeniaca,
- Hoa khô Cây Hồng hoa Carthamus tinctorius L.
- và Đương quy Angelica sinensis trong Tao Hong Si Wu Tang của Yi Zong Jin Jian.
▪ Cho những kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières và vô kinh dysménorrhée do sự trì trệ stagnation và sự ứ stase kết quả của :
- một thiếu lạnh carence de froid của giao lộ thoroughfare,
- và quan niệm  của những mạch,
nó thường là kết hợp với :
- kinh mạch ấm méridien de réchauffement,
- và thảo dược trục xuất lạnh,
- và nuôi dưởng máu,
- và thảo dược kích hoạt .
Thí dụ như, nó phối hợp với :
- Wu Zhu Yu Trái Cây Dấu dầu  Evodia rutaecarpa (Juss.) Benth. hoặc ( Evodia rutaecarpa (Juss.) Benth. var. bodinieri (Dode) ),
- Gui Zhi  Quế đơn Ramulus Cinnamomi ( Cinnamomum cassia (Nees ) Nees & Eberth )  ,
- Dang Gui Đương Quy Angelica sinensis (Oliv.) Diele, …v…v..,
trong Wen Jing Tang của Jin Kui Yao Lue.
▪ Để giữ của những sản dịch sau khi sanh lochies post-partum và đau bụng douleur abdominale do sự ứ máu, nó thường kết hợp với :
- những thảo dược nuôi máu,
- và loại bỏ máu ứ stase éliminant,
- và kinh mạch ấm méridienne-réchauffement,
- và thảo dược giảm đau.
Thí dụ như, nó phối hợp với :
- Tao Ren trái Đào Prunus persica (L.) Batsch hoặc Prunus davidiana (Carr. ) Franch.,
- Dang Gui Đương quy Angelica sinensis (Oliv.) Diele,
- và Pao Jiang Gừng Zingiber officinale Rosc
trong Sheng Hua Tang của Fu Qing Zhu Nv Ke ( Phụ khoa Gynécologie Fu Qingzhu).
▪ Thảo dưọc này có những hành động giải quyết sự huyết ứ stase, làm giảm dịu sự trì trệ stagnation của gan foie và giảm đau nhức và thường chỉ định cho :
- sự trì trệ khí gan foie qi stagnation,
- và huyết ứ stase du sang,
dẫn đến sự đau nhức ngực douleur de la poitrine,
- và  bệnh thần kinh hypocondrie,
- ứ huyết stase của tim mạch vaisseau cardiaque,
- đau thắt ngực angine de poitrine,
- những tổn thương do chấn thương lésions traumatiques,
- và đau nhức sưng enflure douleur do huyết ứ stase,
- và cũng như  v…v….
▪ Cho những đau nhức của ngực douleurs de la poitrine và bệnh thần kinh hypocondrie nguyên nhân bởi sự lưu thông máu không trôi chảy khó khăn là kết quả của sự trầm cảm của gan dépression du foie và sự trì trệ của khí stagnation du qi, nó thường kết hợp với gan làm dịu foie apaisant và những thảo dược loại bỏ sự trì trệ stagnation d'élimination.
Thí dụ, nó kết hợp với :
- Cây Chai Hu Búp rận tàu Bupleurum chinensis DC,
- Cây Bai Shao Bạch thược Paeonia lactiflora Pall,
- và Xiang Fu Củ Gấu Cyperus rotundus L
trong Chai Hu Shu Gan San của Jing Yue Quan Shu.
▪ Cho :
- gan ứ máu foie stase du sang,
- một khối ở bụng masse abdominale,
- và  cục bướu làm nghẽn stuffy lump,
- và đau nhức như đâm vào ngực douleur lancinante de la poitrine,
- và bệnh thần kinh hypocondrie,
Nó được kết hợp với :
- sự kích hoạt máu sang-activation,
- giải quyết máu ứ stase résoude,
- và thảo dược loại bỏ hàng loạt.
Thí dụ nó kết hợp với :
- Cây Tao Ren Trái Đào Prunus persica (L.) Batsch hoặc Prunus davidiana (Carr. ) Franch.
- và Hong Hua Cây Hồng hoa Carthamus tinctorius L
trong Xue Fu Zhu Yu Tang của Yi Lin Gai Cuo.
Ngoài ra, nó chỉ định cho :
- những tổn thương chấn thương lésions traumatiques,
- vết thương loét plaies,
- nhọt ung mũ abcès,
- nhhọt đầu đinh furoncle,
- và sưng gonflements
sau khi kết hợp.
B. Đau đầu maux de tête, đau khớp gió ẩm vent humide arthralgie :
▪ Là thảo dược hăng cay piquant và nóng với những đặc tính tăng dần lên và phân tán, nó có thể đạt lên đầu và những mắt với những hành động :
- trục xuất gió expulser le vent,
- và giảm dịu đau nhức soulager la douleur.
Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) được biết như thảo dược chủ yếu để chữa trị :
- đau đầu maux de tête.
Nó có thể sử dụng đơn lẽ một mình hoặc ngâm trong rượu vang vin hoặc thay đổi do của những hội chứng syndromes  khác nhau để chữa trị :
- những maux de tête
gây ra bởi :
- gió lạnh vent froid,
- gió nhiệt vent chaleur,
- gió ẩm ướt vent humide,
- thiếu máu carence en sang,
- và ứ máu stase du sang.
Có câu nói rằng chữa trị đau đầu maux de tête không thể thực hiện mà không có Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome).
Kinh nghiệm dân gian :
● Sử dụng trong y học :
▪ Trong y học truyền thống Tàu, Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome)có những đặc tính cay nồng và nóng, và được kết hợp với gan foie, túi mật vésicule biliaire và những kinh mạch tâm nang (bao ngoài của tim) còn gọi là thầy của tim và tình dục maître cœur et sexualité méridiens péricarde.
▪ Thuật ngử của y học truyền thống tàu (MTC), Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) : 
Những chức năng chánh của nó là :
- thúc đẩy sự lưu thông máu circulation du sang,
- và khí qi,
- cường kiện máu tonifie sang,
- xua tan gió dissiper le vent,
- và giảm đau nhức soulager la douleur.
và nó cũng là thảo dược quan trọng cho :
- đau đầu maux de tête.
Thảo dược này chỉ định trong chữa trị :
- những đau đầu maux de tête,
- đau khớp dạng thấp khớp arthralgie rhumatismale (đau nhức khớp xương douleurs articulaires),
- đau bụng abdominales với hình thành klhối formation de masse,
- sưng enflure,
- và đau nhức do một tổn thương chấn thương lésion traumatique,
- đau khớp arthralgie (đau nhức khớp xương douleurs articulaires) do lạnh froid,
- những co thắt của những gân spasmes des tendons,
và những rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels như là :
- vô kinh aménorrhée,
- và đau bụng kinh dysménorrhée.
- những thời kỳ kinh nguyệt không đều périodes menstruels irréguliers,
▪ Nó cũng được quản lý chữa trị cho những bệnh nhân mắc phải viêm inflammation do bởi:
- những vết thương blessures,
- những nhọt carbuncles
- và nhọt đầu đinh furoncles.
● Những thực hành và kết hợp trong y học truyền thống Tàu TCM
Rễ Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii là một thành phần của món ăn « Bốn thứ của súp Quatre choses Soup », :
- thuốc bổ cho phụ nữ tonique de la femme
sử dụng rộng rãi trong Tàu.
Những giống khác cũng được sử dụng như là Sinh địa Rehmannia glutinosa, Đương qui Angelica sinensis và Bạch thược Paeonia lactiflora. ( DTTD )
Sichuan livèche rhizome Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) là một thành phần quan trọng cho :
- những rối loạn phụ khoa troubles gynécologiques.
Nó có thể ghi đơn thuốc với :
- rễ Cây Bạch thược đỏ pivoine đỏ Paeonia lactiflora,
-hạt nhân Trái Đào pêche Prunus persica
để :
- giảm những thời kỳ kinh nguyệt thiếu vắng périodes manquées,
- và những đau nhức kinh nguyệt douleurs menstruelles do máu ứ sang stase.

▪ Khi mà những cá nhân cũng có :
- chi ( tay chân ) lạnh membre froideur,
- và dịch âm đạo trong rõ pertes vaginales claires,
sau đó dùng quế cannellerễ Đương quy angélique Angelica sinensis (Oliv.) Diele thêm vào trong toa thuốc để loại bỏ :
- những yếu tố gây bệnh lạnh agents pathogènes froids.
▪ sự trì trệ của khí phổi qi du foie thường là nguyên nhân của :
- rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels,
Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) có thể ghi đơn thuốc với :
- rễ Cây Búp rận tàu Bupleurum chinensis DC,
- rễ Cây Bạch thược trắng  pivoine blanche Paeonia lactiflora Pall,
- và căn hành Củ Gấu souchet Cyperus esculentus L
để chữa trị.
▪ Sichuan livèche rhizome Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) được sử dụng rộng rãi cho :
- giảm đau soulager la douleur,
- và thúc đẩy sự lưu thông máu circulation sanguine.
Đối với đau ngực douleur de poitrine hoặc đau thắt ngược angine de poitrine, là :
- một dấu hiệu của sự lưu thông máu trì trệ circulation sanguine stagnante trong những mạch máu tim vaisseaux du cœur,
Thảo dược được ghi đơn thuốc với :
- rễ Cây Cửu thảo đỏ sauge rouge Salvia splendens Sellow ex Schult. in Roem. & Schult,
- một nhánh quế  cassia Cinnamomum zeylanicum Bl,
- và gỗ Cây Bạch đàn santal Santalum album L .
▪ Nó có thể được sử dụng đi kèm theo với :
- Tam thất notoginseng Panax notoginseng (Burkill) F. H. Chen ex C. Y. Wu & K. M. Feng,
- Nhựa hương Cây arbre à encens Boswellia sacra Flueck,
- và Nhựa Cây arbre à myrrhe Commiphora myrrha (Nees) Engl.,
để :
- giảm đau nhức soulager la douleur,
- và sưng những vết thương enflure des blessures chấn thương traumatiques.
▪ Trong những vấn đề :
- Những chi ( tay chân ) và khớp xương mãn tính articulaires chroniques, Sichuan livèche rhizome Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) được ghi đơn thuốc với :
- rễ Cây Bạch chỉ angélique Angelica dahurica - (Fisch.) Benth.&Hook.f. ex,
- một nhánh quế  cassia Cinnamomum zeylanicum Bl,
- và rễ cây Ledebouriella Ledebouriella divaricata.L
để giảm :
- đau nhức douleur,
- tê engourdissement,
- hoặc co thắt spasme.
▪ Khi những ung mũ abcès được hình thành, thảo dược được quy định với :
- rễ Cây Hoàng kỳ  astragale Astragalus membranaceus. Moench,
- rễ Cây Bạch chỉ angélique Angelica dahurica - (Fisch.) Benth.&Hook.f. ex,
- và Bù kết 3 gai Gleditsia sinensis Lam, (Honey locust chinoise)
để :
- dễ dàng thoát mũ drainage de pus,
- và đẩy mạnh lành bệnh guérison.
▪ Cho đau nhức ngực douleur de poitrine hoặc đau thắt ngực angine de poitrine là một dấu hiệu của :
- sự lưu thông máu đình trệ trong những mạch máu tim vaisseaux du cœur,
thảo dược được quy định với :
- rễ Cây Xác pháo núi sauge rouge Salvia splendens,
- một nhánh quế nhỏ cassia Cinnamomum zeylanicum Bl,
- và gỗ Cây Bạch đàn santal Santalum album L . 
▪ Sichuan livèche rhizome Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) có xu hướng làm ra những hiệu quả trong vùng đầu, và thường quy định cho :
- những rối loạn đau đầu maux de tête.
Thí dụ ,
- những đau đầu maux de tête kèm theo sốt fièvre,
- đỏ mặt rougeur du visage,
- những mắt đỏ yeux rouges,
- và đau cổ họng gorge douleur,
▪ Chỉ ra :
- hội chứng gió syndrome vent,
- và nhiệt chaleur
phải quản lý kê toa :
- Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome),
- thạch cao gypse,
- và bông cúc chrysanthème;
trong khi :
- những đau đầu maux de tête đi kèm theo ớn lạnh frissons,
- cảm giác ràng buộc trên đầu,
- và trầm trọng hơn bởi gió lạnh vent froid,
▪ chỉ ra một hội chứng gió lạnh syndrome de vent froid và phải kê toa :
- Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome),
- rễ Cây Bạch chỉ angélique Angelica dahurica - (Fisch.) Benth.&Hook.f. ex
- và Gừng hoang Manchurian Wild Ginger Asarum canadense L.
▪ Thảo dược này cũng chữa trị :
- đau khớp gió lạnh ẩm ướt vent froid humide arthralgie,
- và đau nhức cơ thể douleur de corps,
- và những khớp xương articulations
bởi vì :
- nó trục xuất gió expulse le vent,
- và giảm đau nhức soulage la douleur.
Nó cũng kết hợp với những thảo dược loại bỏ gió ẩm ướt vent humide như là :
- Cây Du Huo Angelica pubescens Maxim. f. biserrata Shan,
- và Yuan, Cây Ruột gà hay mộc thông Wei Ling Xian Clematis chinensis Osbeck,
hoặc Clématis hexapetala Pall. hoặc Clématis manshurica Rupr.
- và Cây Fang Feng Saposhnikovia divaricata (Turcz.) Schischk.
Nghiên cứu :
Những hành động dược lý pharmacologiques của Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) bao gồm :
- sự bảo vệ chống lại bệnh thiếu máu cục bộ động mạch vành ischémie coronaire và não bộ cérébrale,
- chống tiểu cầu anti-plaquettaire,
- chống đông máu anti-coagulant,
- chống co thắt anti-spasmodique,
- an thần sédatif ,
- và giảm đau soulagement de la douleur, ..v…v…
● Hiệu quả bảo vệ gan cardio-protecteur :
Một nghiên cứu trên cơ thể sinh vật sống in vivo, khảo sát hiệu quả bảo vệ của chuanxiong-pathalide A (CXPA), thành phần của Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome), trên sự tổn thương của những tế bào nội bì của mạch máu vasculaire des cellules endothéliales gây ra bởi :
- bệnh thiếu máu cục bộ ischémie,
- và tái truyền máu reperfusion.
Cô lập tim chuột đã được truyền dịch với  CXPA với những nồng độ khác nhau, theo sau bởi sự cảm ứng của :
- một thiếu máu cục bộ tổng quát ischémie globale,
- và sự tái truyền máu reperfusion.
Những kết quả cho thấy rằng CXPA có thể giảm :
- tĩ lệ và thời gian của sự rung tâm thất fibrillation ventriculaire
gây ra bởi sự truyền dịch máu reperfusion (VF),
- và nhịp đập nhanh tâm thất tachycardie ventriculaire (TV),
- và gia tăng dòng chảy của động mạch vành flux coronaire trong tim chuột bị cô lập.
Nó cho thấy rằng chữa trị trước với CXPA có thể bảo vệ chống lại những tổn thương do bởi sự thiếu máu cục bộ tim ischémie cardiaque và của sự tái truyền máu reperfusion.
● Hiệu quả bảo vệ thần kinh neuroprotecteur :
Nghiên cứu trên những động vật những cơ chế bảo vệ thần kinh neuroprotecteurs của tétraméthylpyrazine (TMP), thành phần của Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome), trong những mô hình của chuột tắc nghẽn động mạch occlusion de l'artère.
TMP đã được tiền chữa trị pré-traitée trước khi tắc nghẽn occlusion bởi tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéale.
Những kết quả cho thấy rằng :
- sự mất những tế bào thần kinh perte neuronale,
- và nhồi máu não infarctus cérébral
đã được giảm hạ rõ rệt bởi chữa trị với TMP.
Nghiên cứu cũng cho phát hiện rằng TMP có thể cung cấp hiệu quả bảo vệ thần kinh neuroprotecteur của nó bởi thông qua :
- sự ức chế của phản ứng viêm inflammatoire,
- sự giảm lập trình tự hủy tế bào thần kinh apoptose neuronale,
- và ngăn ngừa mất những tế bào thần kinh perte neuronale.
● Hiệu quả chống kết tập tiểu cầu anti-plaquettaire :
Nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro, hiệu quả ức chế của thành phần hoạt chất, tétraméthylpyrazine (TMP) trên sự cắt cisaillement gây ra sự kết tập những tiểu cầu agrégation plaquettaire ( shear-induced platelet aggregation SIPA) đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng máu từ chuột .
Máu được thu thập lần đầu và những liều khác nhau của TMP đã được thêm vào huyết tương giàu tiểu cầu riche en plaquettes du plasma ( platelet-rich-plasma PRP).
Sau đó, PRP đã được chuyển sang vào trong một máy đếm kết tập agrégomètre của tiểu cầu plaquettes và xác định những kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire SIPA.
Những kết quả cho thấy rằng SIPA đã được ức chế bởi TMP một cách phụ thuộc vào liều.
● Hiệu quả giảm đau analgésie :
Nghiên cứu trên những động vật cho thấy rằng quản lý cho uống tinh dầu dễ bay hơi của Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) (SLRVO) với những chuột có thể loại bỏ đáng kể :
- ngưỡng seuil (điểm mà con vật bắt đầu thấy đau ) của đau nhức trong thử nghiệm tấm vĩ nóng plaque chauffante,
- và giảm số lượng co thắt quẳn quại contorsions bụng abdominales do bởi acide acétique.
Một nghiên cứu khác sử dụng con thỏ cho thấy rằng SLRVO có thể gia tăng một cách đáng kể ngưởng seuil của :
- đau nhức của những đau đầu maux de tête
do một bức xạ bóng rayonnement chaud.
Những kết quả này cho thấy rằng SLRVO có thể gợi ý rằng thành phần hoạt chất của Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) trên chữa trị đau nhức douleur và có tiềm năng là một yếu tố để chữa trị :
- những đau đầu maux de tête.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa :
▪ Lý do chủ yếu của sự trì trệ khí Qi stagnation Qi ( năng lượng énergie) là căng thẳng stress; điều này cũng  có thể dẫn đến :
- vô sinh ở người phụ nữ infertilité féminine.
Sự hờ hững khí  Qi ( không năng lượng ) apathique Qi gây ra :
- những đau nhức douleurs,
- những vấn đề đường tiểu urinaires,
- đau nhức ờ bụng dưới douleurs abdominales basses,
- đau dây thần kinh tọa sciatique,
- nhạy cảm của vú tiền kinh nguyệt sensibilité du mamelon prémenstruel,
- dễ kích ứng, gắt cáu irritabilité,
- trầm cảm dépression,
- và đau những đầu maux de tête.
▪ Chấn thương trauma hoặc va chạm choc có thể là nguyên nhân ứ máu stase du sang ( dòng chảy má trở nên chậm hoặc tĩnh statique), giống như phẩu thuật bên trong bụng intra-abdominale, những vòng ngừa thai DIU, những phá thai avortements, những thuốc ngừa thai pilules hoặc giao hợp trong thời kỳ kinh nguyệt menstruation.
Triệu chứng ứ máu stase de sang được sắc nét, loại đau nhói như xuyên đâm, những cục máu đông caillotes trong những kinh nguyệt menstruate, giảm những đau nhức sau khi phóng thích những cục máu caillots trong kinh nguyệt menstruate, nổi bật những gân xanh proéminents veines bleues, giản tĩnh mạch varices ở vùng bụng dưới và chân.
Nhiều phụ nữ phải đối mặt với cùng một tình huống hoặc một sự kết hợp của cả hai :
- sự chậm chạp của khí Qi,
- và ứ máu stase du sang.
▪ Nhiều người thường mắc phải những cực điểm của cảm xúc, như sợ hải peur, giận dữ colère, yêu thương amour , ..v…v….Khi có một sự lưu thông của khí Qi tốt, nó sẽ không có những cực điểm của cảm xúc extrêmes d'émotions.
▪ Những người phụ nữ được cho là phải dùng một số biện pháp phồng ngừa trước khi hoặc trong thời gian chu kỳ kinh nguyệt cycle menstruel. Nó phải tránh những sự suy nghĩ tiêu cực hoặc thất vọng.
▪ Nó phải tránh những thức ăn lạnh và sống. Những thành phần dinh dưởng từ thức ăn nấu chín có thể dễ dàng ly trích extraites.
▪ Nó phải tránh có những giao hợp rapports sexuels trong thời kỳ chu kỳ kinh nguyệt période du cycle menstruel. Nó phải bình tĩnh lại chính bản thân và không nên mất quá nhiều căng thẳng trop de stress.
▪ Chủ yếu nó cần phải thư giản relaxed. Người phụ nữ cần ít nhất tối thiểu khoảng từ 20-30 phứt để tập thể dục mỗi ngày.
▪ Tập thể dục gia tăng sự lưu thông máu circulation sanguine, nhiệt độ cơ thể température du corps, giúp tiêu hóa digestion, khẩu vị bữa ăn appétit, tâm trạng humeur, năng lượng énergie và giấc ngủ sommeil.
Dùng đủ số lượng chất lỏng là tốt, nhưng quá nhiểu chất lỏng và có những chất lỏng lạnh với bữa ăn giúp cho khí Qi chậm chạp.
Những người mắc phải khí Qi chậm có xu hướng ăn nhiều hơn thức ăn ngọt.
▪ Tiêu thụ alcool cũng là lý do để cho khí Qi thiếu tính cường kiện tonicité và năng động chậm.
- Thực phẩm kịp thời temps opportun, giấc ngủ sommeil, thói quen ăn uống lành mạnh ( sự đóng gớp năng lượng calorique phải không nhiều cũng không ít.
- Thực phẩm tốt giá trị dinh dưởng hoàn hảo nutritive parfaite và tập thể dục giảm 90% của những vấn đề.
Một trong những chức năng truyền thống của Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) bao gồm :
- kích hoạt khí Qi activation Qi.
▪ Chống chỉ định :
Nó là chống chỉ định trong trường hợp :
- mang thai grossesse,
- và bệnh xuất huyết maladie hémorragique
Ứng dụng :
● Liều dùng :
Liều lượng thích hợp của Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) không được xác định.
Những liều sau đây có thể không được tin cậy, do đó dùng với tất cả sự cẫn thận.
● Liều dùng và quản lý sử dụng :
- Nước nấu sắc décoction khoảng từ 3 ~ 10 g.
- Thận trọng, Nó phải được sử dụng với sự cảnh báo cho thiếu âm carence yin với lửa tỏa sáng do những đặc tính của nó nóng chaudes và khô sèches, và cấm đối với những phụ nữ mang thai femmes enceintes.
▪ Trong y học truyền thống Tàu (MTC), Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) với số lượng lớn được sử dụng trong liều dùng hằng ngày từ 3 đến 6 g.
Trong phần lớn những trường hợp, những thảo dược trong số lượng lớn được nấu chín trong nước đun sôi để làm trà thé hoặc súp soupe để cho tiêu dùng.
▪ Cho những trích xuất của Cây, liều dùng phải giảm bằng cách phân chia thời gian của nồng độ của trích xuất,
ví dụ, nếu trích xuất được cô đặc bởi 5 lần, khi một người có thể sử dụng 1/5 của số lượng của thảo dược thô.
Thực phẩm và biến chế :
Trong bổ sung sự sử dụng y học của nó, Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) có thể được kết hợp với một số thức ăn hoặc thức uống như một thành phần hương vị, và để thêm hương vị vào trong một số nhất định sà bông và những sản phẩm mỹ phẩm.
▪ Trái, dùng sống hay nấu chín.
▪ Rất giàu vitamine C, nhưng rất quá acide ( chua ) khi nó còn sống cho phần lớn những người ưa thích. Hương vị có một chúc như chanh citron.
Những trái của một số loài nhất định và giống cây trồng ( không xác định ) có chứa đến 9,2% dầu.
▪ Những trái trở nên ít chua ( acide ) sau khi đông lạnh hoặc nó được nấu chín.

Nguyễn thanh Vân

samedi 24 septembre 2016

Tùng balsam - Sapin baumier

Balsam Fir- Sapin baumier
Tùng balsam
Abies balsamea - (L.)Mill.
Pinaceae
Đại cương :
Le sapin baumier (Abies balsamea) là một loài của Cây thông sapins thuộc họ Pinaceae, có nguồn gốc ở Bắc Mỹ Amérique du Nord (Đông bắc Hoa Kỳ, Trung và Đông của Canada ). Trong đặc biệt ở vùng Québec. Cây còn có tên là Cây Noël.
Nhưng nó được du nhập vào những lục địa khác.
Loài Tùng Bách này cần ánh sáng mặt trời trực tiếp tốt để phát triển mạnh, thích đất ẩm và không sợ lạnh. Vì vậy người ta tìm thấy ở những bìa của những khu rừng, trong những khoảng trống hoặc mọc phát triển thứ cấp, sau những rừng Cây bouleau, Cây dương trong những khu rừng bị cháy, phá hủy hoặc những cánh đồng bỏ hoang....
Nó mọc trong những vùng nguyên thủy, ở độ cao giữa 1700 m, so với mực nước biển.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây này có dạng tổng quát hình tháp có thể đạt đến khoảng từ 12 đến 23 m cao, 10 đến 60 cm đường kính với vành tán rậm giống như cuộn giấy và có đời sống kéo dài từ 70 đến 150 năm.
Những nhánh đính cùng một mực xoay chung quanh thân, với một góc vuông, thường lan rộng bên dưới và rũ xuống, những nhánh chánh mọc đối trên một mặt phẳng với những vỏ trơn và tẩm chất sáp, có lông mịn, màu vàng hoặc màu nâu xanh.
Vỏ trên những thân non láng với những túi chứa chất nhựa résine, nhưng trở thành những vảy màu nâu không đều theo tuổi.
, là những gai kim, phẳng, không cay, có mùi thơm, với 2 đường sọc trắng ở mặt dưới.
Những lá gai kim đặc biệt trên những nhánh bên dưới, đính theo vòng xoắn, cong hướng bên trên ở những nhánh tiếp xúc với nắng mặt trời.
Những nhánh trong bóng râm mang những lá gai kim trên 2 hàng ngang trong khi những lá tiếp xúc với ánh nắng mặt trời có tất cả xung quanh thân. Màu xanh đậm bên trên, 12-25 mm dài và 1,5-2 mm rộng, màu xanh hoặc màu xám xanh ở mặt dưới, những khí khổng xếp thành hàng với 0-4 ở giữa lá ở mặt trên lá, nhiều hơn ở những lá phía trên ngọn, với (4-) 6-7 (-8) dòng khí khổng ở mỗi bên của gân giữa lá mặt dưới, có mùi thơm ( phong phú chất β-pinène);
Hoa, đơn phái.
Vào mùa xuân, một năm trước khi thụ phấn, hoa đực ( staminate ) và hoa cái ( bầu noãn ovuler hoặc vòi nhụy pistillate )
những chùy strobili khác biệt với những chồi phát hoa.
Những chùy strobiles có thể được nhận biết bởi kính hiển vi với thời điểm này.
- Những chùy đực thường được phân biệt trước những chùy cái bởi vì chúng phát triển nhanh hơn.
Những chùy từ 5 đến 10 cm, thẳng theo chiều dọc theo cành. Nó trưởng thành vào mùa thu và mất đi những vảy, chỉ còn cột sống còn lại đến mùa hè năm sau.
- Những chùy đực dài 15 mm, với sự thụ phấn màu đỏ, tím, xanh dương, xanh lá cây hoặc màu cam. Phát triển trong những nách lá, dọc theo mặt dưới của những cành 1 năm tuổi, thường thì tập hợp thành chùm dầy đặc.
Vị trí của nó trong những vành tán trong phạm vi 5 m cao và hầu như luôn luôn bên dưới những chùy cái.
- Chùy cái, có nhựa, không cuống, đỉnh tròn đến tù, hình trụ đến hình trứng rộng, 4-10 cm dài, 1,5-3,75 cm rộng, màu xám –xanh dương-xanh lá cây hoặc màu tím chuyển sang màu xám nâu hoặc màu nâu tím. Được tìm thấy một mình hoặc thành nhóm nhỏ, được giới hạn ở khoảng 1 m của vành tán. Nó nằm trên cạnh trên của những nhánh và như những chùy đực, nó phát triển trên những cành lá của năm trước.
Vảy có kích thước khoảng 1-l,5 × 0,7-1,7 cm, có lông mịn, lá bắc bao gồm hoặc nhô ra và phản chiếu trên những bậc thang vảy.
Trái : Trái trưởng thành là một chùy thẳng từ 5 đến 10 cm dài hoặc ngắn, tròn, không đều nhau, đột xuất có vảy và mũi nhọn.
Hạt : Những hạt phấn, hình tam giác, 3-6 x 2-3 mm, thân màu nâu, cánh hai lần dài hơn thân, màu nâu tím.
Bộ phận sử dụng :
▪ Chất nhựa résine chảy ra từ thân ( gọi là gomme de sapin), những lá gai kim ( gọi là tinh dầu thiết yếu huile essentielle), những chồi bourgeons (dùng ngâm trong nước đun sôi infusion). Sản phẩm dẫn xuất : nhựa gôm thông gomme de sapin hoặc nhựa thơm Canada (résine).
▪ Những và những chồi non Cây Tùng Balsam Abies balsamea được thu hoạch tốt nhất vào mùa xuân và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần sinh hóa biochimique của tinh dầu thiết yếu sapin baumier
Thành phần sinh hóa biochimique là có thể bị ảnh hưởng thay đổi tùy thuộc vào những điều kiện của sự sản xuất.
● Thành phần hóa học khác :
▪ Đường giảm được cho là chiếm 47% của DM ( nguyên liệu khô ) của nhựa thơm baumes vỏ thông sapin.
▪ Dầu của chứa :
- 17,6% acétate de bornyle,
- và có lẽ 1-α-pinène,
▪ Những có chứa một dầu thiết yếu trung bình 0,65%, nhưng có thể lên đến 1,4%.
▪ Một phân tích của những tinh dầu thiết yếu được báo cáo là :
- 14,6% acétate de bornyle,
- 36,1% β-pinène,
- 11,1% 3-carène,
- 11,1% limonène,
- 6,8% camphène,
- và 8,4% α-pinène.
▪ Những dầu cũng được ghi nhận có chứa :
- juvabione,
- và déshydrojuvabione (Liste và Horhammer, 1969-1979).
Dầu thiết yếu của vỏ sapin baumier Abies balsamea (L.) Mill. đã thu được bởi sự chưng cất hơi nước hydrodistillation (3 giờ) đã được phân tích bởi GC và GC / MS.
▪ Những thành phần chánh thu được như sau :
- α-pinène (25,8%),
- β-pinène (27,3%),
- β-phellandrène (23,1%),
- và limonène (9,2%).
▪ 21 những thành phần nhỏ cũng được xác định .
▪ Sản lượng dầu bởi báo cáo với vỏ Cây tươi thay đổi giữa 0,43% và 0,45% (p / p).
▪ Thành phần hóa học chánh của nhựa thơm sapin :
- Monoterpènes (50 à 90%) (α và β-pinène, δ -3 carène, camphène, limonène),
- Sesquiterpènes,
- pinènes,
- acétate de bornyle,
- δ-3-carène,
- limonène ,
- camphène,
- myrcène,
- β-phellandrène
▪ Nhựa thông Canada chứa khoảng :
- 20% 1-β-fellandrene,
- và số lượng rất nhỏ của αβ-pinène acétate de bornyle,
- và những alcools androl,
- và bupleurol (Guenther, 1948, -1952).
▪ Một báo cáo khác nói rằng nó là một chất nhựa thông térébenthine.
▪ Thuật ngữ Canada Balsam là một thuật ngữ không thích hợp, bởi vì Balsam (baumes) là phải có chứa những thành phần benzoïque và những acides cinnamiques, cã 2 đều vắng mặt của nhựa dầu oléorésine Canada.
Térébenthine cũng là một sự lạm dụng ngôn từ, điều này ngụ ý rằng nhựa dầu oléorésine là hoàn toàn hơi nước dễ bay hơi vapeur volatile. Thật vậy, nó có chứa 70 – 80 % chất nhựa résine, chỉ 16 - 20% của dầu dễ bay hơi huile volatile.
Đặc tính trị liệu :
▪ Chất nhựa résine thu được từ Cây Tùng Balsam Abies balsamea hay sapin baumier đã được sử dụng trên toàn thế giới và là :
- một yếu tố khử trùng antiseptique,
- và chữa lành bệnh rất hiệu quả guérison très efficace.
Nó được sử dụng như thuốc chữa lành bệnh và phủ bên ngoài bảo vệ giảm đau analgésique cho :
- những vết phỏng cháy brûlures,
- vết bầm tím ecchymoses,
- những vết thương blessures,
- và những vết thương loét plaies.
Nó cũng được sử dụng để chữa trị :
- đau nhức núm vú mamelons douloureux
và được xem như một trong những chất chữa lành bệnh tốt nhất cho :
- đau cổ họng mal de gorge.
▪ Chất nhựa résine cũng dùng để :
- chống bệnh hoại huyết antiscorbutic,
- chảy mồ hôi diaphorétique,
- lợi tiểu diurétique,
- kích thích stimulant,
- và là một thuốc bổ tonique.
Nó  được sử dụng bên trong cơ thể trong những đặc tính  hỗn hợp để chữa trị :
- ho toux,
- và tiêu chảy diarrhée,
nếu dùng quá mức chỉ định, nó là :
- thuốc tẩy xổ purgative.
▪ Một dụng dịch nóng của chất nhựa gôm sève gommeuse Cây Tùng Balsam Abies balsamea được dùng uống như chữa trị cho :
- bệnh lậu gonorrhée.
▪ Một trà thé làm từ những Cây Tùng Balsam Abies balsamea là chống :
- bệnh hoại huyết antiscorbutic.
Nó được sử dụng trong chữa trị :
- ho toux,
- bệnh cảm lạnh rhume,
- và sốt fièvre.
► Sự sử dụng bên trong cơ thể :
▪ Chống co thắt Antispasmodique :
Cây Tùng Balsam Abies balsamea chữa trị những đau nhức dạ dày gastriques và bụng abdominales, cũng như chứng đầy hơi aérophagie ( xâm hơi khí vào trong thực quản và dạ dày ).
▪ Khử trùng Antiseptique :
- nó chữa trị viêm mũi rhinite và viêm xoang sinusite.
- trong thục rửa với vòi nước âm đạo vaginales,
Cây Tùng Balsam Abies balsamea có thể làm biến mất :
- những khí hư bạch đới pertes blanches,
- sa tử cung prolapsus utérin,
- và bệnh nhiễm nấm candida candidoses.
▪ Chống viêm Anti-inflammatoire :
Nó làm giảm những người mắc phải :
- bệnh viêm khớp arthrite,
- hoặc đau nhức bệnh thấp khớp rhumatismales.
▪ Long đờm expectorant :
Trong hít hơi inhalations, Cây Tùng Balsam Abies balsamea làm loãng hóa những chất dịch bài tiết phế quản sécrétions bronchiques.
Nó được chỉ định trong trường hợp :
- bệnh ho toux,
- viêm phế quản nhẹ bronchites légères,
- viêm khí quản trachéites,
- khàn tiếng enrouements,
- và đau cổ họng maux de gorge.
► Sử dụng bên ngoài cơ thể :
▪ Chất nhựa résine Cây Tùng Balsam Abies balsamea đã được sử dụng như một yếu tố khử trùng antiseptique chữa lành bệnh được áp dụng bên ngoài cơ thể trên :
- những vết thương blessures,
- vết thương loét plaies,
- những vết chích piqûres, ..v…v…,
▪ Nó được sử dụng như một hít vào inhalation để chữa trị :
- đau đầu maux de tête,
và cũng được dùng uống bên trong cơ thể để chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- đau cổ họng maux de gorge,
- và những đau bệnh khác plaintes.
▪ Hóa sẹo lành vết thương Cicatrisant :
Cây Tùng Balsam Abies balsamea có thể được sử dụng trên :
- những vết cắt,
- hoặc những phỏng cháy bên ngoài da brûlures superficielles.
▪ Làm dịu Calmant :
Trong nguyên liệu đắp, nhờ chất pinène chứa trong những lá gai kim, Cây Tùng Balsam Abies balsamea làm giảm dịu :
- những bệnh thấp khớp rhumatismales,
- những đau nhức thận douleurs rénales,
- và đau dây thần kinh névralgies.
▪ Tính chất đặc biệt của tinh dầu thiết yếu của Cây Tùng Balsam Abies balsamea sapin baumier
- khử trùng Antiseptique và hô hấp respiratoire
- thông tắc nghẽn mủi décongestionnante của đường hô hấp voies respiratoires
- làm loãng chất nhày mucolytique và long đờm expectorante
- chống co thắt antispasmodique
▪ Những đặc tính khác :
- chống viêm nhẹ anti-inflammatoire légère
- kích thích miễn nhiễm stimulante immunitaire
- làm cho khỏe tonifiante  
● Lợi ích và hiệu năng của tinh dầu thiết yếu của sapin baumier
Dầu thiết yếu Cây Tùng Balsam Abies balsamea thay vì sử dụng bên ngoài cơ thể. Trong lãnh vực của hương thơm liệu pháp aromathérapie, trích xuất dầu này rất có hiệu quả.
▪ Nhờ những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires, nó làm suy giảm :
- những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- viêm khớp arthritiques,
- và chuột rút bắp cơ crampes musculaires.
▪ sản phẩm là rất tốt để :
- chống co thắt antispasmodique,
- và khử trùng antiseptique.
▪ Nó cũng là  thuốc long đờm rất tốt để :
- giải thông những phế quản bronches.
Cho những nguời dễ bị chứng đầy hơi aérophagie, dầu thiết yếu của Cây Tùng Balsam Abies balsamea có thể mang lại một sự giảm có hiệu quả.
▪ Nó giảm những đau nhức do những rối loạn của :
- bộ máy tiêu hóa appareil digestif.
▪ Sự sử dụng tinh dầu Cây Tùng Balsam Abies balsamea, được đề nghị, để làm giảm :
- những bệnh bàng quang vessie,
- và những đường tiểu voies urinaires,
▪ Nó có khả năng bảo vệ những niêm mạc muqueuses chống lại những bệnh viêm inflammations.
▪ Sảm phẩm Cây Tùng Balsam Abies balsamea sử dụng trong hít thở inhalation để làm giải thông :
- những đường hô hấp voies respiratoires.
▪ Nó hành động trên :
- những viêm xoang sinusites,
- và những viêm mũi dị ứng rhinites allergiques.
▪ Nó có hành động tốt hóa sẹo làm lành vết thương khá nhanh chóng trên những trường hợp khác nhau như :
- vết thương loét plaies,
- và vết thương tích blessures,
- và trên những vấn đề của da cutanées.
▪ Sự sử dụng khuếch tán trong không khí, dầu thiết yếu của Cây Tùng Balsam Abies balsamea có hiệu quả làm  sạch không khí trong phòng atmosphère và nó cho thấy một sự kích thích rất tích cực cho :
- những sự phòng vệ tính miễn nhiễm défenses immunitaires.
▪ Trong sự hiệp lực với những dầu thực vật khác hoặc dầu thiết yếu khác, trích xuất cấu thành một dầu ma sát hoặc dầu xoa bóp massage lý tưởng để chống lại những cơn đau nhức khác nhau .
Chủ trị : indications
● Chữa trị :
- Những bệnh nhiễm của những đường hô hấp voies respiratoires,
- viêm của những niêm mạc inflammation des muqueuses,
- và những loét da ulcères cutanés;
- giảm đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- và đau dây thần kinh névralgiques.
● Những chỉ định khác :
▪ Lo âu angoisse và lo lắng anxiété :
trong khứu giác olfaction, hít thở inhalation và trong khuếch tán.
▪ Nồng độ ( theo sở thích ) :
trong khứu giác olfaction, hít thở inhalation và khuếch tán.
▪ Trầm cảm phiền muộn ngấm ngầm déprime latente hoặc theo mùa saisonnière :
trong khứu giác olfaction, trong hít thở inhalation và khuếch tán diffusion
▪ Mệt mỏi suy yếu thể chất và tinh thần :
trong khứu giác olfaction, trong hít thở inhalation và trong khuếch tán hoặc pha loãng trong dầu thực vật và ma sát bên trên những thận haut des reins, bên dưới lưng và những lòng bàn chân.
▪ Cố định Fixations (ý tưởng idées hoặc tư tưởng dai dẳng  pensées persistantes) :
trong khứu giác olfaction, hít thở inhalation và trong khuếch tán.
▪ Tính căng thẳng nervosité và bất ổn bên trong agitation intérieure :
trong khứu giác olfaction, hít thở inhalation và trong khuếch tán diffusion
▪ Sự lo ngại, nổi sợ hải :
trong khứu khác olfaction, hít thở vào inhalation và khuếch tán.
▪ Căng thẳng Stress :
trong khứu giác olfaction, hít vào inhalation và khuếch tán hoặc trong tắm (5 giọt pha trộn với xà bông )
▪ Tính nhút nhát timidité :
trong khứu giác olfaction, hít vào inhalation và trong khuếch tán.
▪ Buồn bã, nỗi nhớ nostalgie, tư lự u sầu mélancolie :
trong khứu giác olfaction, hít vào inhalation và trong khuếch tán.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo Hartwell (1967-1971), nhưữg chồi, chất résine, và / hoặc chất nhựa được sử dụng trong những phương thuốc dân gian cho :
- những ung thư cancers,
- những da sừng cứng cors,
- và những mụn cóc verrues.
▪ Nhựa gôm sapin Cây Tùng Balsam Abies balsamea là một thí dụ kiểu mẩu của một chất thiên nhiên có được trong thời quá khứ, nhiều ứng dụng y học, nhưng mà sự dùng chỉ vẫn tồn tại thông qua  một số sử dụng truyền thống vẫn còn tồn tại ở Québec.
Người ta tìm kiếm trong vô vọng những nghiên cứu lâm sàng mang trên những phương pháp sử dụng chữa trị của những sản phẩm trích xuất từ Cây Tùng Balsam Abies balsamea.
▪ Ủy ban E Đức đã phê chuẩn cho sự sử dụng của những chồi Cây thông bourgeons de sapin của một vài loài ở Châu Âu cũng như tinh dầu thiết yếu Cây Tùng Balsam Abies balsamea rút ra từ những lá gai kim để chữa trị :
- những bệnh nhiễm infections,
- và bệnh viêm của những đường hô hấp inflammations des voies respiratoires,
- và để giảm những  đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- và đau dây thần kinh névralgiques.
▪ Những chồi, chất nhựa résine, và / hoặc chất nhựa sève Cây Tùng Balsam Abies balsamea được sử dụng trong những phương thuốc dân gian để chữa trị :
- những bệnh ung thư cancers,
- da dày cứng ( sừng ) cors,
- và những mụn cóc verrues..
▪ Được báo cáo là thuốc giảm đau anodyne, khử trùng antiseptique, làm đổ mồ hôi diaphorétique, lợi tiểu diurétique, nhai để gia tăng nước bọt masticatoire và làm lành thương tích được vulnéraire.
Nhựa thơm Cây Tùng Balsam sapin baumier là một phương thuốc dân gian cho :
- viêm phế quản bronchite,
- phỏng cháy brûlures,
- ung thư cancer,
- chứng viêm nước catarrhe,
- lạnh froid,
- tiêu thụ consommation,
- ho toux,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- đau tai otalgie,
- mủ ở vết  thương gleet,
- bệnh lậu gonorrhée,
- những bệnh tim affections cardiaques,
- huyết trắng bạch đới leucorrhée,
- bại liệt paralysie,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh còi scorbut,
- những vết thương loét plaies,
- loét ulcères,
- những bệnh niếu-sinh dục urogénitales,
- những mụn cóc verrues,
- và những vết thương blessures (Duke và Wain, 1981; Erichsen-Brown, 1979).
▪ Cây này được sử dụng rộng rãi trong y học bởi những bộ lạc bản địa khác nhau của Bắc Mỹ Amérique du Nord.
▪ Thổ dân Chippewa sử dụng chất gôm gomme như một giảm đau analgésique, nước nấu sắc décoction của rễ như :
- chống bệnh thấp khớp anti-rhumatismal.
▪ Dân tộc Kwakiutl sử dụng chất gôm gomme như một nhuận trường laxatif và giữ rễ trong miệng để chữa lành :
- những vết thương loét đó plaies.
▪ Người Menominee đã sử dụng nhựa gôm gomme cho :
- những bệnh cảm lạnh rhumes,
- những vết cắt coupures,
- cho phổi poumons,
- và những vết thương loét plaies,
vỏ trong cho :
- những đau nhức ngực douleurs à la poitrine,
- cho cảm lạnh rhume,
- và da peau.
▪ Người Montagnai áp dụng chất nhựa gôm gomme cho :
- ngực poitrine,
- hoặc đau tim cardiaque.
▪ Thổ dân Ojibwa sử dụng chất nhựa gôm gomme cho :
- cảm lạnh rhumes,
- những vết thương loét plaies,
- đau mắt yeux douloureux,
- và những bệnh truyền nhiễm hoa liễi maladies vénériennes;
Những như một chất kích thích stimulant;
Penobscot sử dụng chất gôm gomme cho những vết cắt coupures và những vết thương loét plaies;
Pillards đã sử dụng những gai kim trong tắm mồ hôi bains de sueur.
Potawatomi sử dụng gôm gomme cho cảm lạnh rhumes và những vết thương loét plaies, Ngâm trong nước đun sôi infusion vỏ Cây để tiêu thụ và những đau khác .
Caughnawaga sử dụng gôm gomme như một thuốc dán đắp cataplasme cho bệnh ung thư cancer (Duke, 1983c).
▪ Những thổ dân bản địa Mỹ Amérindiens cũng nhanh chóng khởi xướng những người định cư Pháp với nhiều công dụng mà được làm bằng chất gôm gomme de sapin : phương thuốc chống lại :
- bệnh cúm grippe,
- bệnh còi scorbut,
- những vết cắt coupures,
- và những vết phỏng cháy brûlures,
- và, trong ý tưởng chữa trị khác.
▪ gomme de sapin là một trong những mặt hàng thiết yếu của y học dân gian trong những người Canadiens français, theo frère Marie-Victorin, tác giả của cuốn sách tham khảo La Flore laurentienne.
▪ Ở Québec, vụ thu hoạch truyền thống của chất gôm Cây Tùng gomme de sapin vẫn còn là chủ đề của những doanh nghiệp nhỏ theo mùa.
Người ta trích chất nhựa résine bán tại địa phương như một phương thuốc tự nhiên  trên những thị trường quốc tế cho những sử dụng khác nhau trong công nghiệp.
▪ Dầu térébenthine, là một tinh dầu thiết yếu thu được từ chưng cất của térébenthine ( khác với dầu thiết yếu của thông sapin, chưng cất từ những lá gai kim ), được xem như :
- chất kích thích stimulante,
- lợi tiểu diurétique,
- diệt giun sán vermifuge,
- làm nổi đỏ da rubéfiante,
- đổ mồ hôi nhẹ légèrement sudorifique,
- và với một liều mạnh, là thuốc tẩy xổ purgative.
Người ta dùng để chống :
- bệnh sốt thương hàn fièvre typhoïde,
- bệnh sốt thuộc về sinh đẻ fièvre puerpérale ( bằng cách áp dụng trên bụng abdomen),
- và bệnh tiêu chảy diarrhée kết hợp với bệnh dịch tả choléra.
Người ta quản lý dùng trong trường hợp :
- viêm phế quản cấp tính bronchite aiguë và mãn tính,
- viêm bàng quan inflammation de la vessie,
- và âm đạo vagin,
- bệnh thấp khớp mãn tính rhumatismes chroniques,
- và đau lưng lumbago.
▪ Nó có hiệu quả đặc biệt chống lại :
- đau thần kinh tọa sciatique,
- và nhiều dây thần kinh khác névralgies.
▪ Người ta quản lý sử dụng bên trong cơ thể dưới dạng mật ong miel « nhựa thông térébenthiné », với tĩ lệ của một phần tinh dầu nguyên chất essence cho 4 phần mật ong miel.
▪ Người ta cũng dùng dầu để chống lại :
- những sạn mật calculs biliaires
mà nó không làm hòa tan, nhưng nó trục vào trong ống dẫn mật canal biliaire.
▪ Người ta cũng phục vụ như thuốc diệt giun sán vermifuge, đâc biệt chống lại :
- sán móc tenia ténia (ver solitaire).
▪ Trong xoa bóp friction, người ta đã sử dụng để chống lại :
- những sốt thương hàn fièvres typhoïdes,
- đau dây thần kinh névralgies,
- tê liệt paralysie,
- viêm dạ dày inflammation de l'estomac,
- và những ruột intestins,
- đau cổ họng maux de gorge,
- những đau nhức bệnh thấp khớp ùmãn tính rhumatismales chroniques,
cho dù bắp cơ musculaires hoặc khớp xương articulaires.
Ngoài ra, nó cho phép làm giảm một số nhất định của sự khó chịu vốn có do :
- tê liệt paralysie,
bao gồm teo atrophie của những tay chân và đau nhức.
Nghiên cứu :
● Gần đây, những nhà nghiên cứu Québec québécois đã xác định hơn 15 hợp chất trong tinh dầu thiết yếu của Cây Tùng Balsam Abies balsamea.
Trong ống nghiệm In vitro, nhiều hợp chất trong số đó có những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes,
đặc biệt chống lại vi khuẩn Staphylococus aureus.
Một trong những hợp chất, alpha-humulène, cũng đã ức chế, trong ống nghiệm in vitro, sự tăng trưởng của dòng tế bào ung bướu khối u ung thư tumeurs cancéreuses.
Cho đến bây giờ, không có dữ liệu nào trên  những động vật animaux hoặc trên con ngưòi đã khẳng đụnh những tiềm năng hiệu quả này.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Thận trọng
▪ Nhựa gôm gomme Cây Tùng Balsam Abies balsamea là rất cực dính, điều quan trọng là phải có trong tay một lượng chất béo ( dầu thực vật, thí dụ ) dễ dàng hòa tan chúng.
▪ Tinh dầu thiết yếu của sapin baumier Cây Tùng Balsam Abies balsamea, khi nó được áp dụng nguyên chất, có thể là nguyên nhân của những kích ứng da irritation cutanée; nên pha loảng trong vài giọt khoảng 20 % trong dầu thực vật.
● Chống chỉ định :
▪ Ủy Ban E Đức Commission E allemande ghi nhận rằng lý do có thể của dầu thiết yếu của térébenthine có thể gây ra những co thắt khí quản spasmes bronchiques, điều này là chống chỉ định trong trường hợp bệnh viêm cấp tính của những đường hô hấp voies respiratoires.
▪ Tinh dầu thiết yếu của sapin baumier Cây Tùng Balsam Abies balsamea không được khuyến cáo ở những đàn bà có thai trong thời gian 3 tháng đầu của thai kỳ.
▪ Mặc dù không có một trở ngại nào đã được ghi nhận ở những con người, một số nguồn được ước tính rằng sự vắng mặt hoàn toàn của những nghiên cứu độc tính toxicologiques, những người đàn bà mang thai và cho con bú phải tránh, không phù hợp ở những sản phẩm của Cây sapin baumier Tùng Balsam Abies balsamea cũng như những trẻ em trên 3 tuổi..
● Phản ứng phụ :
▪ Trong dùng bên trong cơ thể, chất nhựa thơm gôm gomme de sapin Cây Tùng Balsam Abies balsamea có thể gây ra tiêu chảy diarrhée.
Giảm liều dùng nếu đây là trường hợp xảy ra.
▪ Dùng chất nhựa thơm gomme de sapin Cây Tùng Balsam Abies balsamea bởi đường bên trong cơ thể có thể là nguyên nhân của những ợ hơi éructations.
▪ Với liều cao, chất nhựa thơm gomme de sapin có thể dẫn đến sự bài tiết nước tiểu đau đớn urine douloureuse bởi vì nó kích thích việc loại bỏ của những kết thạch concrétions ( sân thận calculs rénaux hoặc sạn mật biliaires).
▪ Tinh dầu thiết yếu của sapin baumier Cây Tùng Balsam Abies balsamea có thể làm trầm trọng thêm sự sự kích ứng của da irritation cutanée hoặc tổn thương của những niêm mạc muqueuses.
Ứng dụng :
● Ứng dung y học ;
● Trong khớp xương articulaires và bắp cơ musculaires :
▪(- viêm khớp arthrite,
- viêm xương khớp arthrose,
- viêm thần kinh tọa sciatique,
- đau lưng lumbago,
- thấp khớp rhumatismes :
Pha loãng với dầu thực vật và ma sát trên những vùng đau nhức, cũng như tắm trong hỗn hợp với cơ sở trung hòa neutre
▪(- tê cứng, cứng khớp raideurs,
- và đau nhức cơ bắp douleurs musculaires,
- và / hoặc khớp xương articulaires :
Pha loãng với dầu thực vật và ma sát trên những vùng đau nhức, cũng như tắm trong hỗn hợp với cơ sở trung hòa neutre
▪(- Viêm gân tendinite :
Pha loãng với dầu thực vật và chà sát trên những vùng ảnh hưởng :
● Trong miễn nhiễm immunitaires :
▪(- mệt mõi fatigue,
- nghỉ dưởng, dưởng sức convalescence :
pha loãng với dầu thực vật và chà sát trên lưng và trên những lòng bàn chân hoặc hoặc trong khứu giác olfaction, trong hít thở inhalation và trong khuếch tán diffusion
▪(- Nhiễm siêu vi khuẩn infection virale ( bệnh cúm grippe …) :
pha loãng với dầu thực vật, hoặc trong khứu giác olfaction, trong hít thở inhalation hoặc bởi đường hậu môn voie rectale trong tham vấn với Bác sỉ chuyên khoa trước khi chữa trị.
▪ Phòng ở những người bệnh ( phòng làm việc, phòng ngủ, …) (để hạn chế sự lan truyền của những vi khuẩn virus) :
trong khuếch tán, trong ngày ( bởi vỉ dầu thiết yếu làm kho khỏe tonifiante)
● Trong Tai-Mũi-Họng ORL và đường hô hấp respiratoires :
▪ Suyễn asthme :
trong hít thở inhalation, trong khứu giác olfaction và trong khuếch tán diffusion
▪ Viêm phế quản bronchite :
pha loãng với một dầu thực vật và ma sát trên lưng, ngực thorax và lòng 2 bàn chân, cũng như trong tắm trong hỗn hợp với một nồng độ cơ bản trung hòa neutre, hoặc bằng khứu giác olfaction, trong hít thở inhalation và trong khuếch tán những cũng bởi đường hậu môn rectale trong tham vấn với Bác sỉ chuyên khoa trước khi chữa trị.
Nhiễm Tai-Mũi-Họng ORL (nghẹt mũi nez bouché, viêm mũi rhinites, viêm mũi họng rhinopharyngite, …) , chất nhầy, đàm mucosités :
pha loãng với dầu thực vật và ma  sát trên lưng dos, trên ngực thorax và lòng bàn chân, cũng trong tắm bằng cách pha loãng với nồng độ trung hòa neutre, hoặc bằng khứu giác olfaction, trong hít thở inhalation và trong khuếch tán nhưng cũng bởi đường hậu môn voie rectale trong tham vấn với Bác sỉ chuyên khoa trước khi chữa trị
▪ Viêm xoang sinusite :
pha loãng với dầu thực vật và áp dụng trong những xoang sinus  
▪ Ho co thắt toux spasmodique :
pha loãng với dầu thực vật và ma sát trên cột sống colonne vertébrale và lòng bàn chân hoặc cũng bởi đường hậu mô voie rectale trong tham vấn Bác sỉ chuyên môn trước khi chữa trị.
▪ Gôm Cây thông Tùng Gomme de sapin.
Ấp dụng gôm một hoặc những bô phận ảnh hưởng, bao phủ bằng một miếng vải len hay vải cotton và giữ trong vòng 3 ngày. Lập lại nếu cần. Sau 3 ngày, cơ quan sẽ hấp thụ gôm gomme và miếng thuốc dán đắp sẽ gở ra ra một cách dễ dàng.
▪ Dung dịch dưởng da lotion, dầu hoặc thuốc mỡ .
Có những chế phẩm thương mại dành cho những ứng dụng tại chỗ, nhưng người ta cũng có thể thực hiện với 50 % dầu thực vật và 50 % chất nhựa thơm gôm Cây Tùng Balsam Abies balsamea, hoặc còn nữa thêm vào 3 giọt tinh dầu thiết yếu với một ít dầu thực vật : áp dụng trên những vùng ảnh hưởng.
Nhiễn trùng đường hô hấp voies respiratoires
▪ Hít hơi vào Inhalation.
Sử dụng một bộ phận khuếch tán diffuseur, một máy bốc hơi nước vaporisateur hoặc một cách khác, để 30 giọt tinh dầu thiết yếu trong một tô nước sôi và hít những hơi nước bay ra, đầu được bao phủ bởi một khăn tắm lớn.
Lặp lại những hít hơi nhiều lần trong ngày .
▪ Tắm Bain.
Pha loãng 30 giọt (1 ml) tinh dầu thiết yếu trong một ít dung dịch xà bông và pha trộn chế phẩm này với nước tắm.
▪ Viêm niêm mạc Inflammation des muqueuses ( tổn thương khoang miệng cavité buccale, mụn phỏng môi herpès labial hoặc mụn phỏng ( thủy bào chẩn ) đường sinh dục herpès génital)
▪ Nhựa thơm Gomme de sapin.
Áp dụng nhựa thơm trên những bộ phận ảnh hưởng và để càng lâu có thể.
Sử dụng dầu thực vật, người ta phải làm sạch trước khi trước khi chất nhựa thơm đã hoàn toàn thấm nhập vào trong niêm mạc muqueuse. Lặp lại nếu cần.
● Ứng dụng khác :
▪ Chất nhựa résine balsamique "Baume de Galaad» hoặc «Canada Balsam» theo những báo cáo khác thu hoạch vào tháng 7 Juillet và tháng 8 Août từ những vết rộp cloques trong vỏ hoặc bằng cách cắt của những túi trong gỗ.
▪ Canada Balsam cho được 15-25% dầu dễ bay hơi, chất nhựa résine sử dụng để :
- hàn, trét calfeutrage,
- và làm nhang thơm encens.
▪ Nó được sử dụng trong y học và trong nha khoa, cũng dùng trong chế tạo những keo, những đèn cầy, và như xi-măng ciment cho những kính hiển vi microscopes và vật kính trong suốt transparents – nó có chỉ số khúc xạ cao giống như một tấm kính.
▪ Trong hiện trường cũng được sử dụng như một vật liệu chống thấm nước cho những đường nối joints của những chiếc ca-nô.
▪ Sản lượng trung bình khoảng 8 - 10 oz ( 1 oz = 28,35 gr ) cho mỗi cây.
▪ Chất nhựa résine cũng là một chất định hình fixateur trong những savons và dầu thơm parfumerie.
▪ Những lá gai kim và những nhánh non được sử dụng như một vật liệu nhồi cho những gối…., nó cho một hương thơm dễ chịu và cũng xua đuổi những con mites một loại côn trùng ăn len vải nỉ .
▪ Để thu hoạch dầu, nó hình như những nhánh phải được băm nhỏ ngoại trừ những nhánh quá non vào đầu mùa xuân.
▪ Cây có tuổi thọ 15 năm cho sản lượng dầu 70% nhiều hơn của lá của những Cây có tuổi thọ 110 năm. Những sản lượng dầu là cao nhất trong tháng giêng Janvier – tháng 3 Mars và tháng 9 Septembre, nó thấp nhất vào tháng 4 Avril đến tháng 8 Août.
▪ Một sợi chỉ có thể được chế tạo từ những rễ
▪ Gỗ nhẹ, dịu mềm, hạt to, không mạnh, không phải rất bền.
▪ Gỗ có giá trị trong thương mại cho gỗ làm vật  liệu mặc dù nó tjương đối mềm và dễ hỏng.
▪ Dưới chế độ Pháp, thu hoạch chất gôm Cây thông gomme de sapin nhanh chóng trở thành một hoạt động cho những người buôn bán lông thú coureurs des bois và những người bẫy đã có thể rút ra một thu nhập bổ sung theo mùa.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Vỏ trong - dược sử dụng nấu chín.
▪ Nó thường được sấy khô, nghiền nát thành bột và sau đó sử dụnng như chất làm đặc trong những súp soupes, …v..v.. hoặc pha trộn với những ngủ cốc trong khi chế tạo ra bánh mì.
▪ Vỏ Cây Thông tùng là một niềm thích thú để nhai trong mù đông hoặc đầu mùa xuân, nó có vị hơi nhầy mucilagineuse và hơi ngọt douceâtre, sống tốt hơn là nấu chín .

Nguyễn thanh Vân