Tâm sự

Tâm sự

dimanche 22 mai 2016

Mướp hương - Black henbane

Black henbane
Mướp hương
Luffa cylindrica (L.) M.Roem
Cucurbitaceae
Đại cương :
Danh pháp đồng nghĩa : Momordica cylindrica L, Luffa aegyptiaca Mill.
Dây Mướp hương Luffa cylindrica được phân phối rộng rãi trong những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, như một cây trồng và được tịch hoá.
Trồng trọt của nó có nguồn gốc cổ xưa và rất khó xác định xem nó có nguồn gốc ở Châu Phi hay Châu Á.
Cây Mướp hương hiện diện trong trạng thái hoang ở Tây Phi Afrique de l’Ouest, nhưng nó thường được nghĩ rằng thoát từ những cây trồng, cây được gọi dưới tên “ bọt biển trắng” trong nhiều cộng đồng trong khu vực.
Tuy nhiên, những bằng chứng của một nguồn gốc Châu Á rất hiếm. Phương cách mà Cây Mướp hương phân phối lan rộng trong tất cả vùng nhiệt đới cũng không rõ ràng.
Một số nhất định cho là những dòng nước đại dương như một cơ chế phát tán, nhưng thường xuyên hơn, sự phát tán quan trọng của Luffa cylindrica được giải thích bởi do con người.
Dây Mướp hương Luffa cylindrica, tồn tại trong nền văn hóa cổ đại và gần với những dân cư, thường xuyên tịch hóa trong những khu rừng, trong rừng thưa, bụi rậm trong, trong bụi, trảng cỏ có độ cao đến 1500(–1800) m so với mực nước biển.
Trong canh tác, nó mọc tốt trong những vùng nhiệt đới. Trong những vùng ôn đới, nó thích hợp cho những điều kiện phát triển vào mùa hè.
Cây này rất nhạy cảm với thời tiết sương giá.
Một lượng nước mưa quá mức trong thời gian trổ hoa và đậu trái có những hiệu quả tiêu cực trên sản lượng của trái.
Đất đai thịt pha cát, độ sâu rất thích hợp.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Dây leo to, hàng năm, liên tiếp ở vùng nhiệt đới, có thể leo hoặc tăng trưởng lên đến 15 m nhờ có những tua cuống, những vòi tua cuống phát xuất từ thân gần lá có 2 đến 6 nhánh, dài và mịn, thân dài, hình 5 cạnh, có những lông mịn.  
, đơn, mọc cách, không lá bẹ, phiến lá to đến 6  - 25 cm x 6 – 27 cm, 3 -7, có hình chân vịt với thùy tam giác hay bầu dục, hình trái tim ở đáy lá, thùy đỉnh nhọn hoặc bán nhọn, với đỉnh nhọn, hơi nhám, bìa lá có răng, sần sùi màu xanh đậm, cuống lá dài đến 15 cm.
Phát hoa, đơn phái, đồng chu, hoa đực và hoa cái trên cùng một cây, hoa đều, 5 phần, 5-10 cm đường kính, cánh hoa rời, nguyên, rộng hình bầu dục. Chùm đực, giống như chùm racémiforme mang từ 5 đến 20 hoa, với cuống phát hoa 7-32 cm dài, mịn có lông  khá lớn,
Hoa đực trên  một cuống nhỏ 3-13 mm dài,
- đài hoa hình bầu dục , 8-14 mm dài.
- vành hoa hình ống bên dưới mở ra loe bên trên dài 3-8 mm, thùy hình tam giác, đầu lõm, dài màu vàng tưoi, nằm trong một chùm, dài, vành rộng 5-7 cm, hoa đơn phái đều .
- tiểu nhụy 3 hoặc 5 rời, gắn vào ống vành của đế hoa.
Hoa cái, cô độc,
- đài hoa hình bầu dục mũi dáo hoặc mũi dáo,  8-16 mm dài.
- cánh hoa rời, đều, có 5 phần, trên một cuống dài 1,5 – 14,5 cm dài, ống vành đế hoa hình trụ và 2,5 – 6 mm dài, thùy 1 cm, bìa  nguyên rộng hình bầu dục 2-4,5 cm dài, màu vàng đậm.
- noãn sào hạ, dài 2-7 cm, nuốm 3, 2 thùy.
Trái, viên nang, hình trụ, dài đến 65 cm, màu xanh nhạt, không có khía, màu nâu khi trưởng thành, tự khai ở một nấp ở đỉnh, không có lông chứa nhiều hạt. Da của trái màu xanh đổi màu khi trưởng thành chín. Nội quả bì có hệ thống mạch khô và đổi màu khi trái chín được sử dụng như một miếng bọt biển. Vỏ ngoài và xơ nội quả bì tróc ra.
Hạt, màu nâu đen, dài 1,5 cm, hình ellip , nén 10-15 mm x 6-11 mm x 2-3 mm, mịn.
Bộ phận sử dụng :
Lá, trái.
▪ Những trái non được dùng tươi hoặc nấu chín như rau xanh, nhưng nó phải được thu hoạch trước khi bó mạch xơ nội quả bì trở nên cứng và trước khi những hợp chất tẩy không phát triển.
Thành phần hóa học và dược chất :
Trái Dây Mướp hương Luffa cylindrica chưa trưởng thành  chứa bởi 100 g phần ăn được :
- nước eau 94,0 g,
- năng lượng énergie 88 kJ (21 kcal),
- chất đạm protéines 0,6 g,
- chất béo lipides 0,2 g,
- đường glucides 4,9 g,
- calcium Ca 16 mg, P 24 mg,
- sắt Fe 0,6 mg,
- vitamine A 235 UI,
- thiamine 0,04 mg,
- riboflavine 0,02 mg,
- niacine 0,3 mg,
- và acide ascorbique 7 mg.
Trái Dây Mướp hương Luffa cylindrica cũng chứa :
- những chất saponines.
▪ Những trái Dây Mướp hương Luffa cylindrica của dạng hoang dại có vị đắng amers và độc hại toxiques.
▪ Những hợp chất chống oxy hóa khác antioxydants đã được phân lập từ những trái :
▪ thành phần lucyosides được phân lập từ trái cho thấy một hoạt động :
- chống ho antitussive.
▪ Những trích xuất éthanol của trái cho thấy một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống nấm antifongique.
▪ Những hạt của Soudan chứa bởi 100 g :
- nước eau 4,1 g, chất đạm protéines 32,8 g, chất béo lipides 37,0 g, chất xơ thực phẩm thô fibres brutes 12,7 g, đường glucides 8,9 g và tro 4,5 g.
▪ Những hạt loại bỏ vỏ của Nigeria chứa bởi 100 g :
- nước eau 2,3 g, chất đạm thô protéines brutes 37,6 g, chất béo thô lipides brutes 42,3 g, chất xơ thực phẩm thô fibres brutes 3,0 g, đường glucides 10,6 g và tro 4,3 g.
▪ Những sợi của chất xơ thực phẩm brins de fibres Dây Mướp hương Luffa cylindrica chứa :
- 50–62%  α-cellulose,
- 20–28%  hémicellulose,
- và 10–12% chất mộc lignine.
▪ Những tươi Dây Mướp hương Luffa cylindrica chứa bởi 100 g của bộ phận ăn được :
- nước eau 94,0 g,
- năng lược énergie 58 kJ (14 kcal),
- chất đạm protéines 1,6 g,
- chất béo lipides 0,1 g,
- đường glucides ( bao gồm chất xơ fibres) 2,7 g,
- tro  1,6 g,
- calcium Ca 330 mg,
- phosmhore P 33 mg (Leung, Busson & Jardin, 1968).
Dầu của những hạt thay đổi được mô tả như là không màu hoặc màu xanh lá cây hoặc màu nâu nhạt, có thể tùy theo phương pháp ly trích.
▪ Những acides béo chánh của dầu những hạt là :
- acide palmitique (10–23%),
- acide stéarique (7–19%),
- acide oléique (7–40%),
- và acide linoléique (43–65%).
● Hóa chất thực vật Phytochimie :
Trái Dây Mướp hương Luffa cylindrica chứa những thành phần saponines triterpénoïdes :
- lucyosides A, B, C, D, E, F, G, H, I, J, K, L, M,
- ginsénosides Re, Rg1,...v…v..
Dây Mướp hương Luffa cylindrica chứa những những saponines triterpénoïdes :
- lucyin A,
- lucyosides G, N, O, P, Q, R,
- 21β- acide hydroxyoleanoic,
- acide 3-O-β-Dglucopyranosyl-maslinique,
- ginsénosides Re, Rg1;
- flavonoïdes : apigénine, …v…v..
Hạt Dây Mướp hương Luffa cylindrica chứa những polypeptides :
- luffins P1, S,
- luffacylin, …v…v...
▪ Q và al đã thực hiện thành phần chống oxy hóa antioxydants hydrophiles trong những trái của rau xanh légume. Dây Mướp hương Luffa cylindrica đã được tách riêng bởi một thử nghiệm chống oxy hóa antioxydant hướng dẩn đã được đánh giá bởi hiệu quả làm sạch những  gốc tự do DPPH và kết luận rằng tiêu thụ xơ bọt biển éponge trái Mướp hương có thể cung cấp một số thành phần chống oxy hóa antioxydants cho cơ thể con người.
▪ Anamika Khajuria và al (2007) phân lập :
- Hai (2) triterpénoïdes sapogénines 1 và 2 của trích xuất éthanolique của hạt dạng bột loại bỏ chất béo của Dây Mướp hương Luffa cylindrica. 1 & 2 có cấu trúc đã được làm sáng tỏ.
- Hai (2) triterpénoïdes và được đặc trưng hóa bởi SGIES, 1DNMR và cũng 2NMR đặc biệt HSQC, HMBC và 1h-1H kỹ thuật COSY.
▪ Okuyama T và al (1991), hai (2) saponines fibrinolytiques mới :
- Lucyoside N và P,
đã được phân lập từ những hạt của Dây Mướp hương Luffa cylindrica Cucurbitaceae).
Trên cơ sở của những bằng chứng thành phần hóa học chimique và quang phổ spectrale,
- Lucyoside N đã được đặc tính hóa như :
-3-O-β-D-galactopyranosyl-(1→2)-β-Dglucuronopyranosyl-28-O-β-D-xylopyranosyl (1→4)-[bêta-D-glucopyranosyl- (1→3)] - α- L -rhamnopyranosyl- (1→2) acide α-quillaïque arabinopyranosyle.
- Lucyoside P đã được đặc tính hóa như :
▪ Một (1) glycoside gypsogenin với cùng phần đoạn đường sucre như Lucyoside.
▪ Mohammad M. Hussain và al (2009) đã được phân lập :
- 3-hydroxy-1-méthylène-2,3,4,4-tetrahydroxynapthalene 2-carbaldéhyde (1),
- Spinastérol 22,23-dihydroxy (2).
từ trích xuất dầu éther pétrole éther của những trái Cây Mướp hương Luffa cylindrique.
▪ Những cấu trúc của những hợp chất phân lập đã được làm sáng tỏ bởi những nghiên cứu  quang phổ  pectroscopiques thâm cứu bao gồm IR và phân tích trường cao bởi NMR Nuclear magnetic resonance .
▪ Trích xuất Pétrole éther ( thí dụ trích xuất thô ) thể hiện nhẹ với hoạt động :
- kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne trung bình.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những xơ bọt biển éponge Dây Mướp hương Luffa cylindrica thể hiện một mức độ cao của sự đàn hồi porosité, một thể tích của những lỗ thông đặc biệt cao, của những đặc tính :
- vật lý ổn định physiques stables,
- và không độc hại non toxiques và phân hủy sinh học biodégradables.
▪ Những Dây Mướp hương Luffa cylindrica được sử dụng để thúc đẩy :
- chữa lành những vết thương loét plaies,
- và chín mùi những nhọt ung ung mủ abcès.
▪ Những đặc tính này của nó làm cho những ma trận matrices thích hợp cho :
- những tế bào thực vật cellules de plante,
- những tế bào tảo cellules d’algues,
- của những vi khuẩn bactéries,
- và những tế bào nấm men cellules de levure.
▪ Những trái và những hạt Dây Mướp hương Luffa cylindrica được sử dụng trong những chế phẩm với căn bản thảo dược để chữa trị :
- bệnh hoa liễu, truyền nhiễm qua đường sinh dục maladies vénériennes.
và nước ép jus của trái Dây Mướp hương Luffa cylindrica được sử dụng để chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse.
▪ Nghiên cứu chỉ ra rằng Dây Mướp hương Luffa cylindrica tươi có một hiệu quả long đờm expectorant mạnh hơn những trái mướp khô.
Chất xơ của trái khô được sử dụng như một xơ bọt biển éponges nhám trong những săn sóc da để :
- loại bỏ da chết peaux mortes,
- và kích thích sự tuần hoàn ngoại vi circulation périphérique.
▪ Những trích xuất của những Dây Mướp hương Luffa cylindrica, chứa :
- saponines,
- những alcaloïdes,
- và những hétérosides cardiaques,
cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne chống lại :
- Bacillus subtilis,
- Escherichia coli,
- Staphylococcus aureus ,
- và Salmonella typhi.
▪ Những trích xuất trong nước của những Dây Mướp hương Luffa cylindrica cho thấy một hoạt động :
- oxytocine  trong ống nghiệm in vitro.
( Oxytocine là tên thực dụng nhất sủ dụng của ocytocine, neuropeptide được tồng hợp bởi những thần kinh của vùng hypothalamus và được phóng thích ở mức độ của tuyến yên hypophyse postérieur sau, có nghĩa là của neurohypophyse.
Khi ocytocine này được đặt trong sự hiện diện của kích thích tố nội tiết œstrogènes, nó kích thích sự co bóp của những cơ tử cung  utérus và khởi động quá trình sinh đẻ parturition ( hoặc accouchement ).
▪ Trong một thử nghiệm, những trích xuất éthanol của Dây Mướp hương Luffa cylindrica cho thấy một hoạt động chống loài động vật đơn bào plasmodium, thực hiện trong ống nghiệm in vitro chống lại :
- Plasmodium falciparum,
trong khi mà ở một thử nghiệm khác trích xuất éthanol thô không có một hoạt động chống bệnh sốt rét antipaludéenne nào đáng kể, nhưng một phần đoạn với éther de pétrole của trích xuất éthanol là hoạt động chống loài đơn bào động vật ký sinh trùng Plasmodium falciparum.
▪ Những trích xuất của hạt Dây Mướp hương Luffa cylindrica, chứa :
- những saponines,
- alcaloïdes,
- và những hétérosides cardiaques,
cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne chống lại :
- Bacillus subtilis,
- Escherichia coli,
- Staphylococcus aureus,
- và Salmonella typhi.
● Cơ chế hiệu quả hóa học của Dây Mướp hương :
Trái Dây Mướp hương Luffa cylindrica ăn được, trong đặc biệt khi nó còn non và có chứa nhóm hợp chất như là :
-  những hợp chất phénoliques,
- flavonoids,
- acide oléanolique,
- acide ascorbique,
- α-tocophérol,
- caroténoïdes,
- chlorophylles,
- triterpénoïdes
▪ Dây Mướp hương Luffa cylindrica chứa những hợp chất hóa học, chất này có những hiệu quả trên :
- những phản ứng quá mẫn hypersensibilité,
được dùng như :
- kích thích tính miễn nhiễm immunostimulant,
▪ Một yếu tố chống viêm anti-inflammatoire và chức năng hoạt động của phân hóa tố glycosidase, ức chế tổng hợp của những chất đạm protéines với mối quan hệ cấu trúc chức năng của RIP loại I, cho thấy những tiềm năng để :
- chống ung bướu khối u antitumorale,
- và những hoạt động chống siêu vi khuẩn antivirales,
và cũng ức chế :
- sự co thắt tử cung contraction utérine thúc đẩy nhanh sinh con naissance de l'enfant (Ocytociques).
▪ Thành phần luffine-aluffine-b, của những chất đạm protéines được phân lập từ những hạt Dây Mướp hương Luffa cylindrica, đã thể hiện những hoạt động :
- sẩy thai abortives,
- và chống ung bướu khối u antitumorales,
và một hoạt động :
- ức chế sự sinh tổng hợp biosynthèse của những chất đạm protéines.
▪ Thành phần luffacyline, luffine p1luffine-s cho thấy một hoạt động :
- bất hoạt inactivation của những ribosomes, ( ribosomes là những hạt nhỏ gồm RNA và protéine liên quan được tìm thấy với một số lượng lớn trong tế bào chất của tế bào sống, nó gắn những thông tin RNA và truyền tín hiệu RNA để tổng hợp những polypeptide và protéine ….).
làm cho nó rất có hiệu quả khi được sử dụng với những mục đích y học.
luffacyline cũng có một hoạt động kháng nấm antifongique chống lại những nấm :
- Fusarium oxysporum,
- và Mycosphaerella arachidicola,
luffine p1 có một hoạt động :
- chống HIV-1 anti-VIH-1.
▪ Những hạt Dây Mướp hương Luffa cylindrica chứa những saponines triterpéniques khác nhau, bao gồm một số nhất định độc hại cao toxiques.
▪ Hai (2) triterpénoïdes được phân lập từ hạt Dây Mướp hương Luffa cylindrica :
- những sapogénines 1 và 2, cho thấy :
những hiệu quả kích thích hệ miễn nhiễm immunostimulatoires thực hiện trên cơ thể sinh vật sống in vivo ở những chuột.
acide oléanolique, một triterpène, cho thấy một hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoire.
▪ Những trích xuất trong nước của những hạt Dây Mướp hương Luffa cylindrica, cũng như những đường polysaccharides và những chất đạm của những hạt, cho thấy một hoạt động :
- chống ung bướu khối u antitumorale, trong ống nghiệm in vitro.
▪ Trích xuất éthanol của những hạt Dây Mướp hương Luffa cylindrica làm giảm những mức độ đường glucose trong máu ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi streptozotocine, nhưng không có hiệu quả trên những mức độ của đường trong máu của những chuột bình thường.
▪ Acide bryonolique, một triterpène pentacyclique phân lập từ nuôi cấy của tế bào cellules Dây Mướp hương Luffa cylindrica, cho thấy những hiệu quả trên cơ thể những sinh vật sống in vivo :
- chống dị ứng anti-allergiques,
- và chống viêm anti-inflammatoires ở những chuột cống rat và những chuột nhắt souris.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học truyền thống Châu Phi, bột nhão của toàn Dây Mướp hương Luffa cylindrica được sử dụng trong thuốc nhét hậu môn suppositoire chống lại :
- bệnh táo bón constipation.
Người ta dùng những chế phẩm căn bản là rễ để chữa trị :
- táo bón constipation,
- và như lợi tiểu diurétique.
▪ Ở Gabon, một chế phẩm của rễ Dây Mướp hương Luffa cylindrica được sử dụng như một phương thuốc cho :
- ung thư mũi cancer du nez.
▪ Trong R.D. của Congo, nước nấu sắc décoction của rễ Dây Mướp hương Luffa cylindrica được liệt kê như được cho uống hoặc sử dụng trong lau rửa cho những hiệu năng của nó :
- sẩy thai abortives,
nhưng trong Tanzanie nước nấu sắc décoction của rễ và của nước ép jus của Dây Mướp hương Luffa cylindrica được liệt kê như cho uống để giảm nguy cơ :
- hư thai avortement.
▪ Trong Trung Phi Centrafrique, người ta cho những Dây Mướp hương Luffa cylindrica nghiền nát trong trực tràng để chữa trị :
- bệnh giun kim oxyurose.
▪ Ở Congo, nước ép jus của Dây Mướp hương Luffa cylindrica được xem như có hiệu quả chống lại :
- những giun chỉ filaires,
và một dung dịch ngâm trong nước đun sôi infusion của tươi Dây Mướp hương Luffa cylindrica dùng để chữa trị :
- bệnh ho gà coqueluche.
▪ Ở Rwanda, những Dây Mướp hương Luffa cylindrica được nghiền nát với nước và nước ép jus được dùng để chữa trị :
- đau dạ dày maux d’estomac.
▪ Trong Ouganda, người ta sử dụng một chế phẩm căn bản Dây Mướp hương Luffa cylindrica để :
- dễ dàng sanh đẻ accouchement.
▪ Những người dân Zoulous của Nam Mỹ dùng nước nấu sắc décoction của Dây Mướp hương Luffa cylindrica để chữa trị :
- đau dạ dày maux d’estomac.
▪ Ở Togo, những chế phẩm của Dây Mướp hương Luffa cylindrica được áp dụng trên :
- phù nề œdèmes,
và được cho uống để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme.
▪ Trong Guinée, nạt của trái được sử dụng trên :
- bệnh ung bướu khối u tumeurs,
- và bệnh phù nề œdèmes,
▪ Trong Guinée và ở Nigeria như :
- làm mềm émollient.
• Trong Russie, những rễ Dây Mướp hương Luffa cylindrica được sử dụng như :
- một tẩy sạch purge.
▪ Trong Ấn Độ Inde,
Những rễ Dây Mướp hương Luffa cylindrica được sử dụng cho :
- bệnh cổ chướng hydropisie,
và như :
- thuốc nhuận trường laxatif;
▪ Trong Java, nước nấu sắc décoction của Dây Mướp hương Luffa cylindrica sử dụng cho :
- tiểu ra máu urémie,
- và vô kinh aménorrhée.
▪ Ở Bangladesh, Dây Mướp hương Luffa cylindrica được đập dập sử dụng cho :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- tỳ tạng viêm splénite,
- bệnh phong cùi lèpre.
Nước ép jus của Dây Mướp hương Luffa cylindrica được sử dụng cho :
- kết mạc conjonctivite ở những trẻ em.
▪ Trong Tây Phi Afrique de l'Ouest, trích xuất của Dây Mướp hương Luffa cylindrica được áp dụng trên :
- những vết thương loét plaies
do bởi :
- trùng giun ver Guinée,
nhựa của được sử dụng như :
- thuốc nhỏ mắt viêm kết mạc eyewash conjonctivite ( cẫn thận nếu dùng nên tham vấn Bác sỉ vấn đề này )
▪ Ở Maurice,
những hạt được tiêu dùng để :
- trục những trùng giun đường ruột vers intestinaux;
nước ép của Dây Mướp hương Luffa cylindrica áp dụng cho :
- chóc lỡ eczéma.
▪ Trong y học truyền thống Tàu, xơ bọt biển bên trong trái khô Dây Mướp hương Luffa cylindrica được sử dụng để chữa trị :
- đau nhức trong bắp cơ douleur dans les muscles,
- và những khớp xương articulations,
- ngực poitrine,
- và bụng abdomen.
Nó được quy định cho :
- những bệnh nhiễm trùng phổi infections pulmonaires kèm theo sốt fièvre,
- và đau nhức douleur,
và được sử dụng để :
- bài tiết, thải chất nhầy làm nghẽn tắc mucus encombré.
Dây Mướp hương Luffa cylindrica ( xơ nội quả bì ) cũng được đưa ra để chữa trị :
- những vú đau nhức seins douloureux hoặc sưng enflés.
Nghiên cứu :
● Chống viêm Anti-inflammatoire :
Quản lý tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéale của nước nấu sắc décoction trong nước của Dây Mướp hương  Sigualuo ức chế carraghénane gây ra phù thủng lòng bàn chân oedème plantaire ở chuột .
P Muthumani và al thực hiện :
- truy tìm hóa chất thực vật phytochimique,
- và chống viêm anti-inflammatoires,
- giản phế quản bronchodilatateurs,
- và những hoạt động kháng siêu vi khuẩn antimicrobiennes
của những hạt Dây Mướp hương Luffa cylindrica và kết luận tất cả những trích xuất cho thấy sự hiện diện của đường sucre, chất đạm protéines, những alcaloïdes, những flavonoïdes, những stérols và những glycosides như là những thành phần chủ yếu.
▪ Thành phần phân lập Cu-1 là dầu đã thể hiện không bảo hòa nhiều hơn insaturation và giá trị acide thấp đã được thủy phân hydrolysée và kết quả những acides béo tự do đã được chuyển đổi thành esters méthyliques tương ứng của nó để tách rời trên GLC.
▪ Thành phần CU-2 này là phần đoạn không savon hóa insaponifiable của dầu .
Những stérols hoặc những những hợp chất có liên quan hiện diện trong phần đoạn này như những chất hóa học và dữ kiện quang phổ spectral cho thấy.
Điều này cho thấy hoạt động chống nấm antifongique rất cao và kháng khuẩn anti-bactérienne đáng kể.
▪ Thành phần phân lập CU-3 có một hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoire đáng kể .
▪ Thành phần CU-4 đã cho thấy một hoạt động :
- giản mạch bronchodilatateur.
Trích xuất này cho thấy một mức độ cao của hoạt động kháng nấm antifongique
● Kích thích tính miễn nhiễm Immunostimulation :
Quản lý cho uống của các phần đoạn éther de pétrole, của những trích xuất éthanol của trái, những và những thân Dây Mướp hương Luffa cylindrica tiềm năng hóa :
- hành động cytophagique,
- và hoạt động của acide phosphatase của những đại thực bào macrophages phúc mạc péritonéaux ở chuột .
Trong ống nghiệm in vitro, thành phần acide 3-O-β-D-glucopyranosylmaslinic ( chứa trong lá ) đã cải thiện sự sản xuất interleukine-1 và khối u thần kinh névrose d'une tumeur của yếu tố α (facteur-α) của tế bào tuyến ức thymocytes của chuột, cũng như sự sản xuất của interleukine-2 trong những tế bào lá lách spléniques của chuột .
● Thuốc giảm đau analgésie và an thần sédation :
Ở những chuột được tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéale của nước nấu sắc trong nước décoction de l'eau của Dây Mướp hương Luffa cylindrica ức chế sự đau đớn quẳn quại contorsion gây ra bởi acide acétique, nâng cao mức giới hạn ( nâng ngưởng ) của đau đớn douleur trong những thử nghiệm của tấm vĩ nóng và xốc điện choc électrique, giảm những hoạt động tự phát, và hiệp lực synergie những hiệu quả của pentobarbital sodium.
● Thiếu máu cục bộ Ischémie - Chống nhồi máu cơ tim Anti-infarctus :
Trong một mô hình chuột thiếu máu cục bộ ischémie cơ tim cấp tính myocardique aiguë gây ra bởi pituitrin, cho uống nước nấu sắc trong nước décoction de l'eau của Dây Mướp hương Luffa cylindrica giảm sự gia tăng T wave ( thể hiện sự tái phân cực hoặc phục hồi tâm thất ….) trong điện tim électrocardiogramme, ức chế sự giảm của nhịp tim fréquence cardiaque, ức chế sự gia tăng ở mức độ :
- phân hóa tố lactate déshydrogénase huyết thanh sérique,
- và mức độ của malondialdéhyde cơ tim myocardique,
- và cải thiện hoạt động của phân hóa tố superoxyde dismutase cơ tim myocardique.
● Chống dị ứng Anti-allergie :
Cho uống trích xuất éthanol của thân ức chế :
- tương đồng thụ động ở da homologue passive cutanée xốc phản vệ anaphylaxie ở chuột,
- dị đồng thụ động ở da hétérologue passive cutanée xốc phản vệ anaphylaxie ở chuột,
phản ứng Arthus trong chuột, và loài cừu máu đỏ gây ra bởi làm chậm một loại mẫn cảm hypersensibilité ở chuột.
● Chống suyễn Anti-asthme, Chống ho antitussif và hiệu quả long đờm expectorant :
Cho uốngtiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéale của nước nấu sắc trong nước décoction de l'eau và trích xuất éthanol của Dây Mướp hương Luffa cylindrica :
- chống ho toux
gây ra bởi aérosol-SO2- và ammonium ở chuột,
- và gia tăng sự bài tiết phénol đỏ của đường hô hấp voies respiratoire  ở những chuột.
Ở những con bọ cobayes, tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéale nước nấu sắc trong nước  décoction de l’eau của Dây Mướp hương Luffa cylindrica ức chế :
- những chất dị ứng histamine gây ra bệnh suyễn asthme.
●  Chống đường mở cao Anti-hypertriglyceride :
Trong mô hình chuột đường mỡ cao hypertriglyceridema, qưản lý cho uống nước nấu sắc trong nước décoction de l'eau của Dây Mướp hương Luffa cylindrica giảm :
- nồng độ cholestérol,
- và đưởng mỡ triglycérides huyết thanh,
gia tăng :
- mật độ cao lipoprotéines-cholestérol,
- và giảm trọng lượng cơ thể.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Đề phòng :
Những phụ nữ mang thai và cho con bú phải tiêu dùng trong số lượng thức ăn và tiêu dùng quá mức Dây Mướp hương Luffa cylindrica nên tránh.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Nước nấu sắc décoction của Dây Mướp hương Luffa cylindrica được dùng cho :
- vô kinh aménorrhée.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của hạt Dây Mướp hương dùng như :
- tẩy xổ purgatif,
- và nôn mữa émétique
▪ Thuốc dán đắp cataplasme của Dây Mướp hương Luffa cylindrica dùng cho :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Nước ép jus của lá tươi Dây Mướp hương Luffa cylindrica sử dụng trong chữa trị :
- viêm kết mạc conjonctivite.
▪ Nước ép jus của Dây Mướp hương Luffa cylindrica cũng được sử dụng bên ngoài cơ thể cho :
- những vết thương loét plaies,
- những vết cắn của loài động vật khác nhau morsures d'animaux.
▪ Nước ép jus của trái dùng như một :
- thuốc tẩy xổ mạnh purgatif.
▪ Những hạt có những đặc tính :
- làm mềm émollientes,
- và diệt giun sán vermifuges.
Nó cũng làm nôn mữa émétiques và thuốc tẩy cathartiques.
Dầu của những hạt được sử dụng để chữa trị :
- những vấn đề của da cutanés.
- viêm da dermatite.
● Ứng dụng khác :
▪ Những xơ bọt biển éponges từ nội quả bì trái Dây Mướp hương Luffa cylindrica là mềm và dịu, điều này làm cho nó thích hợp cho :
- loại vải lau rửa,
- và cho lau những kính và những chén dĩa sành.
- xe hơi,
- và bất cứ vật dụng không được tiếp xúc với sắt thép.
▪ Những xơ bọt biển éponge Dây Mướp hương Luffa cylindrica chịu đựng một sức căng cơ học và trở lại nguyên trạng sau khi ép bóp.
Hơn nữa, nó không thể bị thối rữa và được đánh giá cao để săn sóc cơ thể trong thay thế của xơ mướp.
▪ Chất xơ của Dây Mướp hương Luffa cylindrica có một khả năng hấp thụ cao của nước, điều này làm cho nó như một vật liệu hấp thu, thí dụ để tẩy màu của những chất thải lỏng nước.
▪ Ở Ghana, người ta sử dụng xơ nội quả bì khô trái Mướp hương Luffa cylindrica để lọc nước và rượu cọ vin de palme.
▪ Trong Trung Phi Afrique centrale, nó được sử dụng để chải quần áo brosser les vêtements.
▪ Những hấp thu sinh học bio-adsorbants của những nấm bất động trên chất bọt biển éponges của Dây Mướp hương Luffa cylindrica đã được sử dụng để hấp thu sinh học bio-adsorption của kim loại nặng métaux lourds từ nước thải của nhà máy lọc dầu olive raffinerie d’huile d’olive và của nước thải khác.
▪ Chất xơ tự nhiên của trái chín, không có bột nạt, được sử dụng như :
- một bàn chải tắm hoặc một miếng xơ bọt biển éponge.
• Trong Tàu, được sử dụng như :
- thuốc trừ sâu pesticide.
▪ Chất xơ đôi khi sử dụng để :
- chế tạo mũ nón chapeaux,
- tấm lót đế giày semellesde chaussures,
- cây quạt nước kính xe balais essuie-glace,
- tấm thảm tắm, dép, găng tay …..
▪ Những Dây Mướp hương Luffa cylindrica cũng được tiêu dùng như rau xanh légume.
▪ Những trái Dây Mướp hương Luffa cylindrica chưa chín được sử cụng như chất độc để bắt cá .
▪ Những chất xơ cũng được sừ dụng cho những đặc tính, hấp thụ của :
- những va chạm chocs,
- và những âm thanh sons,
thí dụ trong những mũ bảo hiểm casques và những xe bọc sắt  véhicules blindés, và như bộ lọc trong những động cơ.
▪ Khi những trái Dây Mướp hương Luffa cylindrica già và khô, nội quả qì endocarpe trở thành một mạng lưới những mạch xơ dai, được sử dụng theo nhiều cách khác nhau.
Một trong những các sử dụng chánh là một xơ bọt biển éponge dùng để lau và chà rửa những đồ dùng và cơ thể con người.
▪ Những bánh dầu hạt, vị đắng và độc hại, không thích hợp cho thức ăn gia cầm, nhưng có thể sử dụng như một phân bón vì nó giàu nguyên tố nitơ N và phosphore P.
▪ Những trái và những Dây Mướp hương Luffa cylindrica được chăn thả bởi những loài cừu chèvres.
Những con ong thường hay tìm thức ăn ở những hoa.
Hạt sử dụng như :
- thuốc trừ sâu insecticide.
▪ Những hạt rang ăn được và có chứa một loại dầu không kém phần quan trọng.
Dầu được sử dụng ở Mỹ Etats-Unis để chế tạo xà bong savon.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trong Guinée và trong Côte d’Ivoire, những giống cây trồng ăn được.
Những hình thức ăn được cũng đã được điều chỉnh trong Inde và ở Philippines nơi đây giống cây này thường trồng.
▪ Trong Inde và trong Chine, một loại cà ri curry được chuẩn bị chế biến với trái bóc vỏ, cắt thành lát mỏng và chiên.
▪ Ở Japon, người ta tiêu dùng những trái tươi hoặc cắt lát và sấy khô bảo quản để sử dùng về sau.
▪ Những hoa và những trái của Dây Mướp hương Luffa cylindrica mềm và ăn được khi nó còn non và đôi khi luộc chín như bí hay đậu bắp gombo.
▪ Dây Mướp hương Luffa cylindrica là một nguồn thực phẩm quan trọng trong nhiều nền văn hóa Á Châu.
▪ Những và những dây của Mướp hương Luffa cylindrica không ăn được .
▪ Một khi được nghiền nát, nó sản xuất ra một hợp chất đắng và có mùi hôi, dường như để xua đuổi những loài côn trùng và những động vật.
▪ Nó giống như một chất đắng được tìm thấy trong dưa chuột, một cây tương đối gần cũng nằm trong họ cucurbitaceae.
▪ Theo một số nguồn nhất định được gọi là Wehmer đã xác định một chất như dưới tên luffeine cho chất đắng của mướp khía Luffa acutangula, một loài có quan hệ phát triển chung cho thực phẩm.
▪ Những trái mướp nhỏ có thể ăn, nhưng không trách nhiệm cho bất cứ những phản ứng xấu  cho bất cứ mọi người tiêu thụ có thể có, tiềm năng dị ứng allergie không xác định. Ăn vào nguy cơ xảy ra có thể là riêng ở mỗi cá nhân.
▪ Một số loại variété của luffa có thể sản xuất những trái rất đắng khi ăn vào.
Gọt vỏ, loại bỏ những phần đắng. Nếu nó có một vị xấu, không nên ăn.
▪ Những hoa Dây Mướp hương Luffa cylindrica có một hương vị giòn xanh tương tự như ngò tây céleri hoặc dưa leo concombre. Nó thêm vào trong salade để có màu sắc.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: