Tâm sự

Tâm sự

vendredi 29 juillet 2016

Giần sang - Cnidium Monnier

She Chuang Zi - Cnidium Monnier
Giần sang - Xà sàng
Cnidium monnieri - (L.)Cusson.
Apiaceae - Umbelliferae
Đại cương :
Cnidium monnieri (L.) Cusson ex Juss., Snowparsley de Monnier, là một loài của thực vật có hoa của giống Cnidium thuộc họ Apiaceae.
Cũng được biết dưới danh pháp thông thường như Shechuangzi, Osthole, Jashoshi, Cnidii Fructus ( trái Cnidium), Việt nam gọi là Cây Giần sang hay Xà sàng.
Đừng nhầm lẫn với Bacopa Monneri, Cnidium officinale, ( cả 2 cây tương tự nhau nhưng khác nhau ).
Nó được tìm thấy trong những đồng cỏ ven sông, bên lề trên những cánh đồng. Gần như gặp khắp nơi ở Tàu, trong Ấn độ, Đại hàn Corée, Laos, Mông cổ Mongolie, Nga Russie, Vietnam; Ấu châu và Bắc Mỹ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây thân thảo, đơn độc, sần sùi, hằng niên, thẳng, hình trụ, cao 30-60 (-80) cm, với những cạnh theo chiều dọc và mỏng ít lông.
Rễ cái 2-3 mm dày.
, phiến lá hình bầu dục, 3-8 x 2-5 cm, hình lông chim 2-3, phân đoạn cuối cùng thẳng hình mũi dáo 3-10 x 1-1,5 mm, những gân lá và những bìa lá sần sùi. Những lá phụ thẳng có lông và có cuống. Những lá của phần bên trên của một thân giống như lá gốc nhưng cuống lá ngắn hơn.
Phát hoa, - tán 10 đến 25 tia phát hoa,  2-3 (-5) cm đường kính, lá bắc 6-10, thẳng đến thẳng-mũi dáo, 2-3 mm không rụng, những màng bìa lá bắc, hẹp trắng, lông rất mịn,
- Những tia tán phụ gồm 8-20 (-30) hoa, 5-20 mm đường kính, không đều nhau, lá bắc phụ 5-9 mm, thẳng, cuống phụ hơi gần bằng nhau 3-5 mm, những bìa có lông tơ.
- đài hoa, rơi rụng bỏ hoặc nhỏ.
- cánh hoa 5 màu trắng hình ngôi sao, đầu lõm..
- tiểu nhụy, 5 mọc xen với cánh hoa, chỉ hình sợi mịn, bao phấn hình bầu dục.
- bầu noãn hạ với 2 vòi nhụy đáy hình chóp.
Trái, hình quả trứng, 1,5-3 × 1-2 mm, những cạnh có cánh, gân ở bên rộng hơn gân ở lưng.
Hạt, phẳng ở mặt.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, trái, hạt
Thành phần hóa học và dược chất :
● Cây Giần sang Cnidium monnieri chứa :
• Hợp chất coumarine như là :
- Osthole (18.85-20.12mg / g của trái đã khử nước déshydratés),
- và impératorine (0.79-1.02mg / g của trái đã khử nước déshydratés).
cũng như Xanthotoxin (Methoxsalen).
Isopimpinellinbergaptène cũng đã được xác định.
▪ Những quả mọng ngậm nước hydratés của Cây Giần sang Cnidium monnieri có những nồng độ trong khoảng từ 1,67 đến 2,88% Osthole.
• Tétraméthylpyrazine.
• Furanocoumarines tương tự với impératorine, như là :
- Cnidilin.
▪ và Glucides.
Sequiterpenes như là :
- Torilin,
- Torilolone,
- và 1-hydroxytorilin.
• Chromones như là :
- umtatin,
- cindimol,
- và karentin.
• Daucosterol.
• Terpénoïdes như là :
- α-pinène,
- camphène,
- và limonene
▪ Osthole (C15H16O3) thường được xem như là thành phần hoạt động chánh bởi vì nó là dẫn xuất quan trọng nhất của courmarin trong Cây Giần sang Cnidium monnieri và là một hợp chất dẫn xuất của coumarine.
nó tên hóa học thật sự là :
- 7-méthoxy-8 {3-méthylpent 2-ényl} coumarine.
▪ Do vòng pentacyclique bổ sung trên impératorine, hợp chất này được xem như :
- một furanocoumarine.
Osthole thể hiện một tính hòa tan trong nước thấp, điều này làm giới hạn sự hấp thu của nó trong sự phân lập một phần nào.
Cần lưu ý rằng Osthole cũng đã được phân lập trên Cây Angelica Pubescens và sự phân lập đầu tiên từ Cây Peucedanum ostruthium mà từ đó có nguồn gốc tên của nó .
Cây Giần sang Cnidium monnieri chỉ đơn thuần là một nguồn tốt của Osthole và sự sử dụng truyền thống của nó để thêm và giá trị thương mại hóa của nó.
Trái của Cây Giần sang Cnidium monnieri chứa :
- 1,3% dầu dễ bay hơi,
trong đó thành phần chánh gồm có :
- l-pinène,
- l-Camphene,
- bornyle isovalerate,
- và isobornéol.
Ngoài ra, nó còn chứa :
- osthole,
- cnidimine (edultin),
- Isopimpinellin,
- bergaptène,
- dihydrooroselol (columbianetin),
- ColuInbianadin,
- o-acétyl columbianetin,
- cnidiadiu, ..v..v..
Những trái Cây Giần sang Cnidium monnieri có xu hướng được sử dụng trong y học truyền thống tàu, nhưng những hạt của Cây Giần sang Cnidium monnieri cũng chứa những chất hoạt động sinh học bioactifs.
Hạt giống Cây Giần sang Cnidium monnieri chứa những chất chánh như :
- bergaptène,
- orosclol,
- và edultin.
Rễ Cây Giần sang Cnidium monnieri chứa :
- cnidimine,
- isopimpinellin,
- alloimperatorine,
- xanthotoxol,
- imperatorine, ..v…v…
▪ Hai (2) chất biscoumarins mới là :
- cnidimonal,
- và cnidimarin),
▪ và hai (2) dẫn xuất mới của coumarine là :
- 5-formylxanthotoxol,
- và 2-deoxymeranzin hydrate)
đã được phân lập từ trái của Cây Giần sang Cnidium monnieri, với 15 hợp chất đã biết.
Từ những hợp chất đã biết, 5 hợp chất nhỏ đã được phân lập cho lần đầu tiên từ Cây này .
Đặc tính trị liệu :
Cây Giần sang Cnidium monnieri là một trong những thảo dược truyền thống được sử dụng rộng rãi nhất từ ngàn năm và những trái của nó đã được sử dụng để chữa trị nhiều bệnh khác nhau trong Tàu, ở Việt Nam và ở Nhật Bản.
Nó chủ yếu được sử dụng bên ngoài cơ thể như một dung dịch dưởng da lotion, thuốc bột hoặc thuốc mỡ pommade cho những bệnh ngoài da affections cutanées như là :
- chóc lỡ eczéma,
- nấm ngoài da teigne,
- và ghẻ gale.
▪ Ngày nay, dược thảo này thường được sử dụng cho :
- rối loạn chức năng cương cứng dysfonction érectile,
- xuất tinh sớm éjaculation précoce,
- chàm, chóc lở bộ phận sinh dục eczéma génitale,
- nhiễm trùng ký sinh trichomonas,
- sa tử cung sau khi sanh utérus post-partum prolapsus,
- mãn tính chronique,
- không chữa lành non-cicatrisation những vết loét của da ulcères de la peau ở những trẻ em,
- viêm da dị ứng dermatite allergique,
- tiết dịch âm đạo bất thường décharge vaginal,
- viêm cổ họng pharyngite,
- viêm dây dây thần kinh ngoại vi névrite périphérique,
- và thêm nữa …...
Hơn nữa, nó được báo cáo rằng Cây Giần sang Cnidium monnieri có thể gia tăng cho cả hai đàn ông và đàn bà :
- ham muốn tình dục libido,
và chữa trị :
- vô sinh infertilité cho đàn ông lẫn đàn bà.
Hạt Cây Giần sang Cnidium monnieri là :
- chống ngứa antiprurigineux,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismal,
- chống co thắt astringente,
- tống hơi carminative,
- tán xạ ( hành động gây ra biến mất ) discutient,
- an thần sédative,
- diệt giun sán vermifuge,
- và là thuốc chữa thương vulnéraire.
Hạt Cây Giần sang Cnidium monnieri cũng đuợc sử dụng trong chữa trị cho :
- bệnh bất lực impuissance,
thường kết hợp với Cây Schisandra chinensis.
Nó đã đã được chứng minh có một hành động tương tự như kích thích tố nội tiết sinh dực hormones sexuelles, kéo dài và làm sống lại thời kỳ của :
- sự giao hợp copulation,
- gia tăng trọng lượng của tử cung poids de l'utérus,
- và buồng trứng ovaire,
- của tuyến tiền liệt prostate,
- và dịch hoàn testicule.
► Lợi ích của sự sử dụng :
● Cây Giần sang Cnidium monnieri và chức năng tình dục :
▪ Cây Giần sang Cnidium monnieri đã được sử dụng hơn ngàn năm trong y học truyền thống tàu để :
- hiệu quả tích cực của nó trên sự ham muốn tình dục libido.
nó được xem như giúp cho :
- sự sinh sản reproduction,
- và kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Những hạt Cây Giần sang Cnidium monnieri được cho là :
- một sự tăng cường sự ham muốn tình dục libido tự nhiên,
và trong chữa trị :
- sự rối loạn chức năng tình dục dysfonction sexuelle phái nam,
- và bệnh bất lực impuissance, ( liệt dương )
như nó rõ ràng hình như, giúp thư giản :
- thể nang corps caverneux của dương vật pénis ( những khoang trong dương vật pénis được chứa đầy máu trong thời gian cương dương vật érection),
điều này cho phép máu lưu thông tự do và giúp tạo ra cương cứng dương vật érection.
▪ Ngoài ra, nó được cho là gia tăng :
- phóng thích oxyde nitrique,
một thành phần quan trọng để những cương cứng dương vật érections mạnh hơn, dọc dài và bền lâu hơn.
Oxyde nitrique kích hoạt những phân hóa tố enzymes, làm cho chất :
- guanosine monophosphate cyclique (GMPc),
thư giản những cơ bắp chung quanh những vùng sinh dục génitale và cho phép dương vật phồng sừng lên pénis gonfler.
▪ Thảo dược Cây Giần sang Cnidium monnieri cũng được cho là ức chế PDE-5, một phân hóa tố, có thể ngăn chận hoặc làm đão ngược một sự cương cứng dương vật érection, cho phép của những sự cương cứng dương vật érections được duy trì trong những thời gian lâu dài hơn.
▪ Cây Giần sang Cnidium monnieri được cho là sản xuất một hành động tương tự với kích thích tố tình dục hormones sexuelles :
- kéo dài và làm sống lại thời kỳ giao hợp copulation,
- gia tăng trọng lượng của tử cung utérus,
- và buồng trứng ovaire, của tuyến tiền liệt prostate, và dịch hòan testicules.
▪ Cây Giần sang Cnidium monnieri cũng được cho là giúp hỗ trợ trong trường hợp :
- xuất tinh sớm éjaculation précoce.
Ngoài ra hỗ trợ vai trò của Cây Giần sang Cnidium monnieri trong :
- sức khỏe niếu sinh dục urogénitale,
nó được cho là hành động như :
- một tăng cường ham muốn tình dục libido,
cho những đàn bà cũng tốt.
Oxyde nitrique giúp thư giản những cơ bắp chung quanh những vùng sinh dục génitale ở những người đàn ông, cũng cho phép máu lưu thông trong những cột của mô cương cứng tissu érectile hình thành thể âm vật corps du clitoris ở những phụ nữ, điều này cho phép sưng phòng âm vật gonfler le clitoris.
▪ Cây Giần sang Cnidium monnieri cũng được cho là để giúp trong trường hợp :
- lãnh cảm frigidity, (ức chế hưng phấn tình dục và hoạt động tình dục.
- và vô sinh ở phụ nữ stérilité féminine.
▪ Một thảo dược tiền-cương dương pro-érectile của y học truyền thống tàu Cây Giần sang Cnidium monnieri và những nguyên chất hoạt động sinh học được biết dưới tên osthole xuất hiện có những cơ chế tương tự như Viagra trong :
- những mô của dương vật tissus du pénis,
- và vùng hippocampe, cấu trúc não bộ trung tâm đóng vai trò của trí nhớ và chuyễn hướng không gian,
● Cây Giần sang Cnidium monnieri và những chức năng chửa trị khác :
▪▪ Ung thư cancer :
▪ Cây Giần sang Cnidium monnieri hứa hẹn trong lảnh vực chữa trị cho căn bệnh nghiêm trọng và hiện nay nghiên cứu cho hoạt động gây độc tế bào cytotoxique của những coumarines này (osthol, impératorine, bergaptène, isopimpinellin và Xanthotoxin) trên :
- những dòng tế bào của ung thư máu leucémie.
Trong những thử nghiệm của phòng thí nghiệm, một trích xuất Cây Giần sang Cnidium monnieri thể hiện những hiệu quả quan trọng trên :
- ung thư máu người ( bệnh bạch cầu ) leucémie humaine (HL-60),
- ung thư biểu mô cổ tử cung carcinome du col utérin,
- và ung thư đại trực tràng cancer colorectal.
Coumarine, osthol, chứng tỏ gây độc tế bào cytotoxique mạnh nhất trên những dòng tế bào ung bướu khối u tumorales; tuy nhiên, thành phần imperatorin cho thấy sự nhạy cảm lớn nhất với bệnh bạch cầu ( ung thư máu ) leucémie.
Cả hai (2) ostholimperatorin cho thấy những phần đoạn của ADN và những sự suy thoái của PARP trong bệnh bạch cầu leucémie tế  bào (HL-60).
▪▪ Bệnh ngoài da :
▪ Trong chữa trị những bệnh ngoài da affections de la peau, Cây Giần sang Cnidium monnieri được sử dụng để chữa trị :
- những ngứa démangeaisons,
- những bệnh ngoài da “ ẩm ”,
- chàm, chóc lở eczéma,
- bệnh ghẻ gale,
- và mụn cám acné.
Cây Giần sang Cnidium monnieri được xem như :
- chất khử trùng antiseptique,
- chống nấm antifongique,
- kháng siêu vi khuẩn antiviral,
- và chống co thắt astringente,
điều này có thể giải thích tính hiệu quả của nó trong chữa trị :
- những bệnh affections của nó.
▪▪ Bệnh dị ứng :
▪ Cây Giần sang Cnidium monnieri cho thấy có triển vọng trong việc quản lý những bệnh dị ứng allergies.
▪ Trong những nghiên cứu thực hiện ở Université de Kinki d'Osaka, Japon, một trích xuất thu được từ những trái khô Cây Giần sang Cnidium monnieri cho thấy những hiệu quả ức chế trên bệnh viêm da dermatite tiếp xúc ở những động vật của phòng thí nghiệm.
Dẫn xuất của coumarine, osthol, được xem như thành phần hoạt động mà chủ yếu trách nhiệm của những hiệu quả chống dị ứng anti-allergiques và người ta nghĩ rằng Cây Giần sang Cnidium monnieri có thể có lợi ích như là yếu tố :
- ức chế những bệnh dị ứng allergiques.
▪▪ Bệnh phụ khoa :
Khi nó được sử dụng cho tại chổ, nó được cho là rất tốt cho :
- những ngứa démangeaisons của âm hộ vulve,
- và âm đạo vagin,
- và những bệnh nhiễm trùng infections ( bao gồm những loài đơn bào ký sinh trichomonas, chàm nấm eczéma của những cơ quan sinh dục organes génitaux bên ngoài và bệnh huyết trắng leukorrhoea),
- những nhọt ung mủ abcès,
- và nấm ngoài da teigne,
và người ta thường tìm thấy trong dung dịch dưởng da lotion, kem crèmes và thuốc mỡ onguents trong Tàu.
▪▪ Bệnh loãng xương :
▪ Trong chữa trị bệnh loãng xương ostéoporose, ba (3) thành phần coumarines trong Cây Giần sang Cnidium monnieri (osthol, bergaptène và imperatorin) đã được phân lập và những thử nghiệm của phòng thí nghiệm, osthol, một thành phần hoạt động lớn, thúc đẩy một cách đáng kể hoạt động hoạt động của tế bào thuộc cốt nha bào ostéoblastiques.
Đây là những tế bào được tìm thấy trong xương os, mà chức năng là hình thành những mô tissus và những nguyên tố khoáng cho sức mạnh của xương osseuse của nó.
Những kết quả này gợi ý rằng những trích xuất của Cây này có thể có lợi ích tiềm năng chống lại bệnh loãng xương ostéoporose.
▪▪ Những bệnh khác :
▪ Cây Giần sang Cnidium monnieri được xem như một cây bổ ấm tonique réchauffement trong Tàu, tạo ra một hiệu quả tăng cường dịu nhẹ trên tất cả cơ thể bằng cách :
- phục hồi chức năng suy yếu,
- và phát huy sức mạnh và một cảm giác khỏe mạnh.
Thảo dược bổ phục hồi và tăng cường những cơ quan riêng biệt và toàn bộ hệ thống.
Như một hương vị đắng, nó được nghĩ là để kích thích :
- quá trình tiêu hóa processus digestif,
- và giảm chứng khó tiêu indigestion,
- và đầy hơi flatulences.
▪ Lợi ích khác của sự sử dụng được ghi trên Cây Giần sang Cnidium monnieri bao gồm :
- giảm những triệu chứng bệnh suyễn symptômes de l'asthme,
- giảm bệnh cảm lạnh rhume,
- giảm độ ẩm bên trong cơ thể humidité interne,
- đau lưng lumbago,
do sự tấn công của nhiệt lượng énergie của thận ẩm rein humide
- và cải thiện amélioration.
► Cơ chế chữa trị hóa học :
▪ Theo tài liệu này, 350 thành phần hợp chất đã được phân lập và xác định tử Cây Giần sang Cnidium monnieri, bao gồm thành phần hoạt động chánh, coumarines.
Trong những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật sống in vivo cho thấy rằng osthole và những thành phần khác của coumarine có một phạm vi rộng của những đặc tính dược lý pharmacologiques để chữa trị :
- những cơ quan sinh dục phụ nữ organes génitaux féminins,
- bệnh bất lực nam giới impuissance masculine,
- lãnh cảm frigidité,
- những bệnh liên quan của da peau,
- và biểu hiện mạnh chống ngứa antiprurigineux,
- chống dị ứng anti-allergique,
- chống những bệnh liên quan với da antidermatophytic, ( như ngứa, dị ứng, nhiễm nấm, nhiễn khuẩn ……)
- kháng khuẩn antibactérienne,
- chống nấm antifongique,
- những hiệu quả chống loãng xương anti-ostéoporotiques.
▪ Mặc dù coumarines đã được xác định như một thành phần chủ yếu tích cực trách nhiệm của những hiệu quả dược lý pharmacologiques quan sát được, những cơ chế phân tử mécanismes moléculaires của những hành động của nó vẫn chưa biết.
▪ ảnh hưởng của Cây Giần sang Cnidium monnieri trên :
- kích thích tố nội tiết testostérone,
- và sự nhận thức cognition
vẫn chưa được khám phá.
► Hành động dược lý hiện đại pharmacologiques của Cây Giần sang Cnidium monnieri
1) Người ta có thể :
- kéo dài thời gian giao hợp période d'accouplement,
- và gia tăng trọng lượng tử cung poids de l'utérus,
- và những buồng trứng ovaires ở những chuột.
2) Trích xuất Cây Giần sang Cnidium monnieri cũng có hiệu quản kích thích tố phái nam androgène, điều này có thể :
- gia tăng trọng lượng tuyến tiền liệt prostate của chuột,
- những túi tinh trùng vésicules séminales,
- và cơ bắp ngang nhau và đối xứng đóng khép khoang đuôi xương chậu của hậu môn muscle releveur anus;
3) Trích xuất Cây Giần sang Cnidium monnieri ức chế :
- Staphylococcus aureus đề kháng,
- Pseudomonas aeruginosa,
- và những loài nấm gây ra bệnh nhiễm nấm ngoài da dermatophytes;
4) Trích xuất Cây Giần sang Cnidium monnieri có thể kéo dài thời gian sống của phôi gà bị nhiễm bởi vi khuẩn của bệnh Newcastle (Newcastle disease virus NDV);
5) Xanthotoxol chứa, có :
- những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires,
- và giảm đau mạnh analgésiques puissants;
6) Ngoài ra, Trích xuất Cây Giần sang Cnidium monnieri còn chữa trị :
- nhịp đập tim bất thường rythme cardiaque anormal,
- giảm hạ huyết áp động mạch pression artérielle,
- thức đẩy khạc đờm ra expectoration,
- giảm bệnh suyễn asthme,
- làm  chậm quá trình lão hóa vieillissement,
- cải thiện trí nhớ mémoire,
- sản xuất gây tê tại chổ anesthésie locale,
- ngăn ngừa đột biến mutation,
- chống bệnh loãng xương ostéoporose,
- giết chết những tinh trùng spermatozoïdes,
- và tiếp nữa …...
Chủ trị : indications
A. Chóc lở (chàm) Eczéma, ghẻ gale, nấm ngoài da teigne và ngứa của da  démangeaisons de la peau
Thảo dược này thường được chỉ định bên ngoài cơ thể cho những loại bệnh ngứa démangeaisons cho những hành động :
- sấy khô ẩm độ,
- giết những loài ký sinh parasites,
- và làm giảm những ngứa démangeaisons.
Nó có thể là một dùng một mình trong nước nấu sắc décoction để lau rửa trừ độc fumiger-lavage hoặc kết hợp với thảo dược khác với hành động tương tự để tăng cường hành động sấy khô ẩm độ séchage humidité, giết chết ký sinh trùng tuant les parasites và giảm ngứa démangeaisons.
Cho bệnh chàm chóc lở eczéma, nó thường kết hợp với phèn chua Alumen trong nước nấu sắc décoction để lau rửa thường xuyên, hoặc làm thành bột trộn với thuốc mỡ vaseline dùng áp dụng bên ngoài cơ thể.
Cho những ngứa démangeaisons do bệnh ghẻ gale hoặc những nấm ngoài da teigne, nó thường làm thành bột với lưu huỳnh sulfure và tinh thể bột clorua thủy ngân (được thăng hoa từ thủy ngân, phèn và muối ) Qing Fen, sau đó pha trộn với dầu thực vật hoặc chế biến thành thuốc mỡ pommade để áp dụng bên ngoài.
B. Hội chứng của thận thiếu dương rein carence yang :
Nó có thể làm ấm nóng những thận reins và tử cung utérus và tăng cường dương yang để chữa lành bệnh bất lực impuissance cho một áp dụng bên ngoài cơ thể.
Cho bệnh bất lực impuissance và tinh trùng lạnh sperme froid do thiếu thận carence du rein, nó thường kết hợp với thảo dược làm ấm thận để có được hành động :
- làm ấm thận réchauffement du rein,
- và tăng cường dương yang
để chữa lành bệnh bất lực impuissance.
Do vô sinh infertilité bởi lạnh trong tử cung utérus, nó thường kết hợp với cường kiện thận rein-tonifiant và những thảo dược tinh chất nuôi dưởng essence nourrissante để thu được hành động :
- làm ấm thận réchauffement du rein và tử cung utérus.
C. Bạch dới ( huyết trắng ) Leukorrhagia và đau khớp arthralgie do lạnh ẩm froid-humide
Dược thảo này có thể cho cả vừa xua tan khí lạnh ẩm ướt và khô và những thận ấm nóng và tăng cường dương yang, vì vậy mà nó phù hợp để chữa trị :
- bệnh bạch đới huyết trắng leukorrhagia
do tình trạng đau khớp arthralgie lạnh ẩm và mãn tính kèm theo thận thiếu dương reins carence yang.
▪ Cho bệnh bạch đới huyết trắng leukorrhagia do thiếu thận và lạnh ẩm, nó thường kết hợp với cường kiện-thận rein-tonifiant và những thảo dược có tính ẩm ướt-bài tiết humides-excréter để thu được hành động :
- hâm nóng lại thận réchauffement du rein,
- và tăng cường dương yang,
- và xua tan khí lạnh và làm khô ẩm ưót.
▪ Đối với đau khớp mãn tính arthralgie chronique do lạnh-ẩm froid-damp kèm theo thiếu thận insuffisance rénale, nó thường được kết hợp với những thảo dược của gió xua tan độ ẩm ướt vent humide-dissipant để thu được hành động :
- hâm nóng lại thân réchauffement du rein,
- và xua tan khí lạnh dissiper le froid,
- và ẩm ướt để chữa lành bệnh đau khóp arthralgie.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Bộ phận sử dụng thuốc của Cây Giần sang Cnidium monnieri, cũng được biết dưới tên như She Chuang Zi trong y học tàu với cơ sở dược thảo, là những trái và những hạt của nó, từ lâu đã được xem như một thảo dược thiết yếu cho :
- những bệnh ngoài da maladies de la peau,
- và ngứa prurit.
▪ Chen Shi-duo, một y sỉ tài giỏi sống trong triều đại nhà Thanh dynastie des Qing, từng nhận xét trong tác phẩm y học của Ben Cao Xin Bian ( Chương mới trên Materia Medica) rằng :
« những hạt Cnidium có những đặc tính chữa bệnh tuyệt với để chữa trị bên trong và bên ngoài cơ thể »
Trong so sánh, sự sử dụng bên ngoài cơ thể còn tốt hơn.
▪ Cây Giần sang Cnidium monnieri đã được sử dụng trong y học truyền thống Tàu như một phương thuốc cho nhiều bệnh của da maladies de la peau, cũng như chữa trị những rối loạn chức năng tình dục dysfonction sexuelle.
Nó chủ yếu được sử dụng trong mục đích khắc phục tình trạng bất ổn tình dục malaise sexuel và tăng cường tiềm năng tình dục, gia tăng sự ham muốn tình dục libido và tài liệu văn học  Tàu thường đề cập đến những hạt như một chất kích thích tình dục aphrodisiaque được sử dụng gần như thường xuyên trong công thức hoàng gia được thiết kế dặc biệt cho hoàng đế .
▪ Vấn đề này, nó là thú vị để ghi nhận rằng nhiều nền văn minh trên toàn thế giới đã hiểu rằng những thảo dược trồng tại địa phương đã có thể cung cấp những kết quả chữa trị tuyệt vời bởi những phương diện thiên nhiên với nhiều tác dụng phụ ít hơn những thuốc ghi toa.
Những hạt và những trái của Cây Giần sang Cnidium monnieri là một yếu tố quan trọng trong y học với căn bản thảo dược và có sẳn trong số lượng lớn trong nhiều tiệm thuốc tàu hay hiệu thuốc nam, và những của Cây Giần sang Cnidium monnieri đã được sử dụng như một loại gia vị trong tàu.
▪ Theo Materia Medica chinoise, vị chát và đắng và nóng trong tự nhiên.
▪ Nó sẽ đi vào kinh mạch của :
- lá lách rate kinh Túc Thái Âm Tì kinh,
- và của thận reins Túc Thiếu Âm Thận kinh.
Những hiệu quả và những chức năng chính của Cây Giần sang Cnidium monnieri :
- làm nóng lại những thận réchauffent les reins,
- chất làm cường kiện dương tonifiant Yang,
- loại bỏ độ ẩm ướt humidité,
- tiêu hủy những ký sinh trùng parasites,
- xua tan gió dissiper le vent,
- và ngưng những ngứa démangeaisons.
Sự sử dụng chánh và chỉ định của Cây Giần sang Cnidium monnieri như sau :
- bất lực impuissance;
- ẩm humide,
- ngứa démangeaisons,
- và bìu dái ẩm ướt scrotum moites;
- từ cung lạnh vô sinh utérus froid stérilité gây ra ở phụ nữ,
- lạnh ẩm froid humide gây ra bệnh hoạn bạch đới huyết trắng leukorrhea,
- đau đớn nhức nhối endolori,
- sưng âm đạo enflée vagin;
- đau khớp arthralgie do gió vent và ẩm ướt humidité;
- ghẻ gale,
- và chàm chóc lở eczéma.
Nghiên cứu :
● Coumarine và hoạt động kích thích tăng sinh của cốt nha bào prolifération ostéoblastique :
Ba (3) coumarines (osthole, bergaptène và impératorine) đã được phân lập, và hiệu quả của nó trên sự tăng sinh cốt nha bào prolifération ostéoblastique đã được nghiên cứu.
Osthole, một thành phần hoạt động dược lý chánh pharmacologiquement majeur, thúc đẩy một cách đáng kể hoạt động của những tế bào.
Bergaptèneimperatorin là có hiệu quả thấp hơn osthole.
Những kết quả này cho thấy những trích xuất Cây Giần sang Cnidium monnieri có thể có hoạt động tiềm năng chống lại bệnh loãng xương ostéoporose, và phần đoạn của chloroforme có thể chứa những nguyên hoạt chất kích thích những cốt nha bào (nguyên bào xương) ostéoblastes.
● Tương tác với kích thích tố Hormones :
▪ Testostérone
Osthole có một lần đã liên quan trong sự gia tăng của kích thích tố nội tiết testostérone, cũng như kích thích tố lutéinisante và FSH, ở những chuột đực bị thiến hơn 20 ngày. Nó không được nghiên cứu xa hơn.
▪ Estrogen
Khi nghiên cứu ở những chuột đã bị cắt bỏ buồng trứng ovariectomie ( một mô hình của nghiên cứu cho thời mãn kinh ménopause), cho cả hai 17β-estradiol (œstrogène hoạt tính sinh học biologiquement actif) tiêm với 30ug / kg và osthole quản lý cho uống với 9 mg / kg là có hiệu quả trong việc giảm bớt mất xương osseuse.
Tuy nhiên, nghiên cứu này được ghi nhận rằng osthole không có ảnh hưởng đến các thông số khác của quá trình chất chuyển hóa biến dưởng métabolisme của những oestrogènes, và có thể không gây ra những lợi ích của nó chống loãng xương anti-ostéoporotiques thông qua chất chuyển hoá biến dưởng métabolisme của những œstrogènes.
Mất khối lượng của tử cung masse de l'utérus và tăng cân đã được giảm với 17β-estradiol đã không ảnh hưởng bởi osthole.
▪ Progesterone
Một nghiên cứu ghi nhận cặp đương quy Angelicae Sinensis ở bên cạnh Cây Giần sang Cnidium monnieri đã thành công với sự gia tăng sự bài tiết progestérone của hoàng thể corps jaune trong ống nghiệm in vitro.
● Ung thư cancer và tiềm năng chống ung bướu khối u anti-tumoral :
Cây Giần sang Cnidium monnieri có thể có những đặc tính chống ung thư anti-cancer.
Hoạt động gây độc tế bào cytotoxique của những coumarines của những trái Cây Giần sang Cnidium monnieri trên những dòng tế bào của bệnh bạch cầu ( ung thư máu ) leucémie.
Université médicale de Taipei, Taipei, Taiwan. Planta Med. 2003.
Trái Giần sang Cnidium monnieri được sử dụng như yếu tố bổ dưởng trong y học truyền thống tàu.
Trong một thử nghiệm trước đây ở Tàu, sàng lọc thảo dược gây độc tế bào cytotoxicité, trích xuất éthanol của Cây Giần sang Cnidium monnieri thể hiện những hiệu quả quan trọng trên :
- bệnh bạch cầu của người leucémie humaine (HL-60),
- ung thư biểu mô cổ tử cung carcinome du col utérin (HeLa),
- và những tế bào ung thư đại trực tràng carcinome colorectal.
Sau đó trích xuất Cây Giần sang Cnidium monnieri đã phải trải qua với sắc ký Chromatographie trên cột gel de silice và tái kết tinh recristallisation, để cho được 5 coumarines : osthol, impératorine, bergaptène, isopimpinellin và xanthotoxine.
Trong số những hợp chất này, osthol đã cho thấy một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique  mạnh nhất trên những dòng tế bào ung bướu khối u tumorales.
Kết quả thí nghiệm chỉ ra rằng ostholimperatorin có thể gây ra lập trình tự hủy apoptose trong những tế bào HL-60.
● Ung thư vú Cancer du sein :
Osthole cho thấy tính gây độc tế bào cytotoxicité không chọn lọc trong những tế bào ung thư cancéreuses, trong đặc biệt :
- tế bào vú celulle du sein (MCF-7),
- phổi (SK-LU-1),
- tế bào ung thư biểu mô biểu bì carcinome épidermique (KB),
- và gan (HepG2)..
Trong những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro trên những tế bào MCF-7 và những dòng tế bào MDA-MB-231 gợi ý Osthole có thể ức chế sự tăng sinh prolifération của những tế bào ung thư vú cancer du sein với những giá trị IC50 của 25.8uM và 30.2uM, tương ứng. Một sự ức chế mạnh trung bình.
▪ Một cơ chế có thể của tính gây độc tế bào cytotoxicité này có thể ức chế phân hóa tố tổng hợp của những chất béo synthase des acides gras (fatty acid synthase FASN), trong đó sự ức chế gây ra sự tích tụ của những tiền chất gây độc tế bào cytotoxique.
Osthole cho thấy sự lựa chọn gây độc tế bào cytotoxique trong những tế bào biểu hiện tốt HER2, làm gia tăng hoạt động của phân hóa tố tổng hợp những acides béo FASN.
Điều này làm xuôi theo dòng của sự  ức chế của Akt / mTOR kích hoạt trong những tế bào ung thư vú cancer du sein HER2 qua trung gian FASN thông qua Akt / mTOR, và hành động Osthole, cơ chế này với “ trà xanh catéchines ”. 
Kiểu hình FASN hình như là hơi phổ biến trong ung thư vú cancer du sein, có thể là đến 30% (theo đánh giá bởi HER2).
Sự ức chế của MMP2 cũng đã được ghi nhận với osthole trong ống nghiệm in vitro, điều này có thể giúp giải thích cách nào osthole có thể có khả năng ngăn chận sự xâm chiếm và di căn métastase của những tế bào ung thư vú cancéreuses du sein.
Khả năng này là có thể gắn liền với sự ức chế FASN, như những tế bào biểu hiện tốt HER2 thường được xem như là  dễ bị những di căn métastases.
● Tương tác với tình dục sexualité / Sự cương cứng érections :
Cây Giần sang Cnidium monnieri là, được cho là, một thảo dược thường là quy định ở những nhà thực hành y học tàu để cho chứng bệnh bất lực ở những phái nam.
Nó đã được sử dụng theo truyền thống để chữa trị của những sự cương cứng dương vật phái nam érections mâles ( hoặc thiếu vắng điều này ) với bên cạnh :
- thảo dược Epimedium Sagittatum (liên quan như thuốc Horny Goat Weed),
- và hạt của dây tơ  hồng cuscutae Semen Cuscutae.
Khi người ta khảo sát trong ống nghiệm in vitro trên thể hang corps caverneux (tường dương vật mur de pénis) cơ bắp, thành phần hoạt động sinh học bioactif Osthole hình như là khả năng gây ra thư giản bắp cơ ( tiền cương cứng pro-érectile) một cách phụ thuộc vào liều.
Cơ chế có thể được thông qua sự ức chế của phân hóa tố phosphodiestérase, như osthole hình như tiềm năng hóa sự thư giản gây ra bởi cGMP cũng như oxyde nitrique.
Hiệu quả này được phổ biến đến tất cả những coumarines trong Cây Giần sang Cnidium monnieri, với thành phần impératorine được đòi hỏi một nồng độ thấp nhất để có hiệu quả.
Nó cũng có thể ( não bộ cerveau) hiệu quả cũng tốt và do khả năng của osthole để gây ra sự dẫn truyền thần kinh neurotransmission glutaminergique.
● Tính vững chắc của xương solidité des os :
Những nghiên cứu trên những loài động vật gậm nhấm rongeurs chỉ ra rằng Cây Giần sang Cnidium monnieri có thể cải thiện tính vững chắc của những xương solidité des os ( coumarines từ những trái Cây Giần sang Cnidium monnieri hình thành ức chế và biệt hóa của những nguyên bào xương ( cốt nha bào ) ostéoclastes đa nhân của chuột..
● Bệnh tiểu đường diabète :
Mặc dù Osthole ( của Cây Giần sang Cnidium monnieri) là liên quan như một chất kích hoạt AMPK có thể giảm những hiệu quả của bệnh tiểu đường diabète, sự giảm gan nhiễm mỡ có thể cũng góp phần với những hiệu quả chống bệnh tiểu đường anti-diabétiques.
● Gan hépatique :
Osthole có thể giao những hiệu quả chống bệnh tiểu đường anti-diabétiques trong người mắc phải bệnh gan nhiễm mỡ foie gras, khả năng giảm mỡ tích tụ trong gan.
▪ 5 và 10 mg / kg osthole, quản lý bởi đường uống, có khả năng giảm mức độ gan của acides béo và đường mỡ triglycérides, hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires, điều này cải thiện tính nhạy cảm với insuline ở những động vật béo phì gây ra bởi chế độ ăn uống.
● Tương tác với tim coeur và sức khỏe của máu santé du sang :
▪ Mô tim tissu cardiaque :
Osthole, một hoạt tính sinh học bioactif của Cây Giần sang Cnidium monnieri, khả năng ức chế gây ra bởi chất epinephrine còn có tên là adrenaline và  caféine gây ra bởi co thắt động mạch constriction aortique một cách phụ thuộc của liều ở những phạm vi thử nghiệm từ 40-200uM.
Như nó một phần bị ức chế bởi chất bleu de méthylène và không bị ảnh hưởng bởi chất  indométhacine, cơ chế bởi theo đó Osthole có thể gây ra sự thư giản xuất hiện được thông qua hành động như một chặn nghẽn những “kênh calcique” và gia tăng sự tích tụ của cGMP.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Chống chỉ định :
Mặc dù không có một cảnh báo nào dứt khoát hiện nay được liệt kê với sự sử dụng bổ sung của thảo dược Cây Giần sang Cnidium monnieri,
▪ Cây Giần sang không được khuyến khích ở :
- những phụ nữ mang thai,
- hoặc cho con bú sử dụng với thảo dược này,
trừ khi được dưới sự chăm sóc của Bác sỉ.
▪ Ngoài ra, từ những loại thảo dược chứa những coumarines, nó được đề nghị cho tất cả những người dùng thuốc để :
- làm loãng máu éclaircir le sang, phải tham vấn với Bác sỉ trước khi sử dụng.
▪ Sử dụng thận trọng nếu có kinh nghiệm của vấn đề thận rénaux hoặc gan hépatiques.
▪ Không kết hợp với giống Cây Song bào fritillaria hoặc rễ của cây Bạch thược pivoine.
▪ American Herbal Products Association cho Cây Cnidium một xếp hạng lớp I, điều này có nghĩa rằng nó là an toàn khi dược dùng trong những liều đề nghị.
▪ Nó có những báo cáo của :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- và co thắt bắp cơ contraction musculaire,
- hoặc co cứng spasticité với sự sử dụng của dược thảo này.
▪ Không lạm dụng ( hơn liều khuyến cáo ), bởi vì nó có thể có những hiệu quả độc hại nghiêm trọng toxiques graves, tức là :
- những co giật convulsions,
- hoặc những hiệu quả trên nguỡng co giật seuil de saisie,
- của phổi poumon,
- hoặc hô hấp khó thở respiration-dyspnée ( hô hấp respiration khó khăn hoặc lười biến).
● Tác dụng phụ :
▪ Không có những tác dụng phụ đáng kể của Cây Giần sang Cnidium monnieri được báo cáo trong văn bản y học.
Những liều cao có thể là nguyên nhân của những rối loạn giấc ngủ và nhịp đập tim nhanh rythme cardiaque rapide.
▪ Những thử nghiệm độc học toxicologie trên những động vật cho thấy rằng DL50 của chuột bởi đường uống cho những hạt Cây Giần sang Cnidium monnieri là 2,44 g / kg.
Như chúng ta có thể thấy, nó là với độc tính thấp toxicité. Nhờ với sự quan sát lâm sàng, nó được tìm thấy là không độc hại non toxique và không tác dụng phụ nếu nó được uống trong liều dùng thông thường của nước nấu sắc décoction.
▪ Do những dầu dễ bay hơi chứa và mùi nặng mạnh phát ra trong thời gian nấu sắc décoction, trong liều lớn nó có thể dẫn đến với :
- một cảm giác nóng cháy bên trong,
- những buồn nôn nausées,
- miệng khô bouche sèche,
- buồn ngủ somnolence,
- và đau dạ dày maux d'estomac ở một số cá nhân.
Bên cạnh đó, khi được sử dụng bên ngoài cơ thể, nó có thể gây ra :
- nổi đỏ da tại chổ rougeurs de la peau,
- và ngứa démangeaisons.
▪ Theo những nhà y học truyền thống tàu, không nên sử dụng trong những trường hợp :
- nhiệt ẩm trong năng lượng thấp,
- thiếu thận âm rein-yin.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
Liều dùng và quản lý :
▪ Liều dùng thích hợp cho những áp dụng bên ngoài. Thnông thường dùng nước nấu sắc décoction để xông-rửa ( khử độc ) fumiger-lavage hoặc làm thành bột để trải lan ra .
▪ Dùng khoảng 3 ~ 9 g để dùng bên trong cơ thể.
▪ Một nước nấu sắc décoction được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị cho :
- bệnh viêm âm đạo vaginite, do loài động vật đơn bào ký sinh trong âm đạo Trichomonas,
- bạch đới huyết trắng leucorrhée,
- và chuyển vị tử cung déplacement utérin.
▪ Một nước nấu sắc décoction của hạt hay toàn Cây Giần sang Cnidium monnieri được áp dụng bên ngoài cơ thể cho những vấn đề của da peau, bao gồm :
- chóc lở khóc hay chàm khóc eczéma pleurant.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những lá được sử dụng như gia vị.
▪ Cành non

Nguyễn thanh Vân

dimanche 24 juillet 2016

Tùng juniper - Genévrier - Juniper

Juniper - Genévrier
Tùng juniper
Juniperus communis – L.
Cupressaceae
Đại cương :
Genévrier commun hoặc Genièvre (Juniperus communis L.) là một loài cây bụi thuộc họ Cupressaceae, với chùy xanh giống như một quả mọng và những lá hình kim.
Cây Tùng juniper Juniperus communis được phân phối rộng khắp Bắc bán cầu và ở xa như miền bắc Alaska, Châu Âu và trong Châu Á. Cây Tùng Juniperus communis, mọc trong những vùng đồi núi ở vùng alpines cho đến độ cao 3000 m so với mực nước biển.
Loài tiên phong này mọc trên những đồng hoang đất cát như trên những đất vôi, nó cũng được phổ biến trên những khu nghĩ mát và đầy nắng nóng, nó không chịu được bóng râm được tìm thấy trong những môi trường mở, nó phát triển trong những môi trường trong đó thiếu sự cạnh tranh, trên những vùng đất nghèo, ánh nắng mặt trời đầy đủ, có gió và độ pH thích hợp.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Bộ máy dinh dưởng :
Tiểu mộc, cây cột thẳng hoặc cây bụi có thể đạt được từ 4 đến 10 m cao, một gốc cho ra nhiều thân, có không rụng, thường xanh, rủ xuống hoặc ít khi thẳng đứng. Tàn lá thường thấp sụp. Nó phát triển rất chậm.
Những đặc tính hình thái, bao gồm những hình thức tăng trưởng khác nhau, phần nào tùy thuộc vào loại variété. Sự phát triển của những rễ ngẩu nhiên có thể sản xuất khi những nhánh tiếp cận với mặt đất và được chôn phủ.
Juniper có một lớp vỏ mỏng, màu nâu và xơ, lớp này tróc ra thành những dải mỏng.
Những nhánh lan rộng và tăng dần, cành cây thẳng cứng. Cành cây màu vàng hoặc màu xanh lá cây khi còn non và trở nên nâu và cứng với tuổi .
Những , đon, hình kim, không rụng, sắp xếp theo vòng xoắn 3, có mùi rất hăng cay, hiện diện một vỏ tàu carène ở mặt trên lá và một dải màu trắng dày của khí khỏng stomates màu lục lam ở mặt trên của lá. Những lá non có xu hướng hình kim khi trưởng thành có dạng hình vảy.
Cơ quan sinh dục :
Hoa : Cây đơn phái biệt chu, chùy đực và chùy cái ở trên 2 cây khác nhau dioïque.
- Chùy đực, màu vàng, rất nhỏ, 2-3 mm. Nó rơi rụng vào cuối mùa xuân hoặc mùa hè sau khi mất hết những hạt phấn.
- Chùy cái, xuất hiện như một chùm, cấu thành những vảy nạt thịt, hàn dính với nhau trong quá trình phát triển  (cơ quan hàn với nhau concrescence), một khi đã thụ tinh và phát triển. Những chùy có 3-6 cạnh hợp nhất với nhau gọi là quả mọng baie hoặc trái, mỗi ngăn khoảng 4-12 mm, hình cầu và chỉ chứa 1 hạt.
Trái, quả mọng trên cây cái, dạnh hình cầu hay trứng 6-13 mm, không cuống, đầu tiên màu xanh, nó trở nên màu sậm và xanh dương nhạt trong trưởng thành chín ở mùa sau.
Nó gọi tên khác « genièvre », « baie de genièvre » hoặc « baie de genévrier ». Nó phát triển trong thời gian từ 18 tháng đến 3 năm để trưởng thành sau khi thụ tinh.
Bộ phận sử dụng :
Thân, trái, dầu từ trái và dầu từ gỗ gọi là dầu Cade.
▪ Cây thường thu hoạch vào mùa thu, khi đã thật trưởng thành, kế tiếp sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
▪ Những trái chín của Cây Tùng juniper Juniperus communis không nhăn nhún unshrivelled phải được thu hoạch trong mùa thu và được phơi khô từ từ trong bóng râm, để không mất đi dầu.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hóa học chánh :
- Dầu dễ bay hơi huile volatile (0,2 đến 3,4%),
- proanthocyanidines,
- flavonoïdes,
- lignanes desoxypodophyllotoxine,
- và desoxypicropodophyllotoxin đồng phân isomère của nó,
- acides diterpéniques,
- sesquiterpènes,
- đường sucres,
- vitamine C.
với :
- chất nhựa résine,
- chất gôm gomme,
- nước eau,
- chất mộc lignine,
- sáp cire,
- và đá muối hòa tan trong nước salines.
Dầu là phong phú nhất ngay trước khi hoàn toàn trưởng thành và những trái trổ màu đen, khi nó chuyển đổi thành nhựa résine.
- Số lượng thay đổi từ 2,34 đến 0,31 % Juniper camphre cũng được hiện diện, phị điểm (điểm nóng chảy ) là từ 1,65 đến 1,66 ° C.
- Pha trộn bởi dầu thông térébenthine có thể được công nhận bởi sự giảm trọng lượng riêng gravité spécifique.
- Chất dầu hắc goudron tan trong dầu thông térébenthine, nhưng không không tan trong acide acétique ở 95 %.
- Junol là tên thương mại của trích xuất hydroalcoolique của Cây Tùng juniper Juniperus communis  .
● Những thành phần hóa học chánh của dầu cade ( dầu trích từ gỗ ) là :
- α-pinène, β-pinène, α-phellandrène, α-terpinène, γ-terpinène, β-phellandrène, p-cymène, camphène, sabinène, myrcène, 1,4-cinéole, terpinen- 4-ol, acétate de bornyle, cayophyllene, và những vết của limonène, camphre, linalol, acétate de linalyle, bornéol, và nérol.
Đặc tính trị liệu :
Trái Cây Tùng juniper Juniperus communis  thường được sử dụng trong y học với căn bản thảo dược, như một phương thuốc gia đình và cũng như trong một số nhất định chế phẩm thương mại.
Trong đặc biệt, nó được sử dụng trong chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- và bàng quang vessie
cũng như trong :
- những vấn đề thận rénaux.
▪ Những trái Cây Tùng juniper Juniperus communis  thật chín là :
- chất khử trùng mạnh antiseptique,
- hương liệu aromatique,
- tống hơi carminative,
- đỏ mồ hôi sudorifique,
- lợi tiểu mạnh fortement diurétique,
- làm nổi đỏ ở da rubefacient,
- bệnh liên quan dạ dày stomachique,
- và là một thuốc bổ tonique.
Nó được sử dụng trong chữa trị :
- viêm bàng quang cystite,
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- viêm khớp mãn tính arthrite chronique,
- bệnh thống phong goutte,
- và những bệnh thấp khớp affections rhumatismales.
- và những vấn đề đường tiểu problèmes urinaires,
- và cho bệnh tiểu đường diabète.
▪ Những trái Cây Tùng juniper Juniperus communis  không được sử dụng bên trong cơ thể bởi những phụ nữ mang thai bởi vì nó có thể gây ra :
- sẩy thai avortement.
▪ Những trái Cây Tùng juniper Juniperus communis cũng gia tăng chảy máu kinh nguyệt saignements menstruels do đó không được sử dụng bởi những phụ nữ với chu kỳ kinh nguyệt nặng périodes lourdes.
▪ Những trái Cây Tùng juniper Juniperus communis dễ dàng tiêu dùng bởi những động vật, trong đặc biệt là những loài trừu moutons, và nó được cho là để ngăn ngừa và chữa trị.
- bệnh cổ chướng hydropique, trong ở sau này.
Sự sử dụng chánh của Cây Tùng juniper Juniperus communis  được biết như tá dược với :
- lợi tiểu diurétiques trong bệnh bệnh cổ chướng hydropisie
tùy thuộc :
- tim cœur,
- gan foie,
- hoặc bệnh thận maladie rénale.
Dầu Cây Tùng juniper Juniperus communis là một chất kích thích tại chổ stimulant local.
Dầu Tùng juniper Juniperus communis  được đưa ra như :
- một lợi tiểu diurétique,
- bệnh thuộc dạ dày stomachique,
- và là thuốc tống hơi carminatives trong khó tiêu indigestion,
- đầy hơi flatulence,
- và những bệnh của thận maladies du rein,
- và bàng quang vessie.
▪ Tinh dầu thiết yếu Cây Tùng juniper Juniperus communis  được sử dụng trong hương thơm liệu pháp aromathérapie. Từ khóa của nó là « loại bỏ những chất độc toxines ».
▪ Dầu thiết yếu Cây Tùng juniper Juniperus communis được sử dụng trong những áp dụng mùi hương liệu pháp aromathérapie trong khi trà thé thường được chuẩn bị cho những chữa trị khác.
▪ Dung dịch Juniper trong alcool teinture được áp dụng tại chổ cho một số đau nhức của :
- da peau,
- và chứng rụng tóc calvitie.
● Lợi ích cho sức khỏe :
▪ Tinh thần hoạt động của Cây Tùng juniper Juniperus communis có những đặc tính tương tự, có một mùi và một hương vị đắng như dầu térébenthine, nó được sử dụng như :
- một kích thích lợi tiểu diurétique,
trong :
- bệnh cổ chướng ( thủng nước ) tim hydropisie cardiaque,
- và gan hépatique.
▪ Khía cạnh đáng kể nhất của Juniper là tiềm năng của nó để loại bỏ những chất độc toxines.
▪ Trích xuất khác nhau của Cây Tùng juniper Juniperus communis có đến 63,3 hiệu quả ức chế cao  hơn trên một số loại nhất định của vi khuẩn bactéries so với thuốc pénicilline.
▪ Trích xuất và dầu thiết yếu từ quả mọng  genièvre / tĩ lệ chứa terpinen-4-ol, một hợp chất kích thích những thận reins và hành động như một lợi tiểu diurétique.
Amentoflavone, một hợp chất khác có những đặc tính :
- kháng siêu vi khuẩn antivirales.
▪ Những tinh dầu thiết yếu của Cây Tùng juniper Juniperus communis cũng chứng minh lợi ích khi nó được :
- hít vào inhalé.
Sự hít vào của Cây Tùng juniper Juniperus communis  được sử dụng để chữa trị :
- viêm phế quản bronchite
và hành động như :
- giảm đau analgésique gây tê đau nhức engourdit la douleur.
▪ Sự sử dụng Cây Tùng juniper Juniperus communis không giới hạn của một sử dụng thuốc.
Dầu Cây Tùng juniper Juniperus communis pha trộn với mở heo saindoux cũng được sử dụng trong thực hành thú y vétérinaire như một áp dụng trên những vết thương loét phơi bày plaies exposées :
- và ngăn ngừa những kích ứng của những con ruồi irritations des mouches.
▪ Do hành động kích ứng cục bộ của nó trên :
- bàng quang vessie.
Cây Tùng juniper Juniperus communis  cũng được sử dụng như :
- thuốc lợi tiểu diurétique.
sự sử dụng được giới hạn với nồng độ thấp
▪ Một bằng chứng lâm sàng khác là cần thiết để xác nhận một trong những hiệu quả thuốc của Cây Tùng juniper Juniperus communis.
Kinh nghiệm dân gian :
Cây Tùng juniper Juniperus communis  có một lịch sử của sự ứng dụng dược liệu và dân gian .
▪ Sự sử dụng truyền thống bao gồm :
- viêm bàng quang cystite,
- những đày hơi flatulences,
- và bệnh đau bụng tiêu chảy coliques.
▪ Trong Pháp France, những quả mọng của Cây Tùng juniper Juniperus communis  được sử dụng trong :
- những bệnh hô hấp affections respiratoires,
- và huyết trắng leucorrhées,
- bệnh niếu đạo không chảy viêm flux inflammatoire ( bệnh lậu blennorrhée ),
- bệnh tràng nhạt écrouelles, …v…v...
▪ Những dân bản địa của Eurasie sử dụng làm cường kiện cho :
- những thận reins,
- và những đau dạ dày maux d'estomac,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Cây Tùng juniper Juniperus communis  đã được sử dụng bởi Great Basin Indiens như :
- một thuốc bổ máu tonique du sang.
▪ Người dân bản địa Mỹ Amérindiens của Tây Bắc Thái Bình Dương sử dụng làm thuốc bổ cường kiện pha chế từ những nhánh của Cây Tùng juniper Juniperus communis  để chữa trị :
- cảm lạnh rhume,
- bệnh cúm grippe,
- viêm khớp arthrite,
- những đau nhức bắp cơ douleurs musculaires,
- và những vấn đề thận problèmes rénaux.
▪ Trong Suède, một rượu bia bière được thực hiện, được xem như :
- một thức uống lành mạnh boisson saine.
▪ Trong những xứ nóng, những năng xuất của những thân Cây bởi những vết cắt rạch cho :
- chất gôm gomme,
- hoặc một chất sơn bóng vernis.
▪ Những quả Cây Tùng juniper Juniperus communis  ( chùy cái trưởng thành femelle mature) có một thời gian dài được sử dụng như đồ gia vị aromatisant trong thức ăn và trong những thức uống có alcool như là rượu gin.
▪ Sự sản xuất bởi những nhà bào chế thuốc apothicaires và lịch sử của sự sử dụng khác cho rượu Gin đã được báo cáo .
Chế phẩm gốc của Gin dùng Cây Tùng juniper Juniperus communis  cho :
- những bệnh thận rénales.
▪ Những quả mọng Cây Tùng juniper Juniperus communis cũng phục vụ như một gia vị để tẩy décapage những thịt và như hương liệu cho những rượu mùi liqueursbitters.
▪ Những sử dụng khác bao gồm nước hoa parfumerie và mỹ phẩm cosmétiques.
▪ Trong thực vật trị liệu phytothérapie, Cây Tùng juniper Juniperus communis đã được sử dụng như :
- thuốc tống hơi carminative
và như một hít vào hơi nước inhalant de vapeur trong :
- sự quản lý của viêm phế quản bronchite.
▪ Trong y học truyền thống suédoise, Cây Tùng juniper Juniperus communis đã được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương blessures,
- và những bệnh viêm maladies inflammatoires.
Cây Tùng juniper Juniperus communis  cũng được sử dụng để :
- kiểm soát viêm khớp arthrite.
Nghiên cứu :
Không biết tài liệu.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Phản ứng phụ có thể của Juniper
▪ Nó có thể tiêu dùng sống hoặc sử dụng trong trà thé .
nhưng một số cẫn thận được đề nghị, bởi vì với một liều mạnh có thể :
- kích ứng trên đoạn đường đi qua đường tiểu irriter le passage urinaire.
▪ Tác dụng phụ được ghi nhận bao gồm phản ứng dị ứng allergénique, phấn chấn mạnh với liều lượng quá lớn catharsis à fortes doses, lợi tiểu diurétique,
▪ Da và phản ứng dị ứng đường hô hấp allergiques respiratoires có thể xảy ra.
● Chống chỉ định :
▪ Có một số nhất định chống chỉ định cho sự sử dụng Cây Tùng juniper Juniperus communis.
▪ Thảo dược này không nên dùng quá 6 tuần như nước thuốc sắc tisane và sử dụng dung dịch trong alcool hoặc dầu phải được theo dỏi bởi một Bác sĩ hoặc người chuyên môn lo sức khỏe có khả năng thật sự.
▪ Tinh dầu thiết yếu Cây Tùng juniper Juniperus communis  thể hiện kích thích hoàn toàn :
- những ống sinh niệu néphrons của những thận reins
và không được sử dụng bởi những người mắc phải :
- bệnh thận maladie rénale,
- hoặc nhiễm trùng infection.
▪ Như nó có thể can thiệp gây trở ngại vào hoạt động của những thuốc điều hòa đường, do đó sự sử dụng nên phải hết sức thận trọng ở những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh tiểu đường diabète,
- hoặc hạ đường máu hypoglycémie.
● Mang thai Grossesse / cho con bú :
Cây Tùng juniper Juniperus communis kích thích sự co thắt của những cơ trơn muscles lisses và gia tăng trương lực tử cung tonus utérin ( nghĩa là có thể chống thụ thai anti-implantation, sẩy thai avortée, và trấn thống điều kinh emménagogue / hiệu quả kích thích dòng chảy kinh nguyệt flux menstruels).
do đó không được sử dụng bởi những phụ nữ mang thai và cũng nên tránh ở những phụ nữ cho con bú .
● Độc tính :
Cây Tùng juniper Juniperus communis áp dụng có thể là nguyên nhân gây ra thiệt hại cho ADN tiềm năng gây ra ung thư cancérigènes và với liều mạnh những co giật convulsions và những tổn thương thận lésions rénales.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của 1 oz = 28,35 gr với 1 litre nước đun sôi có thể dùng uống trong 24 giờ.
Bên ngoài cơ thể, nó được áp dụng dưới dạng tinh dầu thiết yếu pha loãng, có một hiệu quả hơi ấm trên da và người ta nghĩ thức đẩy loại bỏ những chất thải, sản phẩm từ :
- những mô tiềm ẫn nằm bên dưới tissus sous-jacents.
Như vậy, nó lợi ích khi nó được áp dụng trên :
- những khớp xương bị viêm khớp articulations arthritiques, …v…v….
▪ Dùng bên ngoài cơ thể với dầu thiết yếu hoặc một thuốc mỡ bao gồm chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- và những vấn đề của da problèmes de peau,
nơi đây dầu có thể hâm nóng da réchauffer la peau và giúp loại bỏ những độc tố toxines và những chất thải của da peau và của những mô tissus.
▪ Khi được đưa vào chế phẩm thuốc mỡ, nó được áp dụng trên :
- những vết thương phơi loét plaies exposées
- và ngăn ngừa kích ứng irritation bởi những con ruồi mouches.
▪ Liều lượng và cách dùng :
Cây Tùng juniper Juniperus communis có sẵn cung cấp dưới dạng trích xuất, dung dịch trong alcool teinture, dầu huile và như một nước thuốc sắc tisane.
Một liều thường dùng quy định bởi những nhà thảo dược herboristes là khoảng từ 2-10 grammes hoặc 1 đến 3 muỗng cà phê của trái ngiền nát.
Những quả nghiền nát này được thực hiện trong trà thé bằng cách cho nước đun sôi vào những quả và ngâm trong théơi gian 10 phút.
Những liều lượng hằng ngày là từ 2 đến 3 tách trong vòng 4 tuần.
Liều này tương ứng với 20-100mg dầu thiết yếu của Cây Tùng juniper Juniperus communis.
● Tiêu dùng Juniper ingestion Juniper :
▪ Hình thức tiêu hóa của Cây Tùng juniper Juniperus communis giúp cho :
- viêm inflammation,
- và gia tăng sự sản xuất acide dạ dày acide gastrique,
điều này mang lại những phương thuốc lợi ích để gíúp làm giảm dịu :
- hệ thống tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinal.
▪ Nó là lợi ích trong chữa trị cho những bệnh như là :
- những đau dạ dày maux d'estomac,
- ợ nóng brûlures d'estomac,
- đầy bụng flatulences,
- trướng bụng ballonnements,
- mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit,
- những bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa dạ dày ruột infections gastro-intestinales,
- và những trùng giun đường ruột vers intestinaux.
▪ Những đặc tính khử trùng antiseptiques trong Cây Tùng juniper Juniperus communis:
- khử nhiễm trùng désinfectent những đường tiểu voies urinaires
để cung cấp cho sự chữa trị và làm giảm nhẹ những bệnh như là :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
- viêm niếu đạo urétrite,
- những sạn thận calculs rénaux,
- và những sạn bàng quang calculs vésicaux.
Cây Tùng juniper Juniperus communis cũng hành động như :
- một lợi tiểu diurétique
để giúp những chất lỏng dư thừa tuôn ra khỏi cơ thể.
Điều này gíup loại bỏ những acide urique dư thừa trong cơ thể, có thể dẫn đến :
- bệnh thống phong goutte.
▪ Nó cũng giảm những chất lỏng chung quanh những khớp xương articulations.
Cây Tùng juniper Juniperus communis ăn vào là giàu chất insuline tự nhiên và do đó giảm những mức độ đường trong máu sucre dans le sang.
▪ Nó cũng có thể giúp chữa lành :
- tuyến tụy tạng pancréas
miễn là không có tổn thương vĩnh viển nào xảy ra trên cơ quan nội tạng.
Cây Tùng juniper Juniperus communis cũng giảm những vấn đề liên quan đến :
- kinh nguyệt menstruation.
● Những áp dụng tại chổ ( bôi, thoa ) :
Cây Tùng juniper Juniperus communis cũng có thể được áp dụng bởi đường tại chổ topique để chữa trị :
- những bệnh maladies,
- và những bệnh của da cutanées.
▪ Nó được sử dụng để chữa trị những bệnh như là :
- mụn cám acné,
- chân nhà vận động viên athlète pied d'athlète,
- những mụn cóc verrues,
- nổi bướu ( bọc phát ) của da excroissances de la peau,
- viêm bàng quang cystite,
- bệnh vẩy nến psoriasis,
- và chốc lở eczéma.
Dầu Cade, không trích từ những trái, nhưng được chưng cất từ những gỗ của Cây Tùng juniper Juniperus communis, đặc biệt lợi ích trong chữa trị :
- bệnh vảy nến psoriasis trên da đầu cuir chevelu.
Hơn nữa, những đặc tính kháng khuẩn antibactériennes làm Cây Tùng juniper Juniperus communis có một khả năng chữa trị cho :
- những vết thương loét của da plaies de la peau,
- và những vết rắn cắn morsures de serpent.
▪ Ám dụng tại chổ ngoài da cũng làm giảm :
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires,
- và bắp cơ musculaires,
và đặc biệt lợi ích cho những người mắc phải :
- viêm khớp arthrite,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
● Những ứng dụng khác :
Cây Tùng juniper Juniperus communis cũng có thể được tìm thấy trong một số sản phẩm mỹ phẩm cosmétiques như cây son thoa môi rouge à lèvres, phấn nền fond de teint, màu mắt fard à paupières, xà bong gội đầu shampooing, xà bong tắm bain moussant, và dầu tắm huile de bain.
▪ Nước nấu sắc décoction của những nhánh Cây Tùng juniper Juniperus communis  được sử dụng như :
- xà bông gội đầu shampooing chống gàu anti-pelliculaire.
▪ Dầu thiết yếu được chưng cất từ những trái Cây Tùng juniper Juniperus communis được sử dụng trong những dầu thơm với một mùi hương cay.
▪ Trong những xứ nóng, Cây Tùng juniper Juniperus communis  cho những chất nhựa résine “ sandaraque ” của những vết cắt trong những thân. Chất này được sử dụng trong sự sản xuất :
- một dầu sơn bóng trắng vernis blanc.
▪ Những thân Cây Tùng juniper Juniperus communis  đã có một thời gian được sử dụng như một thảo dược phát tán để :
- làm dịu mùi hôi odeur của những phòng.
▪ Cây nguyên của Cây Tùng juniper Juniperus communis có thể đốt như :
- những cây nhang encens,
- và xông khói fumigant.
▪ Nó đã được sử dụng trong quá trình dịch bệnh épidémies trong niềm tin chắc rằng, sẽ :
- làm thanh lọc không khí purifier l'air,
- và làm thanh lọc của bệnh nhiễm trùng infection.
nhánh của Cây Tùng juniper Juniperus communis tươi hoặc sấy khô cũng là :
- một thuốc diệt côn trùng tốt bon insectifuge.
▪ Nhiều dạng của loài này là một thực vật tốt để phủ đất cho những tình huống nắng cháy ensoleillées.
Vỏ được sử dụng như :
- dây thừng cordage,
- và như vật liệu để bắt lửa tinder.
Gỗ, mạnh, cứng, thơm, rất bền trong tiếp xúc với đất và hạt gỗ rất lớn.
▪ Nó là nhiên liệu rất tốt.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được : Trái.
▪ Nó thường được sử dụng như một gia vị hoặc một hương liệu cho những thực phẩm hoặc những thức uống như là :
- rượu  « ginbitters ».
▪ Trái – dùng sống hay nấu chín .
▪ Mềm, có chất bột, nạt thịt có nhựa.
▪ Trái thường được sử dụng như hương liệu arôme trong dưa cải bắp choucroute, những món nhồi farces, pâtés de légumes, ..v…v.. và là một thành phần thiết yếu của rượu Gin.
▪ Trái thơm được sử dụng như để thay thế tiêu poivre theo một báo cáo.  
▪ Một dầu thiết yếu khi được chưng cất từ trái được sử dụng như một hương vị assaisonnement.
▪ Những sản lượng trung bình khoảng 1% . Những chùy trái khoảng 4 - 8 mm đường kính và phải mất từ 2 - 3 năm để trưởng thành. Một số cẫn thận được đề nghị khi sử dụng trái, xem phần độc hại bên trên toxicité.
Hạt được rang là một thay thế cho cà phê.
▪ Một trà được làm bằng cách đun sôi thân cây.
▪ Một trà thực hiện từ những quả có một hương vị cay giống như rượu Gin.
▪ Những hạt Cây Tùng juniper Juniperus communis rất đắng và rất nồng, vì vậy chúng thường được sử dụng để cho hương liệu chứ không phải tiêu dùng trực tiếp.
Nó thường được nghiền nát để phóng thích những hương vị thơm và được sử dụng với sự cần kiệm do tính cường độ nồng của nó.
Beers và Ale người finlande finlandaise cũng được cho mùi thơm aromatisées bởi Cây Tùng juniper Juniperus communis.

Nguyễn thanh Vân