Tâm sự

Tâm sự

lundi 29 août 2016

Cỏ dại đắng - Bitter weed

Bitter weed
Cỏ dại đắng
Ambrosia artemesiifolia - L.
Asteraceae
Đại cương :
▪ Cỏ dại đắng Ambrosia artemisiifolia có nguồn gốc ở Bắc Mỹ Amérique du Nord và nguồn gốc ở miền đông Hoa Kỳ USA (Lorenzi và Jeffery, 1987; Kovalev, 1989), và hầu như hiện diện trên toàn nước Mỹ, được ghi nhận ở Canada vào năm 1860 ở độ cao khoảng 1000 m và ở Đức Allemagne năm 1863 (Bassett và Crompton, 1975; Kovalev, 1989).
Nó đã trở nên một cây ngoại nhập chiếm ưu thế trong những nước như là Italie (Siniscalo và Barni, 1994), Lituanie (Gudzinskas, 1993) và Hongrie.
Là một Cây xâm lấn trong một số nước Châu Âu và Nhật Bản, được biết dưới tên butakusa thường được gọi ở Anh.
Cây thường sống trong những môi trường chất thải, trong đất  khô, thường gặp dọc 2 bên đường, trong đồng cỏ, đất hoang, kênh mương, bên lề cánh đồng, nơi vùng đất mở, đất đai nông nghiệp, trồng trọt ......Nó là một loài thực vật thống trị chiếm ưu thế trong 2 năm đầu tiên của sự kế thừa trong những cánh đồng hoang ( Beres và al., 2002 ) và nó có thể trở thành một loại cỏ dại tác hại trong đất canh tác.
Cây thích ánh sáng, đất mùn và đất sét, loại đất nặng. Cây ưa đất kiềm, những đất acides, trung tính. Nó có thể phát triển trong những nơi bán râm hoặc bóng râm và đòi hỏi những nơi đất ẩm uớt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây tiểu mộc bụi, với những lá rộng. Cây cao khoảng từ 0,3 đến 1 m.
Thân có những rãnh, có lông và thẳng với nhiều nhánh thường có màu đỏ, không mùi.
Hệ thống rễ xơ, nằm cạn trên mặt đất, và sinh sản bằng hạt.
, rụng, thơm khi vò nát, từ 5 đến 10 cm dài, lá mọc đối ở phần dưới của thân và trở nên mọc cách, ít xẻ hơn và không cuống hướng lên đỉnh ngọn, có dạng tam giác bầu dục, hơi có lông và xẻ sâu với thùy hình chân vịt, có răng. Những lá ở ngọn màu xanh lá cây sáng ở 2 mặt  và có lông, với những lông trắng ở gân lá mặt dưới của lá và được phân biệt bởi chi tiết của những lá.
Cỏ dại đắng là loài thực vật đơn phái đồng chu, có nghĩa là hoa đực và hoa cái được mang trên cùng một Cây.
Phát hoa gié, ở ngọn nhánh nhỏ, dài, hợp lại thành nhiều hoa đầu đính ở ngọn nhánh thẳng của những hoa nhỏ đơn phái màu xanh nhạt, bao quanh bởi những lá hoa hàn dính với nhau.
- Những hoa đầu bên trên tập hợp khoảng từ 20 và 50 hoa đực cho mỗi Cây kích thước 4-5 mm, hoa trắng và tìm thấy rủ xuống phía dưới, thành gié ở đầu nhánh, tạo thành chùm không lá, sản xuất quá nhiều hạt phấn được phân tán bởi gió.
Phấn hoa, hạt hình cầu khoảng 20 µ với 3 rảnh ( tricolporate ) và có lỗ hỏng, hạt phấn hoa có gai trên toàn bộ bề mặt, gai hình tam giác.
- Những hoa đầu bên dưới, cô độc, không cuống, số lượng ít hơn, mọc xen ở nách của những lá bên trên không cuống, ở dưới của những gié, được tạo thành từ 1 đến 2 hoa cái không cánh hoa, 2 nuốm hình sợi.
Trái, bế quả cứng, nhỏ khoảng 4-5 mm dài, và 1-2 mm rộng, hình trụ, gần như láng, cung cấp một đỉnh với một vòng xoắn giống như một vành gồm 5-6 gai ngắn, thẳng, nhọn, cuối cùng kết thúc bởi một mỏ nguyên, màu vàng nhạt đến màu nâu đỏ. 
Hạt, 1 hạt, khoảng 3 đến 4 mm dài và 1,8 đến 2,5 mm rộng, và bao trong một trái bế quả cứng.
Bộ phận sử dụng :
Lá, rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Thành phần chủ yếu của dầu thiết yếu Cỏ dại đắng Ambrosia artemisiifolia ( số lượng tương đối %)
- germacrène D (24,1%),
- limonène (16,8%)
- α-pinène (8,0%)
- β-myrcène (7,4%)
- bornéol (2,9%)
- spathulenol (1,6%)
- longipinanol (1,6%)
- isospathulenol (1,5%)
- α-eudesmol (1,4%)
- γ-épi-eudesmol (1,3%)
▪ Nhiều loại chuyển hóa chất biến dưởng métabolites, bao gồm :
- những lactones sesquiterpéniques,
- những résines phénoliques,
- ambrosin,
- isabelin,
- và psilostachyin
 đã được phân lập và xác định từ Cỏ dại đắng Ambrosia artemisiifolia, và gần đây nhất, thành phần hợp chất hóa học và hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne của dầu thiết yếu của Cỏ dại đắng Ambrosia artemisiifolia đã được báo cáo.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những Cỏ dại đắng Ambrosia artemisiifolia là :
- rất se thắt très astringent,
- nôn mữa émétique,
- và giải nhiệt fébrifuge.
▪ Cỏ dại đắng Ambrosia artemisiifolia được áp dụng bên ngoài ở những nơi :
- côn trùng chích piqûres d'insectes,
- những khớp xương thấp khớp articulations rhumatismales,
- và bệnh khác của da affections de la peau,
Bên trong cơ thể, nó được sử dụng như một trà thé trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- viêm phổi pneumonie,
- buồn nôn nausées,
- những đau quặn ruột crampes intestinales,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và xả thải chất nhày décharges muqueuses.
Phấn hoa, ( mang đi bởi gió  ) có thể là nguyên nhân của những dị ứng allergies, như là dị ứng viêm xoang rhinite allergique ( còn gọi là sốt sổ mũi rhume des foins ).
Cỏ dại đắng Ambrosia artemisiifolia được thu hoạch trong thương mại và chế biến thành những chế phẩm dược liệu để chữa trị những dị ứng allergies đối với thực vật.
▪ Trong những vùng lyonnaise, những rối loạn dị ứng allergiques nghiêm trọng nhất gặp phải vào tháng 8 thường chủ yếu do phấn hoa này.
▪ Một số thành phố tổ chức những phong trào nhổ bỏ (điều này làm dễ dàng nhờ những rễ cái ), nhưng như Cỏ dại đắng Ambrosia artemisiifolia này lan rộng xâm lấn của những vùng không trồng trọt, thường rất quan trọng chung quanh những làng mạc, những thành phố, nó hiện có những vùng bao la rộng phóng thích một số lượng rất lớn những phấn hoa rất nhẹ thích ứng để phát tán bởi gió.
Kinh nghiệm dân gian :
Không biết
Nghiên cứu :
● Dị ứng Allergie
Cây Cỏ dại đắng Ambrosia artemisiifolia, nơi mà nó được đưa vào gây ra sốt sổ mũi nghiêm trọng pollinoses (ở Pháp, đặc biệt trong vùng Rhône-Alpes) bởi sự tăng sinh của nó prolifération.
Trong những năm cuối cùng, Cây ambroisie Cỏ dại đắng Ambrosia artemisiifolia đã trở thành vấn đề thật sự cho sức khỏe công cộng trong những bộ phận khác nhau của Hongrie, trong Slavonie, cũng như trong vùng Vienne và cánh đồng  Pô.
Theo những thông tin của Vườn thực vật Jardin botanique Meise, trong Belgique Cây này còn được xem như một cây mọc ngẫu nhiên hoang, bởi vì nó chỉ mọc một cách rời rạc và những hạt của nó không nẩy mầm. Nhưng một sự nóng ấm toàn cầu thật sự có thể gây ra sự thay đổi.
Những dị ứng chéo là hợp lý, thí dụ như những hạt dầu diesel rất mịn có thể kết khối với những hạt phấn hoa pollens hoặc những mảnh vụn của phấn hoa kích thích sự tổng hợp của những IgE và những cytokines liên quan trong dị ứng allergie và dioxyde de soufre, monoxyde de carbone nhưng đặc biệt ozone và dioxyde d'azote, cũng có thể, lần này trực tiếp như là :
- kích ứng hệ hô hấp respiratoires,
- làm suy yếu những niêm mạc muqueuses,
- và sữa chữa hoặc tăng cường sự viêm dị ứng inflammation allergique.
Nó cũng dường như là gia tăng nồng độ CO2 của không khí ( CO2 là khí do hiệu quả của nhà kính thải ra trong một số lượng lớn nhất ) đẩy mạnh sự sản xuất của phấn hoa ( ví dụ như  : + 130 % ở Cây Cỏ dại đắng ambroisie bởi báo cáo so với một nồng độ khí quyển tiền công nghiệp atmosphérique pré-industriel)
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Thảo dược này không độc hại nhưng lại có một phấn hoa pollen rất dị ứng allergisant.
▪ Cây Cỏ dại đắng Ambrosia artemisiifolia này không chịu được sự cạnh tranh của những thực vật khác : để tránh nó phát triển gia tăng, chỉ đơn giản là gieo trồng cỏ hay bất kỳ loại thực vật khác bao phủ mặt đất.
Ứng dụng :
▪ Nước ép jus của những lá héo Cỏ dại đắng Ambrosia artemisiifolia là :
- khử trùng désinfectant
và được áp dụng vào những khóe chân bị nhiễm trùng orteils infectés.
▪ Một trà thé làm từ những rễ Cỏ dại đắng Ambrosia artemisiifolia được sử dụng trong chữa trị của :
- những rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels,
- và tai  biến mạch máu não AVC.
Thực phẩm và biến chế :
Người ta thu được một dầu từ hạt. Nó được đề xuất với mục đích thực phẩm, bởi vì nó chứa ít acide linolénique.
Hạt chứa đến 19% dầu, nó có tính chất làm khô tốt hơn dầu đậu nành soja.

Nguyễn thanh Vân

samedi 27 août 2016

Cơm cháy lùn - Sureau hièble

Dwarf elderberry- Sureau hièble
Cơm cháy lùn
Sambucus ebulus - L.
Caprifoliaceae
Đại cương :
Cây Cơm cháy lùn hay gọi Sureau hièble, cũng gọi là « sureau nhỏ » hoặc còn gọi là yèble. Hơi có độc hại toxique, nó đôi khi lầm lẫn với Cây Cơm cháy đen sureau noir ( xem dttd ) ( ăn được, nhưng sự tiêu dùng không « rõ ràng » không đề nghị ).
Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus thuộc họ Caprifoliaceae,và gồm có khoảng 25 loài « Sambuca » có nguồn gốc tiếng Hy lạp « sambuke » muốn nói một số Cây sáo nhất định và chiếc đàn hạc tam gfiác khác. « Ebulus » là danh từ latin muốn nói « gần với Cây Cơm cháy đen hièble ».
Hièble làm một Cây bán thảo semi-herbacée, từ những vùng ôn đới Âu Châu Europe, bắc Phi Afrique du nord và Trung Đông Proche-Orient, miền nam Thụy Điển, và Tây Á. Nó cũng mọc tốt trên những đất dốc của những đường lộ và những lề đường trong những hầm hố, trong những khu rừng ẩm, đồng cỏ acides, những bãi rác và đặc biệt trên những loại đất sét giàu chất dinh dưởng.
Nó trưởng thành trong một đất vôi calcaire, bán râm mi-ombragé hoặc nắng đầy đủ và thu hoạch vào mùa thu tháng 10.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây thân thảo, tiểu mộc bụi rậm, hằng niên, với những căn hành bò ngang cho ra những thân cách khoảng, đơn giản hay hơi phân nhánh, thẳng, khoảng từ 1 đến 2 m cao, ban đầu được bao phủ bởi những lông đa bào sau đó trở nên láng, với một mùi hôi, tủy trắng.
, rụng, mọc đối, hơi có lông, màu xanh lá cây sáng, lá kép lẽ, đạt đến 75 cm dài và 45 cm rộng, từ 7 đến 11 lá phụ, hầu như không có cuống, kích thước lá phụ khoảng 4,5 – 18 cm dài và 1,3 – 8 cm rộng, không đều và tròn ở gốc, hình mũi dáo nhọn ở đỉnh, bìa lá có răng mịn, lúc đầu có lông mịn sau đó trở nên láng không lông ngoại trừ có vài lông nhỏ trên những gân chánh của lá, kèm theo 2 lá kèm nhỏ 2 bên ở dưới, hình bàu dục, không đều nhau, trên thân hóa mộc có những vết cung cấp bởi những lá phụ, có vị đắng.
Hoa, lưỡng tính, nhỏ trắng, thơm, có mật, với những tiểu nhụy màu hồng đậm, gắn thành tán, kích thược tán từ 7-15 cm rộng, có mông màu rỉ sắt, được củng cố bởi những lá tuyến có răng 1-3 lá phụ,lá bắc và lá chét thẳng nhỏ.
- đài hoa, trắng hoặc màu hồng nhạt hoặc màu tím, hình ống có gân, thùy hình tam giác, ± 1 mm rộng.
- cánh hoa, 5, màu trắng hoặc màu kem, hình ống 1,5 mm dài, thùy hình ellilp, 4-6 mm dài và 03/03,5 mm rộng,
- tiểu nhụy, 3-5, màu hồng hoặc màu đỏ thẫm, chỉ ngắn mang bao phấn chẻ 2 thùy.
Trái, quả mọng, hình cầu, thuôn dài hay hình ellip, 4,2-7 mm dài và 2,5-4 mm rộng, có 9-10 rãnh vạn, màu đen có thể độc hại cho trẻ em khi còn tươi, nhưng không có nguy cơ độc hại quan trọng,
Bộ phận sử dụng :
▪ Những căn hành rễ rhizomes, những lá, những quả mọng và vỏ.
▪ Những Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus được thu hoạch vào mùa hè và có thể sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hóa chất thực vật phytochimique :
Thành phần hóa chất thực vật phytochimique khác nhau trong những bộ phận khác nhau và loại trích xuất của Cây.
Hoa, trái, và rễ chứa những nhóm thành phần hợp chất đặc biệt khác nhau.
▪ Hàm lượng của Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus :
- flavonoïdes,
- anthocyanes,
- vitamine C,
- những stéroïdes,
- tanins,
- những glucosides,
- những glycosides cardiaques,
- những dẫn xuất của acide caféique,
- acide chlorogénique,
- những chất dễ bay hơi,
- acide ursolique
- và phénols đã được báo cáo trước.
▪ Những Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus chứa :
- nigrine b và ébuline,
- loại 1 và loại 2 ribosome protéines không hoạt động inactivant (PIR),
- và những lectines.
R chứa 2 hétérosides iridoïdes estérifiés.
● Trong nghiên cứu, bởi những nhà khoa học, cho được :
▪ Pieri và al. (L) NA
-10 và 7-O-acetylpatrinoside-aglycone-11-O-[4‘‘-O-acetyl-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-ribohexo-3-ulopyranoside],
-10-O-acetylpatrinoside-aglycone-11-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-ribohexo-3-ulopyranoside],
-patrinoside-aglycone-11-O-[4‘‘-O-acetyl-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-ribohexo-3-ulopyranoside],
-10-O acetylpatrinoside-aglycone-11-O-[4‘‘-O-acetyl-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranoside],
- và patrinoside-aglycone-11-O-2‘-deoxy-β-D-glucopyranoside.
▪ Pribela và al. (F)
- pentane-diethyl etheric exteugenol (26,8%),
- valeric acid (16,1%),
- methyl salicylate,
- hexane-ol,
- 2-hexen-1-ol,
- pentadecan-oic acid,
- 2-hexenal. citronellal (3,7-dimethyl-6-octen-1-ol),
- methyl palmitate,
- 7-methyleicosane,
- và methyl linoleate (1-10%) sắc ký khí gas chromatography.
Đặc tính trị liệu :
● Trị liệu :
▪ Lưu ý, toàn bộ của Cây bụi Cơm cháy lùn Sambucus ebulus có chứa :
- những chất độc hại toxiques ( bao gồm : glycoside - alcaloïdes cyanogéniques).
▪ Một thảo dược thường được sử dụng trong chữa trị :
- gan foie,
- và những đau đớn của thận reins.
Nó phải được sử dụng với sự giám sát bởi một chuyên gia có khả năng thật sự, bởi vì nó có thể gây ra :
- những buồn nôn nausées,
- và chóng mặt vertiges.
▪ Toàn bộ Cây được coi là :
- một tính tẩy xổ rất mạnh purgatif drastique,
- và một hóa sẹo chữa lành rất tốt excellent cicatrisant,
▪ Những Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus là :
- chống viêm antiphlogistique,
- lợi mật cholagogue,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant
- và nhuận trường laxatif.
▪ Khi Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus thâm tím và được đặt trên :
- những mụn nhọt furoncles
- và những bỏng nước ébouillanter,
nó có hiệu quả chữa lành những vấn đề này.
▪ Nó có thể biến chế thành những thuốc dán đắp cataplasme để chữa trị :
- những chổ sưng phồng gonflements,
- và nơi đụng dập contusions.
Rễ Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus là :
- thuốc làm đổ mồ hôi sudorifique,
- lợi tiểu nhẹ diurétique,
- và thuốc tẩy xổ rất mạnh purgatif drastique.
Sấy khô sau đó nghiền nát thành bột, chế biến thành một trà thé, nó được xem như một phương thuốc tốt nhất cho :
- bệnh thủng nước hydropisie.
Vỏ của những căn hành rhizomes Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus cũng như :
- một tẩy sổ rất mạnh purgatif drastique.
Trái Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus đôi khi cũng được sử dụng, nhưng ít hoạt động hơn những .
▪ Một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique được thực hiện từ những quả mọng tươi hoặc những vỏ.
Nó được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh thủng nước hydropique.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Dược điển truyền thống sử dụng những quả mọng Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus cho những đặc tính :
- lợi tiểu diurétiques,
- và đổ mồ hôi sudorifiques,
Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus được sử dụng để săn sóc chữa trị :
- bong gân entorse,
- táo bón constipation,
- phù nề œdème,
- ho toux,
- và những vết đụng dập contusion.
·  Trong phương pháp trị liệu thời cổ đại, sử dụng những hạt, vỏ (đặc biệt là vỏ của rễ căn hành ) là :
- thuốc xổ rấy mạnh purgatifs drastiques,
- lợi tiểu diurétiques,
và làm đổ mồ hôi sudorifiques, đã được sử dụng trong :
- những bệnh thủng nước hydropiques,
- chứng động kinh épilepsies,
- bệnh thấp khớp rhumatismes.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire :
Oxyde nitrique (NO) cũng liên quan trong bệnh viêm inflammation và những bệnh lý khác pathologies, do đó, hoạt động rất mạnh làm sạch những gốc tự do của những trích xuất từ trái Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus, có thể dự đoán và giải thích hoạt động viêm anti-inflammatoire của nó.
Những trích xuất Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus khác nhau sản xuất một sự ức chế đáng kể của gây ra bệnh phù nề œdème và hoạt động chữa lành vết thương trong những mô hình động vật .
Một hiệu quả tương tự của trích xuất rễ với một hoạt động chống dẫn truyền cảm giác đau của những thụ thể thần kinh antinociceptive bổ sung cũng được báo cáo.
Một trong những nghiên cứu đầu tiên trên những hiệu quả Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus trên mô hình cấy nuôi tế bào cho thấy rằng những trích xuất của hoa có được hiệu quả trong việc ngăn chận của IL1α, IL1β và TNFa sinh tổng hợp biosynthèse. Cây sẵn có chúng.
Thảo dược hiện diện hoạt động chống viêm anti-inflammatoire của nó bởi sự ức chế của TNFα- gây ra sự biểu hiện gène của tế bào thành mạch máu cellules vasculaires bám dính phân tử 1 (VCAM-1), ngoài ra .
VCAM-1 được kết hợp với một loại variété của rối loạn viêm mãn tính inflammatoires chroniques, điều này làm cho nó một mục tiêu cho sự can thiệp vào phương pháp trị liệu thérapeutique.
Nghiên cứu sau cùng này hỗ trợ cho sự sử dụng truyền thống của những trích xuất Cây thảo dược và chế phẩm giàu acide ursolique để chữa trị những quá trình viêm mãn tính inflammatoires chroniques.
● Hoạt động sinh học biologiques của Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus :
▪ Những hoạt động sinh học biologiques của Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus thay đổi trong những trích xuất khác nhau trong chức năng của hàm lượng hóa chất thực vật phytochimique của chúng..
▪ Những trích xuất này thực hiện :
- chống oxy hóa cao antioxydant élevé,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống viêm khớp anti-arthritique,
- hoạt động chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptifs
- và kháng vi khuẩn antimicrobiennes.
▪ Những khảo nghiệm mới nhất cho thấy một hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuse, cũng có thể.
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
Nhiều nghiên cứu cho thấy hoạt động chống oxy hóa antioxydante trong ống nghiệm in vitro (AOA) của trích xuất.
Một trong số những nghiên cứu đã thiết lập một mối quan hệ với tổng số polyphénol totale và hàm lượng anthocyanes chỉ ra vai trò của những thành phần của nó để làm dập tắc những gốc tự do radicaux libres.
Báo cáo trên những trích xuất trong nước của Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus điều chỉnh chống oxy hóa antioxidant, biểu hiện di truyền gen, hiện diện một cơ chế khác AOA của nó. Hiệu quả này rất có thể qua trung gian bởi những thành phần hợp chất polyphénoliques trong trích xuất.
● Những đặc tính chống ung thư anticancéreuses :
Những tiếp hợp gây độc miễn nhiễm immunotoxiques gồm bởi SE RIP ebulin 1 như là một phân nửa độc hại toxique hoặc một gắn kết mucine-lectine SELld (đồng phân dimère D-galactose và sự gắn kết mucine-lectine ) là hiệu quả của những sự ức chế của sự tổng hợp chất đạm synthèse protéique và / hoặc khả năng tồn tại viabilité của những tế bào trong nhiều loại dòng tế bào ung thư cellulaires cancéreuses.
Những trích xuất acétate d'éthyle của Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus có một IC50 thấp hơn trong những dòng tế bào ung thư cancéreuses bởi sự so sánh với những dòng tế bào bình thường.
● Hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne :
Staphylococcus aureus (S. aureus) là một trong những loài Staphylococcus phổ biến nhất do những bệnh nhiễm. Trích xuất éthanol từ Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus cho thấy một sự ức chế đáng kể của sự sản xuất δ-hémolysine trong một đề kháng với méthicilline S. aureus phân lập, do đó chứng minh một hoạt động mạnh kháng vi khuẩn antimicrobienne.
Trích xuất từ những bộ phận thân thảo thực hiện một hoạt động chống vi khuẩn Helicobacter pylori anti-Helicobacter pylori.
Nghiên cứu này xác định sự sử dụng truyền thống của những trích xuất như một phương thuốc để chữa trị rối loạn dạ dày troubles gastriques liên quan đến viêm inflammation, bao gồm những loét dạ dày tá tràng ulcères peptiques.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính Toxicité :
Tất cả bộ phận Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus là có độc tính rất thấp atoxique nhưng trong thực tế rất có ít dữ liệu liên quan đến độc tính của loài này.
▪ Bản chất độc hại toxique : Không.
▪ Cơ quan cáo buộc gây độc : Trái Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus sống chưa chín.
▪ Triệu chứng :
- Rối loạn đường tiêu hóa digestifs trong trường hợp ăn quá nhiều những trái sống xanh.
Nhận xét :
- Trái Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus có những chất đạm không hoạt động của những ribosomes protéines inactivantes des ribosomes, nhưng những chất đạm này không có độc tính toxicité.
● Thận trọng trong sự sử dụng :
Những trái của hièble Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus là độc hại toxiques đặc biệt cho những trẻ em.
Độc hại là khi chúng hảy còn tươi và sống.
▪ Với liều mạnh hoặc với liều kéo dài, hièble Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus chưa chín gây ra :
- những buồn nôn vomissements,
- và những chóng mặt vertiges, trong trường hợp ở trẻ em.
Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus nấu chín không thể hiện nguy hiểm này.
Toàn bộ Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus bao gồm những chất độc hại toxiques như :
- những alcaloïdes cyanogéniques,
- và glycoside.
Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus tương tự như sureau noir. Sự khác biệt ở chổ trong trái Cây sureau noir là ăn được và dùng để chế biến ra sirop và mức confiture.
▪ Lá Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus nhàu nát cũng ngữi thấy một mùi hôi khó chịu.
Ứng dụng :
▪ Một phẩn nhuộm màu xanh dương và một mực thu được từ những trái Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus.
▪ Những quả mọng khi xưa được sử dụng để nhuộm màu rượu đỏ .
▪ Nước ép của rễ Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus được sử dụng để nhuộm tóc màu đen.
▪ Những Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus được cho là để đuổi những con chuột và phá những nốt ruồi taupes.
▪ Những Cây Cơm cháy lùn được trồng để bao phủ đất do sự dày đặc nếu được trồng cách xa nhau khoảng 1 m mỗi chiều.
Nó được sử dụng tốt trong những vùng rộng lớn, dài dọc theo đường…v..v...
Thực phẩm và biến chế :
Trái - nấu chín. Nó được sử dụng như một hương liệu trong những món súp.
Trái Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus khkoảng 6 mm đường kính và mang bởi 1 chùm lớn.
▪ Những Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus được sử dụng thay trà thé. ( cẫn thận trong sử dụng ).

Nguyễn thanh Vân

samedi 20 août 2016

Chóp mao lưới - Kothala himbutu

Kothala himbutu
Chóp mao lưới
Salacia verrucosa.Wight
Celastraceae
Đại cương :
Giống Salacia ( họ Hippocrateaceae, hiện nay đã được lồng vào trong họ Celastraceae) những thực vật có nguồn gốc của những loài dây leo có thân ngấm chất mộc lignin cứng lớn ở những khu vực Ấn Độ, nơi đây những loài Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata có một vai trò trong y học trguyền thống Ayurveda như một thảo dược chống bệnh tiểu đường anti-diabétique, trong đặc biệt ở giai đoạn đầu và giống Salacia nói chung có xu hướng sử dụng với những mục đích khác như là chữa trị bịnh thấp khớp rhumatismes, bệnh lậu gonorrhée và những bệnh ngoài da maladies de la peau.
Những loài Chóp mao lưới Salacia reticulata đôi khi cũng được gọi dưới tên Kothala himbutu.
Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata là một Cây leo bò lớn, cứng ngấm chất mộc lignin grimpeur ligneuse có nguồn gốc trong những rừng nhiệt đới của Sri Lanka và những bộ phận của miền tây  Ấn Độ và cũng được tìm thấy ở Tàu và những nước khác của Đông Nam Á Asie du Sud-Est.
Trong Thái Lan có loài Chóp mao tàu Salacia chinensis ( cũng được biết dưới tên Salacia  prinoides ) cũng được sử dụng với những mục đích chống bệnh tiểu đường anti-diabétiques cũng như nhuận trường laxatif và để làm giảm những triệu chứng liên quan đến chứng bệnh nhức gân Myalgie.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây bụi leo lớn, thân ngấm lignin cứng, với những nhánh chẻ đôi, vỏ láng, màu xám xanh nhạt, mỏng, màu trắng bên trong.
Những nhánh non láng, màu xanh lá cây đậm, hình trụ, thỉnh thoảng có những mụt xần nhỏ.
mọc đối, hình mũi dáo hiếm khi hình ellip-thuôn dài, 6-12 x 3-6 cm, đáy nhọn, đỉnh có mũi nhọn đột ngột, bìa lá có răng với những răng nhỏ tròn, dai như da, láng, màu xanh đậm,  bóng ở mặt trên, màu nhạt như mặt lưới mịn ở mặt dưới, gân lá bên khoảng 7 cập, nổi bật bên dưới, cuống lá từ 5 đến 10 mm dài, màu xanh lá cây.
Hoa, lưỡng phái, hợp thành nhóm 2-8 hoa mọc ở nách lá, khoảng 1 mm, và 5 mm đường kính, có cuống từ 2-4 mm dài, màu trắng xanh nhạt hoặc màu xanh nhạt.
- đài hoa có thùy ngắn, tù.
- cánh hoa, hình bầu dục, dày, rộng ở đáy.
- bầu noãn, một phần được bao trong một đĩa.
Quả nhân cứng, 3-6 cm đường kính, màu hồng cam khi chín.
Hạt, 1-4, giống như hạt hạnh nhân.
Bộ phận sử dụng :
Rễ và thân.
Rễ cứng của Cây Chóp mao lưới Salacia reticulata này, thường được sử dụng trong phần chiết trích.
Nó phân biệt bởi lớp bên ngoài màu vàng, có thể lầm lẫn với thân / vỏ. Mặc dù có những hoạt động phẫm chất qualité trong thân của nó, nguồn rất tốt của thành phần saponines là ở trong rễ của nó.
Thành phần hóa học và dược chất :
Giống Cây Chóp mao Salacia có xu hướng chứa :
▪ 3 thành phần hợp chất của sulfate de sulfonium :
- (Salacinol, Kotalanol và Ponkoranol)
Neosalacinol, thường với 0,022-0,024mg / g của trọng lượng khô của những rễ,
- với một hàm lượng thấp nhất trong loài Salacia chinensis (0,01 mg / g),
- không hiện diện trong những , cũng không ở trái.
Neokotalanol với 0,082-0,257mg / g của trọng lượng khô ở những rễ,
- với sống lượng cao nhất trong loài Salacia chinensis,
- và không có trong trái và chỉ có 0,018mg / g trong những .
Neoponkoranol
▪ 13-MRT.
▪ Trà xanh catéchines :
- (épicatéchine và épigallocatéchine),
và một số nhất định dẫn xuất của những thành phần này, như :
- 4'-O-Methylepigallocatechin,
- và épicatéchine-4'-O-methylepigallocatechin.
Epiafzelechin- (4β → 8) - (-) - 4'-O-methylepigallocatechin.
Salaretine ( Salacia reticulata )
mangiférine, với 0,9-2,3% của trích xuất nước của Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata, được xem như một trong những vai trò quan trọng nhất.
▪ Một loạt của 8 glycosides được biết dưới tên foliachinenosides E-L ( trong Salacia chinensis) và eleutheroside E2, được đặt tên sau khi nguồn mẹ Cây Eleutherococcus Senticoccus (ginseng sibérien),
với eleutheroside E2 với 0,00017% trọng lượng của Cây và foliachinosides đến từ 0,0007% -0,0018%; có lẽ quá nhỏ để có thể thích hợp trong thực hành.
▪ Ngoài ra nhóm foliasalacins (A1-4, B1-3, C) đã được phân lập trong những của loài Salacia chinensis.
▪ acide Maytenfolic và acide Lambertic.
▪ 26-hydroxy-1,3-friedelanedione và 19-Hydroxyferruginol.
syringine (0,0032%), cis-syringine (0,00024%), và dihydrosyringin (0,00024%) dans Salacia chinensis.
Violutoside với 0,00039% trọng lượng (Salacia chinensis).
▪ Những thành phần chánh hóa chất thực vật phytochimiques của giống Salacia bao gồm Triterpènes, như là :
- Isoiguesterin chống bệnh bạch huyết antileucémique,
- phân hóa tố Aldose réductase,
Phân hóa tố glucosidase, chất ức chế, như là:
- kotalanin-16-acétate d'éthyle,
- Kotalanol,
- và chất chống oxy hóa mạnh antioxydant,
- méthides quinine,
Thành phần polyphénoliques với những hoạt động chất ức chế phân hóa tố glucosidase và phân hóa tố aldose-réductase,
- mangiferin và chất ức chế của phân hóa tố glucosidase mạnh,
- salacinol.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những rễ Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata là :
- vị chát âcres,
- đắng amères,
- chữa thương vulnéraire,
- bổ gan tonique du foie,
- và bệnh thuộc dạ dày stomachique.
- sinh nhiệt thermogénique,
- làm se thắt đường tiểu  astringent urinaire,
- thuốc giảm đau antalgique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- lọc máu dépurative,
▪ Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata chứa thành phần Salaretinmangiférine, làm giảm  mức đường và bảo vệ cơ thể chống lại tất cả phản ứng phụ của bệnh tiểu đường diabète.
▪ Sự sử dụng chánh của nó trong y học truyền thống ayurvédique Ấn Độ để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète
Tuy nhiên, một loại thảo dược của y học truyền thống ayurvédique, đầy hứa hẹn để quản lý của những vấn để trọng lượng và đường máu.
▪ Gần như huyền thoại thành phần mangiférine trong Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata ức chế sự hình thành của Cholestérol xấu LDL và do đó duy trì những hồ sơ của chất béo lipides trong máu sanguins.
▪ Ngoài chữa trị bệnh tiểu đường diabète, giống Cây Chóp mao salacia được sử dụng để chữa trị rất hiệu quả trong trường hợp của :
- bệnh lậu gonorrhée,
- suyễn asthme,
- những bệnh ngứa démangeaisons,
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires ( bệnh thấp khớp rhumatismes ),
- bệnh béo phì obésité,
- khát nước soif,
- những rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels,
- những bệnh da maladies de la peau,
- bệnh viêm inflammations,
- di tinh mộng tinh spermatorrhée.
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh phong cùi lèpre,
- và những bệnh đau bụng tiêu chảy coliques.
▪ Nó được cho là với hoạt động ức chế :
- phân hóa tố α-glucosidase đường ruột intestinale.
những chất ức chế α-glucosidase làm chậm lại sự tiêu hóa digestion và như vậy :
- sự hấp thu của những đường glucides trong ruột non intestin grêle,
- ngăn chận sự gia tăng của nồng độ đường glucose trong máu sau khi nạp lượng đường hydrate de carbone.
▪ Nghiên cứu Ấn Độ chứng minh rằng Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata cũng có những hiệu quả :
- bảo vệ gan hépatoprotectrices.
Như vậy, nó cũng được sử dụng như :
- thuốc bổ gan tonique hépatique.
▪ Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata chứa thành phần Salaretinmangiférine :
- giảm  mức độ đường,
- và bảo vệ cơ thể chống lại tất cả những hiệu quả của tác dụng phụ của bệnh tiểu đường diabète .
▪ Tuy nhiên, cho đến thời gian gần đây hiệu quả chống bệnh tiểu đường antidiabétique của giống Salacia vẫn còn một bí ẩn và Cây Chóp mao lưới Salacia reticulata được ghi nhận như là có một hoạt động chống bệnh tiểu đường mạnh anti-diabétique trong những mô hình động vật.
Ngoài ra, cơ chế khác như là :
- gia tăng tính nhạy cảm với kích thích tố nội tiết insuline,
- ức chế phân hóa tố aldose-réductase v…v…,
cũng được thể hiện bởi những thành phần của Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata.
Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata cũng được ghi nhận là có đặc tính :
- chống bệnh béo phì anti-obésité,
- hạ đường máu hypolipémiants,
- bảo vệ gan hépatoprotecteur,
- và những đặc tính chống oxy hóa anti-oxydantes.
• Có ít những nghiên cứu trên sự sử dụng của giống Cây Chóp mao Salacia để chữa trị cho những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh tiểu đường loại 2 diabète de type 2.
Nhiều hơn những nghiên cứu thâm cứu với phẩm chất cao haute qualité là cần thiết.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Giống Cây Chóp mao Salacia có một lịch sử của sự sử dụng như chữa trị cho :
- bệnh tiểu đường diabète,
trong y họ truyền thống Ayurveda Ấn Độ.
▪ Một tách nước nấu sắc décoction làm từ Cây Chóp mao salacia được sử dụng bởi những người mắc phải :
- bệnh tiểu đường diabète, dùng uống.
▪ Loài của Cây Chóp mao Salacia đã được sử dụng trong những hệ thống y học truyền thống, như Ayurveda và Unani, để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh béo phì obésité,
- bệnh lậu gonorrhée,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- ngứa démangeaisons,
- và bệnh suyễn asthme.
▪ Trích xuất những loài của giống Cây Chóp mao Salacia ( bao gồm Salacia chinensis, Salacia reticulata và Salacia oblonga) được tiêu dùng ở Nhật Bản Japon, Corée, ở Mỹ États-Unis, và ở Ấn Độ như một thực phẩm bổ sung để ngăn ngừa và quản lý :
- bệnh béo phì obésité,
- và bệnh tiểu đường diabète.
● Theo truyền thống / lý thuyết :
▪ Những sự sử dụng bên dưới đặt trên cơ sở truyền thống, những lý thuyết khoa học hoặc những nghiên cứu giới hạn.
Nó thường không được kiểm tra thử nghiệm kỹ lưỡng ở con người, và sự an toàn và tính hiệu quả không phải luôn luôn lúc nào cũng được chứng minh.
▪ Một số nhất định những điều kiện của nó có tiềm năng nghiêm trọng và phải được đánh giá bởi những người chuyên môn lo về sức khỏe có khả năng thật sự.
Nó có những sự sử dụng khác không được liệt kê bên dưới đây :
▪▪▪ Vô kinh aménorrhée, kháng khuẩn antibactérien, chống viêm anti-inflammatoire, chống bệnh sốt rét antipaludéen, chống oxy hóa antioxydant, chống ký sinh trùng anti-parasitaire, bệnh suyễn asthme, sự bền của thể thao endurance athlétique, thể hình musculation, bệnh ung thư cancer, đau bụng kinh dysménorrhée ( kinh nguyệt đau đớn règles douloureuses), bệnh lậu gonorrhée, những bệnh tim mạch maladies cardiaques ( liên quan bệnh tiểu đường diabète), nồng độ cao của cholestérol, những bệnh ngứa démangeaisons, bệnh bạch cầu leucémie, những rối loạn trao đổi chất biến dưởng troubles métaboliques, bắp cơ musculaire và rối loạn khớp xương troubles articulaires ( trương nở bất thường cổ tử cung dystonie cervicale), mật cân bệnh bép phì perte de l'obésité / trọng lượng poids, những bệnh thấp khớp rhumatismes, những bệnh của da maladies de la peau, sưng gonflement, khác nước soif.
▪ Y học truyền thống ayurvédique là một hệ thống chăm sóc sức khỏe có nguồn gốc ở tiểu lục địa Ấn Độ.
Hiện nay, nó được sử dụng hằng ngày bởi hằng triệu người trong Ấn Độ, ở Népal và ở Sri Lanka. Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata là một loại dây leo của họ Célastraceae (Hippocrateaceae) đã được sử dụng theo truyền thống trong y học trong y học ayurvédique Ấn Độ và được cho là có hiệu quả để ngăn ngừa và chữa trị những bệnh của :
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh lậu gonorrhée,
- và da peau.
▪ Hiện có những bằng chứng cho thấy rằng thành viên của họ giống Cây Chóp mao Salacia là hiệu quả để chữa trị :
- rối loạn chuyển hóa chất biến dưởng troubles métaboliques,
- bệnh béo phì obésité,
- tăng insuline máu hyperinsulinémie,
- trao đổi chất biến dưởng chất béo lipide tim métabolisme lipidique cardiaque,
- và phì đại tim hypertrophie cardiaque,
và nó được dự đoán rằng họ của giống salacia sẽ có hiệu quả trong chữa trị :
- rối loạn chuyển hóa chất biến dưởng troubles métaboliques.
Nghiên cứu :
● Trong nghiên cứu này, người ta đã nghiên cứu những hiệu quả phòng ngừa của Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata trên những trạng thái bệnh lý khác nhau pathologiques ( bệnh tiểu đường diabète, mở máu cao hyperlipidémie, huyết áp cao hypertension và bệnh tiểu đường thần kinh ngoại vi neuropathie diabétique périphérique) đi kèm với những rối loạn trao đổi chất biến dưởng troubles métaboliques.
Người ta đã tập trung trên sự tích lũy chất béo nội tạng graisse viscérale bằng cách sử dụng một mô hình động vật, TSOD (Tsumura, Suzuki,, Diabète obèses) của những chuột, được biết đến là để phát triển một bệnh có trạng thái tương tự với những rối loạn trao đổi chất biến dưởng ở người métaboliques humains, bao gồm cả sự tích tụ nội tạng của chất béo graisse, không dung nạp đường glucose, mỡ máu cao hyperlipidémie, huyết áp cao hypertension, insuline trong máu cao hyperinsulinémie và bệnh lý thần kinh ngoại biên neuropathie périphérique.
● Tương tác với chất béo / Béo phì obésité
▪ Hấp thu Absorption .
Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata dường như có khả năng ức chế những phân hóa tố enzymes, loại thủy giải chất béo lipase và có thể làm giảm tốc độ hấp thu của những chất béo lipides sau một bữa ăn.
Khi một thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro, trích xuất hòa tan trong nước của Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata hình như ức chế phân hóa tố pancréatique lipase (PL) và phân hóa tố lipoprotéine lipase (LPL) với những giá trị CI50 : 202-393mg / l (PL) và 12-18mg / L (LPL).
Trong khi những thành phần được phân lập đã được thử nghiệm hiệu quả nhất ( trong đó liên quan đến % sự ức chế với một nồng độ quy định ) dường như xuất hiện được một số những trà xanh thé vert catéchines ( épicatéchineépigallocatéchine), cũng như 19-Hydroxyferruginol, ức chế 86,3 +/- 2.1 % của PL ở 300mg / L.
Liều 125mg / kg, một trích xuất trong nước nóng của Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata ( trong trạng thái lo lững ( dao trạng ) không tan trong cây keo acacia, một chất gôm gomme để chậm lại tốc độ làm rỗng sạch đường ruột vidange intestinale) trong thời gian 27 ngày trong mô hình động vật của bệnh béo phì obésité đã ghi nhận một sự suy giảm rất nhẹ của sự tăng cân mặc dù không có sự khác biệt nào đáng kể trong nhiệt lượng calories.
Có thể giảm sự hấp thu của những chất béo, không có vẻ quá mạnh, khi làm như vậy.
▪ Cơ chế  mécanismes
Một sự ức chế của sự hấp thu của những đường mỡ triglycérides trong những tế bào mỡ adipocytes đã được quan sát trong ống nghiệm in vitro trong cả hai giai đoạn cảm ứng induction và sự trưởng thành để đạt được khoảng 90% của kiểm soát với 100 ug / mL.
Giống Cây Chóp mao Salacia, trong đặc biệt với loài Oblonga, đã được liên quan đến tiềm năng đốt cháy chất béo, thứ nữa với một giả thuyết kích hoạt  của những thụ thể PPAR; một cơ chế tương tự phối hợp với acide linoléique, nhưng có thể có giữa những loài khác nhau.
Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata đã được quan sát trong ống nghiệm in vitro trong những tế bào mỡ cellules adipeuses, mà 300ug / ml ức chế sự tăng sinh prolifération của những tế bào mỡ adipocytes 20% và của những nồng độ thấp nhất (10-100ug / ml) gây cản trở sự tăng sinh prolifération trong phản ứng với những sự kích thích tiền-tăng sinh pro-prolifératifs;
PPAR-γ, C / EBP-α, và acide gras Binding Protein (A-FABP) có hàm lượng của nó ARNm và  hàm lượng chất đạm protéine, giảm trong thời gian 4 ngày nuôi cấy incubation, với PPAR-γ và FABP ARNm không hạn chế vào ngày thứ 8.
Hình như không có sự ngăn chận vượt quá 50% của sự kiểm soát và thành phần mangiférine dường như không là thành phần hoạt động.
Một số cơ chế nhất định có thể trực tiếp chống béo phì anti-obésité trực tiếp, với sự liên quan thực tế chưa biết.
▪ Can thiệp  Interventions.
125mg / kg của một trích xuất nước nóng Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata có liên quan với một sự giảm cân nhỏ ở những chuột, điều này có thể do sự suy giảm sự hấp thu của những chất dinh dưởng.
Ngoài ra, một lượng thấp Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata, hoặc là 0,3% hoặc là 1% được nuôi ở những chuột béo phì tự nhiên obèses đã được nghiên cứu trong một thời gian 8 tuần, và không có thay đổi trong lượng cung cấp thức ăn.
Một giảm cân liều phụ thuộc đã được nhìn thấy trong những 2 nhóm :
- một của liều của chuột bệnh béo phì obèses,
- và nhóm liều cao hơn của chuột gầy ốm (ăn ít thực phẩm hơn so với chuột béo phì obèses).
Nghiên cứu này cũng ghi nhận sự ức chế của :
- chất béo của gan graisse du foie,
- và cholestérol của gan cholestérol
chỉ ở những chuột béo phì obèses
● Salacia, một chống oxy hóa mạnh antioxydant
Những polyphénols của Cây Chóp mao Salacia được tiết lộ là làm sạch những gốc tự do mạnh piégeurs de radicaux libres trong một nghiên cứu trong đó những động vật của phòng thí nghiệm bị những tổn thương gan hépatiques gây ra bởi sự căng thẳng stress.
Những nhà khoa học scientifiques đã kết luận rằng hoạt động chống oxy hóa antioxydante của những thành phần hợp chất gây ra một hiệu quả bảo vệ trên gan của những động vật, chỉ ra Cây Chóp mao Salacia là một tiềm năng chống oxy hóa antioxydant để sử dụng cho người chống lại những độc tố toxines là nguyên nhân của tổn hại cho gan foie.
● Tĩ lệ trao đổi chất biến dưởng Taux métabolique :
Một nghiên cứu ở những chuột đực nếu không bình thường cho được 0,1% Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata kết hợp hoặc với :
- một chế độ ăn uống thấp chất béo (13,8%),
- hoặc một chế độ ăn uống giàu chất béo (53%),
đã ghi nhận rằng, trong quá trình của những 9 tuần, khi chi tiêu cho năng lượng énergétique đã được đo lường bởi gián tiếp qua trung gian nhiệt lượng kế calorimétrie mà những chuột được nuôi bằng Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata dường như có một tĩ lệ trao đổi chất biến dưởng tốt hơn trong quá trình của 24 giờ, với phần lớn những khác biệt đáng kể xảy ra hằng ngày; sự gia tăng tĩ lệ trao đổi chất biến dưởng métabolique đã không được định lượng quantifiée.
Nghiên cứu này cũng được ghi nhận một sự giảm trọng lượng hơn 9 tuần trong cả 2 nhóm của chế độ ăn uống mặc dù không khác biệt nhau trong sự đóng góp về thực phẩm giữa những nhóm Cây Chóp mao Salacia và nhóm kiểm soát của họ.
● Salacia Reticulata Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata bình thường hóa mức độ insuline và gíúp giảm cân :
Nếu người ta ao ước đường glucides, những có thể là người đang thừa cân hoặc là ăn không đủ chất đạm protéines. Điều này thật sự một cần nhu cầu sinh lý physiologique gây ra bởi phương cách hóa học chimie của cơ thể corps phản ứng quá mức để ăn đồ ngọt và đường hydrates de carbone.
Và nếu đường glucose dư thừa vẫn còn trong tuần hoàn, mức độ cao của insuline sẽ kích thích lipogenèse ( sản xuất chất béo graisse và lưu trữ ).
Cho những vấn đề phức tạp, nó được chứng minh rằng những mức độ cao của insuline kích hoạt vùng dưới đồi hypothalamus ( tuyến chủ ) để gởi tính hiệu đói.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Dị ứng Allergies
• Tránh một dị ứng đã được biết hoặc mẫn cảm hypersensibilité với loài Cây Chóp mao Salacia, thành phần của chúng, hoặc của những thành viên của họ Celastraceae.
● Tác dụng phụ và cảnh báo :
• Giống Cây Chóp mao Salacia có thể là nguyên nhân :
- bệnh cúm grippe,
- hoặc triệu chứng của viêm xoang sinus symptômes,
- một phì đại của gan hypertrophie du foie,
của những vấn đề của tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinaux như là :
- khó tiêu indigestion,
- phân lỏng selles molles,
- hơi gaz,
- ô hơi éructations,
- đau nhức trong bụng douleur dans l'abdomen,
- buồn nôn nausées,
- và tiêu chảy diarrhée,
- những đau nhức hoặc những vết thương ở lưng hoặc ở đầu những chi,
- hoặc chóng mặt vertiges (étourdissements).
• Cây Chóp mao Salacia, có thể giảm :
- mức độ đường trong máu.
▪ Sự cẫn thận được đề nghị ở những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh tiểu đường diabète,
- hoặc đường máu cao hypoglycémie,
và ở những người đang dùng những thuốc médicaments, những thảo dược hoặc những bổ sung có ảnh hưởng đến đường máu glycémie.
▪ Có thể có cần thiết để theo dỏi lượng đường trong máu glucose dans le sang bởi một người chuyên môn chăm lo sức khỏe có khả năng thực sự, bao gồm những dược sĩ, điều chĩnh thuốc có thể là rất cần thiết.
• Sự sử dụng với một sự thận trọng ở những bệnh nhân có sự hiện diện :
- một bệnh gan maladie du foie,
- rối loạn tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux,
- những rối loạn thần kinh troubles neurologiques,
- hoặc kết hợp với những yếu tố hạ đường máu hypolipidémiants.
• Tránh ở những bệnh nhân có kế hoạch để giải phẩu trong vòng 2 tuần lễ.
• Tránh ở những bệnh nhân, hiện diện :
- một dị ứng được biết allergie,
● Có thai và cho con bú :
▪ Mặt khác, Ratnasooriya và cộng sự, đã báo cáo rằng một liều lượng lớn của trích xuất của rể Cây Chóp mao lưới Salacia reticulata có thể là nguy hiểm đến sự thành công mang thai ở người phụ nữ.
• Tránh ở những bệnh nhân có thai, do nguy cơ làm sảy thai tự nhiên avortement spontané, theo sự nghiên cứu ở động vật.
▪ Tránh ở bệnh nhân cho con bú, lý do thiếu những dữ liệu lâm sàng.
Ứng dụng :
▪ Người ta nghĩ là rất mạnh nếu những bệnh nhân được cho uống đơn giản một nước nấu sắc décoction, để qua một đêm, trong một tách nước được thực hiện từ từ gỗ của Cây.
Rễ cứng đã được xay nát thật nhuyễn để bảo đảm một chiết trích tốt và những rễ được trích xuất trong một dung môi mong muốn của chiết trích và tìm thấy sự áp dụng của nó trong những điều kiện :
- làm mất hiệu lực của Vatha viciées de Vatha,
- bệnh tiểu đường diabète,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- những bệnh viêm inflammations,
- bạch đới huyết trắng leucorrhées,
- bệnh phong cùi lèpre,
- những bệnh của da maladies de la peau,
- vô kinh aménorrhée,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- vết thương loét plaies,
- loét ulcères,
- chứng quá nhiều mồ hôi hyperhidrose,
- bệnh gan hépatopathie,
- rối loạn tiêu hóa khó tiêu dyspepsie,
- đầy hơi flatulences,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- và di tinh mộng tinh spermatorrhée.
Thực phẩm và biến chế :
Trái : dùng sống hay chín.
▪ Rất giàu vitamine C, nhưng rất acide ( rất chua ) khi trái còn sống cho hầu hết khẩu vị của những dân tộc.
Hương vị có hơi giống chanh.
▪ Những trái của một số loài và cây trồng ( không xác định ) chứa đến 9,2% dầu .
▪ Sử dụng để bảo quản.
▪ Trái trở nên ít acide sau khi đông lạnh hoặc nếu nó được nấu chín.

Nguyễn thanh Vân