Tâm sự

Tâm sự

lundi 9 mai 2016

Đậu rồng - Haricot ailé - Haricot dragon

Asparagus bean - Haricot ailé
Đậu rồng
Psophocarpus tetragonolobus (L.) DC.
Fabaceae
Đại cương :
Tên gọi pois carré, hoặc haricot ailé, (Psophocarpus tetragonolobus), Việt Nam gọi là Dây Đậu rồng, là một thực vật vùng nhiệt đới của họ đậu Fabaceae.
Người ta không biết chính xác nguồn gốc ban đầu ở Papouasie-Nouvelle-Guinée và Indonésia, bởi vì có nhiều chủng đậu rồng khác nhau ở đó.  
Nó mọc phong phú trong những vùng xích đạo ấm và ẩm ướt, những nước như Philippines và Indonésie đến Ấn Độ Inde, Birmanie và Tích Lan Sri Lanka.
Nó thích sống trong những vùng nhiệt đới ẩm với lượng nước mưa nhiều và rất nhạy cảm đối với lạnh giá gel.
Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus được trồng rộng rãi trong những vùng nhiệt đới,  đặc biệt ở Myanmar, Inde, Malaisie, Indonésie, Việt nam, Thaïlande, Bangladesh, Tây Phi Afrique de l'Ouest, Antilles và miền nam Floride.
Người ta cũng gặp trong những thị trường của cambodgiens, nơi đây gọi là (prêpiey). Trong Tàu, nó được gọi là lóngdòu (龙豆). Người ta cũng được biết dưới tên pháp là Đậu rồng « haricot dragon ».
Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus này là một thực vật định đạm azote tốt nhất nhờ những nốt nhỏ ở rễ thực hiện bởi những vi khuẩn bactéries trong đất, những vi khuẩn tên Rhizobium. Bởi khả năng định đạm của không khí này, mà Cây Đậu rồng đòi hỏi rất ít phân bón engrais.
Nó không trổ hoa nếu thời gian của ban ngày kéo dài quá 12 giờ. Những hạt được bao bởi vỏ hạt cứng rắn và nó là hữu ích ngâm hạt vào trong nước trước khi gieo để đẩy mạnh sự nảy mầm. Cây phát triển nhanh, đạt đến chiều cao khoảng 4 m trong vòng vài tuần.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Dây leo nhất niên, có thể trồng như cây hằng năm, có củ tubercule, thân không lông, có thể đạt đến 3 đến 4 m cao, nó thường cao và lớn hơn so với những cây đậu nó chung. Những cành non không lông hoặc có ít lông.
Rễ nhiều, nó trải rộng ra không sâu, một số phồng to lên thành những củ tubercule.
, mọc cách, có cuống 3 đến 12 cm dài, lá phụ mỏng, không lông, hình lông chim lẽ, 3 lá phụ, bìa lá nguyên, đỉnh nhọn, lá bẹ nhỏ, màu xanh lá cây, hình tam giác mũi dáo, không rụng, rời, kéo dài xuống thành một móng.
Phát hoa, chùm mọc ở nách lá, cuống dài 20 cm, mang ở chót 2 đến 10 hoa màu lam tím, lá bắc rất nhỏ, vắng mặt hay rụng sớm.
Hoa, lưỡng phái, đối xứng qua mặt phẳng zygomorphes,
- đài hoa, 2 môi hoặc 2 thùy, đài láng.
- vành hoa họ đậu papilionaceae, cánh hoa rời, có móng vuốt, có màu trắng nhạt hoặc trắng nhuộm vàng ochroleucous, màu kem, màu nâu đỏ nhạt, nâu…..cánh hoa hai màu với những sọc màu đỏ, tím hoặc vàng hoặc những vết.
- tiểu nhụy 9-10, hợp lại thành hai nhóm diadelphous, một bó 9, một rời, chỉ mịn láng.
- vòi nhụy hình trụ hơi thon không rãnh đáng kể, có lông chỉ ở một bên, với một búi lông.
Trái, họ đậu, một buồng, có 4 cánh, có răng, mọc dài thẳng 20-30 cm và 2 đến 3,5 cm rộng.
Bên trong nạt trắng mờ ở những trái non. Khi trái hoàn toàn chín nó có màu nâu đen, tự khai phóng thích những hạt, có khoảng từ 3 đến 10 hạt.
Hột, những hạt gần như tròn, màu vàng, nâu nhạt hoặc đen đôi khi trắng, láng với lớp vỏ ngoài nhỏ, to vào khoảng 7-9 mm đường kính.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, lá, rễ, trái, vỏ trái, hạt.
▪ Những vỏ trái được thu hoạch khi tăng trưởng dài khoảng 15-20 cm và 2 cm rộng.
Nó được lưu trử và bảo quản cho đến 21 ngày ở 10 ° C với một độ ẩm tương đối 90 %.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Phong phú trong dầu (đến 17%), những chất đạm protéines, sinh tố vitamine E và nguyên tố khoáng calcium Ca.
● Phân tích gần đúng cho thấy Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus giàu :
- chất đạm protéines (33,83%),
- với một lượng cực kỳ cao của đường glucides (22.30 %).
▪ Hàm lượng :
- chất béo là 17,51%;
- chất xơ thực phẩm thôn fibres brutes, 12,23%;
- hàm lượng nước P> 0,05.
▪ Thành phần nguyên tố khoáng minérale (mg / kg) của Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus, cho được :
- Magnésium Mg  2238,18 ± 0,04;
- Kẽm Zn  364,76 ± 0,64;
- Đồng Cu  90,79 ± 0,72;
- Calcium Ca  889,86 ± 0,63,
- Muối sodium Na  1972,34 ± 0,69;
- Potassium K  4219,30 ± 0,81.
▪ Nghiên cứu cho thấy rằng dầu béo trích từ những hạt Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus hoàn toàn trưởng thành chín có một tĩ lệ cao nhất của :
- những acides béo không bảo hòa gras insaturés (75,5%);
- những hạt chưa chín cho một tĩ lệ cao nhất của acide béo bảo hòa  saturé ( 61,3% ).
▪ Một xà bông hóa saponification của dầu béo đã cho được :
- stigmastérol (66,4%,
- và β-sitostérol (25,1%).
▪ Tổng số chất béo lipides của những hạt nguyên trưởng thành chín, mang lại :
- trung tính neutre,
- đường glyco- ,
- và phospholipides.
▪ Dầu béo của những hạt hoàn toàn trưởng thành chín, cho được :
- acide béo đơn bảo hòa  mono-saturé ( 38,6 % ),
- và acide béo đa không bảo hòa poly-insaturés (36,9%)
không có acides béo chuyển hóa trans, cũng như đáp ứng tiêu chuẩn của dầu ăn được.
● Phân tích thành phần dinh dưởng của những hạt chưa chín thô immatures brutes bởi 100 g. mang lại : (Source: USDA National Nutrient data base)
- năng lượng énergie 49 Kcal  2.5  %
- đường glucides 4,31g  3%
- chất đạm protéines 6.95g,  12%
- tổng số chất béo 0,87 g,  3%
- cholestérol 0 mg;  0%
▪ Vitamines :
- folates 66 µg,  16.5%
- niacine 0,900 mg,  6%
- acide pantothénique 0,059 mg,  1%
- pyridoxine 0,113 mg,  9%
- riboflavine 0,100 mg,  8%
- thiamine 0,140 mg,  12%
- vitamine A 128 UI,  4%
- vitamine C 18,3 mg;  30%
▪ điện giải électrolytes :
- muối sodium 4 mg,  <1%
- và muối potassium 240 mg  5%
▪ Nguyên tố khoáng minéraux :
- calcium Ca  84 mg,  8%
- đồng Cu  0,051 ug,  5.5%
- sắt Fe 1,5 mg,  19%
- magnésium Mg  34 mg,  8%
- manganèse 0,218 mg,  9%
- phosphore P  37 mg  5%
- sélénium Se 1,5 µg,  3%
- kẽm Zn  0,39 mg.  3%
Đặc tính trị liệu :
● Những sự lợi ích cho sức khỏe của dây Đậu rồng haricots ailés
 Mềm, những quả non, chưa trưởng thành của Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus là một trong những rau xanh légumes thấp năng lượng nhất,
-100 g trái đậu rồng chỉ cho khoảng 49 calories.
▪ Những hạt chín của Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus, tuy nhiên có :
- 409 calories cho 100 g
- và thành phần của hàm lượng tương đối cao trong chất đạm protéines tương đương với chất đạm protéine của đậu nành soja.
Tươi, những trái non của Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus là một trong những nguồn của folates.
- 100 g  trái Đậu rồng cung cấp khoảng 66 µg hoặc 16,5% của những cần dùng hằng ngày cho folates.
Acide folique, cũng như vitamine B-12, là một trong những thành phần hợp chất thiết yếu của :
- sự tổng hợp ADN,
- và phân cắt tế bào division cellulaire.
Folate đầy đủ trong chế độ ăn uống xung quanh của sự thụ thai conception và trong thời gian mang thai grossesse có thể giúp đở :
- ngăn ngừa những khuyết tật malformations của ống thần kinh tube neural ở những trẻ sơ sinh.
▪ Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus tươi chứa hoàn toàn một số lượng tốt của vitamine C.
- 100 g đậu rồng cung cấp 18,3 mg hoặc 31% vitamine C.
Vitamine C là một chống oxy hóa antioxydant hoà tan trong nước mạnh và khi được cung cấp một cách đầy đủ trong chế độ ăn uống, nó góp phần vào :
- xây dựng tính miễn nhiễm immunité chống lại những bệnh nhiễm trùng infections,
- duy trì tính đàn hồi élasticité của những mạch máu vaisseaux sanguins,
và cung cấp một số nhất định của sự bào vệ chống lại :
- những bệnh ung thư cancers.
▪ Ngoài ra, những Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus cung cấp những số lượng đủ của những :
- nguyên tố khoáng minéraux,
- và vitamines.
▪ Một số nhất định nguyên tố khoáng quan trọng, như là :
- sắt Fe, đồng Cu, manganèse Mn, calcium Ca, phosphore P, magnésium Mg được tập trung trong cây.
▪ Manganèse được sử dụng bên trong cơ thể con người như :
- một đồng yếu tố co-facteur cho những phân tố enzyme mạnh chống oxy hóa antioxydant,
- phân hóa tố superoxyde dismutase.
▪ Thiamine, pyridoxine ( vitamine B-6 ), niacine, riboflavine và một số của những vitamines của  complexe B quan trọng tích hợp intégrées trong những đậu này.
Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus, sử dụng như màu xanh của lá, một nguồn tuyệt hảo :
- chất xơ fibres,
- vitamine C,
- vitamine A
- và nguyên tố khoáng minéraux.
100 g của  Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus tươi cung cấp :
- 45 mg vitamine C ( 75% giá trị hằng ngày được đề nghị ),
- và 8090 UI của vitamine A ( 270% của những AJR).
Rễ Củ tubercules của Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus đặc biệt là nguồn phong phú :
- tinh bột amidon,
- chất đạm protéines
- và vitamines complexe B.
100 g của củ tubercule Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus cung cấp :
- 11,6 g chất đạm protéines trên sự so sánh với 2,02 g / 100 g và 1,36 g / 100 g
Hàm lượng chấp đạm protéine của khoai tây pomme de terre và khoai mì manioc, tương ứng.
● Sự tiêu thụ con người và dinh dưởng nutrition
Một trong những lợi ích của trái Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus, là có khả năng sản xuất những thực phẩm khác nhau từ Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus.
▪ Quả : có thể ăn sống như rau xanh légume dòn, sống hoặc chín.
Hạt giống : Cần phải nấu chín trong thời gian 2-3 giờ để :
- tiêu hủy những chất ức chế phân hóa tố tiêu hóa trypsine,
- và hémagglutinines, chất ức chế sự tiêu hóa digestion
▪ Những hạt Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus có thể được rang như đậu phọng và có một giá trị dinh dưởng nutritive so sánh với những hạt đậu nành soja..
- chất đạm protéine trung bình  khoảng  35%.
- và dầu huile 17%.
Rễ Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus, có thể dùng sống hoặc chín.
Rễ củ tubercules Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus giàu :
- chất đạm protéines,
- và giàu chất dinh dưởng nutriments.
Rễ củ tubéreuses Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus có :
- 20 % của chất đạm protéines, cao hơn nhiều so với những rễ khác.
▪ Những và những hoa, có thể được tiêu dùng sống hoặc chín.
▪ Những hoa và những Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus cũng có hàm lượng cao chất đạm protéines với 10-15%.
Kinh nghiệm dân gian :
Vỏ trái Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus là một món ăn ngon, tinh tế trong hầu như tất cả gia đình trên cả hai mặt của khu vực đường xích đạo équatoriale của vùng phía nam và Đông nam Á.
• Những Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus là một trong những thành phần thường hiện diện trong Indonésien, Malaisie, Vietnam và trong nấu ăn cambodgienne.
▪ ▪ Trong Indonésie, tempeh ( thực phẩm lên men đậu nành ) và đậu hủ được chế tạo từ những hạt của đậu rồng.
▪ Những hạt cũng có thể được rang và ăn như hạt đậu phọng hoặc lên men và sử dụng như tempeh, là một sản phẩm thực phẩm trên căn bản của sự lên men đậu nành, có nguồn gốc của Nam Dương và Malasia.
Nghiên cứu :
● Kháng khuẩn antimicrobienne:
Kết quả nghiên cứu trích xuất của trái Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus cho thấy một hoạt động chống lại vi khuẩn :
- Bacillus subtilis,
- và Bacillus cereus,
- Proteus mirabilis,
- Escherichia coli,
- Salmonella Typhimurium,
- Klebsiella pneumoniae,
- và nấm Candida albicans
và cho thấy một nguồn tiềm năng của thành phần kháng siêu vi khuẩn antimicrobiens.
Trích xuất méthanol của Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus thể hiện hiệu quả diệt vi khuẩn bactéricide trên vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa.
● Diệt nấm Fongicide:
Nghiên cứu trích xuất méthanolcủa rễ Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus không thấy một độc tính nào toxicité và một hoạt động kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne thuận lợi chống lại nấm Candida albicans.
● Hàm lượng nhôm aluminium của phần ăn được comestible :
Nghiên cứu được thực hiện để đánh giá sự tích tụ của nguyên tố kim loại nhôm aluminium trong những bộ phận ăn được của Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus : những lá, những trái, những hạt và những rễ củ tubercules.
Những kết quả cho thấy rằng tất cả những bộ phận ăn được của Cây tích tụ nguyên tố kim loại nhôm aluminium của một mức độ rất cao so với mức trung bình tối thiểu 300 ppm trong những cây trồng, sự tích tụ cao nhất trong những mô tế bào những cây non nhất, trong đặc biệt những rễ Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus, ghi nhân cũng cao như 25 000 ppm.
● Phytohemagglutinins / Hạt :
Một trong những bất tiện của sự sử dụng của những chất đạm Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus là sự hiện diện của yếu tố chống dinh dưởng anti-nutritionnels đặc trưng cho những loài họ đậu légumineuses.
Nghiên cứu đánh giá những hạt của 11 cây trồng của Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus cho hoạt động phytohémagglutinine là một lactine hiện diện ở những Cây , đặc biệt trong những họ đậu légumineuse, nhất là những loại đậu haricot. Mức độ thay đổi từ 3.200 đến 25.600 đơn vị hémagglutinantes / g, của mẩu vật, trên cơ sở của một trọng lượng tươi.
Những hạt cho thấy một hoạt động lớn hơn ở những củ tubercules và những Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus.
▪ Phytohemagglutinins đã được tìm thấy là dễ dàng bị phá hủy hoặc ngưng hoạt động bởi nhiệt độ thermolabile.
● Phân tích gần đây :
Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus là duy nhất trong số những cây trồng họ đậu trong đó có nhiều bộ phận của lá cây, trái, những hạt và những rễ củ là ăn được và giàu chất đạm protéines.
Trên cơ sở của những kết luận trên sự phân tích gần đây nhất, những Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus có thể là lợi ích trong công thức của chế phẩm cho trẻ sơ sinh.
● Isolectines / Lá :
Nghiên cứu phân lập 2 isolectines từ những Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus, sự khác nhau từ mỗi chất của đặc tính miễn nhiễm immunologiques, những đặc tính hémagglutinantes, những mô hình của sự ức chế đường và của những thành phần hợp chất acide aminés.
● Chống nấm Candida Anti-candidose / trích xuất của trái :
Nghiên cứu đánh giá trích xuất của vỏ trái Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus cho một hoạt động kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne chống lại nấm Candida albicans.
Những kết quả cho thấy một sự thay đổi hình thái morphologie và sự sụp đổ hoàn toàn của những tế bào men levure sau 36 giờ tiếp xúc.
Một nghiên cứu xác định tiềm năng kháng siêu vi khuẩn antimicrobien có thể của trích xvuất của vỏ trái .
● Chống viêm Anti-Inflammatory / Chống oxy hóa Antioxydant / Cuống truyền cảm giác đau Anti-nociceptive :
Nghiên cứu đánh giá những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires, chống oxy hóa antioxydantes và chống dẫn truyền cảm giác đau anti-nociceptives của 6 cây thuốc của malaisiens, bao gồm Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus.
Tất cả những Cây cho thấy một hoạt động chất ức chế của oxyde nitrique đáng kể không gây ra gây độc tế bào cytotoxicité với những tế bào RAW 264.7.
Tất cả những Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus cho thấy mức độ khác nhau của hoạt động chống oxy hóa antioxydantes, do những thành phần hợp chất phénoliques.
Tất cả những loài thực vật ức chế phản ứng quằn quại contorsion của những con chuột với những mức độ ức chế khác nhau.
● Bảo về gan hépatoprotectrices / Hạt :
Nghiên cứu đánh giá những hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteur và chống oxy hóa antioxidant của tổng số flavonoïdes từ những hạt Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus thực hiện trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật sống in vivo trong tétrachlorure de carbone, gây ra tổn thương gan cấp tính hépatique aiguë ở những chuột.
Những kết quả cho thấy những hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteur đáng kể, có thể do :
- làm sạch những gốc tự do piégeage des radicaux libres,
- và ức chế của sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique,
- và sự biểu hiện của TNF-α..
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Hồ sơ an toàn :
▪ Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus và những bộ phận của Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus có thể được tiêu dùng với tất cả sự an toàn cho tất cả mọi người có một sức khỏe tốt, mà không cần bất kỳ sự dự phòng nào.
▪ Tuy nhiên, những cá nhân với :
- hệ thống miễn nhiễm système immunitaire dị ứng được biết với những loài của một số loài rau cải légumineuses,
- và trong căn bệnh thiếu hụt phân hóa tố  G6PD-enzyme, phải tránh dùng.
▪ Những Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus mang acide oxalique, một chất tự nhiên hiện diện trong một số rau cải légumes chất này có thể kết tinh như những viên đá oxalate trong những đường tiểu urinaires ở một số người.
Do đó, những người mắc phải kết thạch oxalate được biết ở những đường tiểu được khuyến cáo tránh ăn những rau cải thuộc những giống Brassica và họ đậu fabaceae.
Một sự đóng góp đẩy đủ của nước ( uống nước nhiều ), được khuyến cáo để duy trì sự sản xuất nước tiểu urine bình thường ở những cá nhân để mà giảm tối thiểu nguy cơ của sỏi kết thạch.
● Cẫn thận :
Mặc dù không một báo cáo nào cho tất cả những loại của bệnh, sau khi thu koạch, nghiên cứu chỉ ra rằng loài thực vật này là nhạy cảm với :
- những bệnh nấm khác nhau  fongiques,
- siêu vi khuẩn virales,
- vi khuẩn bactériennes,
- và loài giun tròn nématodes.
Ngoài những vấn đề này, nó cũng có một xác xuất cao ô nhiễm của sự tồn trử bởi những nấm mốc.
● Phản ứng phụ :
Nó không tác dụng phụ được biết cho rau cải này, nhưng sự tiêu dùng cẫn thận là quan trọng để tránh những dị ứng allergies.
● Trong thời gian mang thai grossesse :
Loại đậu này có thể rất giàu chất dinh dưởng nutritifs trong thời gian mang thai, nhưng một số phụ nữ có thể bị dị ứng allergiques với một số thành phần, ở trường hợp này nên tham vấn trước với Bác sỉ có thể giúp đở.
Ứng dụng :
● Ứng dụng dinh dưởng :
Những , những hoa, những trái, hạt còn xanh, hạt khô, và ( trong một số loại variétés ) rễ củ của Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus là tất cả ăn được và dinh dưởng.
▪ Một sữa Đậu rồng và bột được sử dụng như thực phẩm chữa trị cho những trẻ em thiếu hụt chất đạm protéine.
▪ Những hạt chín được tiêu thụ nấu chín.
Nó rất bổ dưởng nutritifs, phong phú chất dầu (đến 17%), những chất đạm protéines, vitamine E và calcium Ca.
● Ứng dụng khác :
▪ Thân và những Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus được sử dụng như thực phẩm gia súc.
▪ Những hoa màu xanh dương tươi sáng cũng được sử dụng như một thuốc nhuộm thực phẩm.
▪ Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus là một cây họ đậu cố định chất đạm azote mạnh và nó được sử dụng như một “ phân xanh ” cho luân canh ( trồng trọt xen kẻ ) với chuối, mía, khoai môn và những cây trồng khác vùng nhiệt đới.
● Cơ chế định đạm của Đậu rồng .
▪ Những hạt khô của Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus là những thành phần chất đạm protéine khoảng 35%, cao hơn đậu nành soja.
Những vỏ trái màu xanh là những chất đạm khoảng 2 %, những thô khoảng 5 % và những rễ khoảng 25 %.
Nó được báo cáo rằng không có một giống cây họ đậu nào định đạm hơn dây đậu rồng.
Những chất đạm protéines là những hợp chất acides aminés, chứa một số lượng lớn azote.
Tất cả những thực vật cần phải có azote, nhưng phần lớn nó không có thể thu được từ không khí, thậm chí trong không khí hiện diện đến 78% azote.
Thay vào đó, nó phải thu được gián tiếp từ những hợp chất nitơ azotés ( như ammoniac, urée, V…v…) được tiết ra bởi những cơ quan khác hoặc cung cấp trong những phân bón hóa học.
▪ Những cây họ đậu ( thành viên của đậu Hà lan hoặc họ đậu Fabaceae) nghĩa là tự làm phân bón cho mình.
▪ Cây họ đậu có những nốt ( mụt ) trên những rễ của chúng, với sự gúp đở của một vi sinh vật trong đất micro-organisme ( Rhizobium spp.), là một vi khuẩn hiếu khí trong đất thuộc họ Rhizobiaceae, tạo nên những nốt trên rễ của những Cây họ đậu để sống cộng sinh.
Hấp thu và sử dụng azote dạng khí gazeux trong không khí .
▪ Những vi khuẩn bactéries chuyển đổi ( cố định "fixer") phân tử azote dưới dạng ( ions ammonium) mà thực vật có thể sử dụng được.
Đổi lại, những rễ của Cây cung cấp những vi khuẩn với những đường glucides giàu năng lượng năng lượng.
Liên minh lợi ích cho cả hai cây và những vi khuẩn bactéries, và là một trong những mối quan hệ cộng sinh relations symbiotiques quan trọng nhất trong tất cả bản chất tự nhiên.
Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus là một sự hiếu kỳ lớn trong những vườn ương rau nếu không có gì để nói hơn là cho thấy và nói tất cả nhiều công dụng của nó ở những nước đang phát triển vùng nhiệt đới.
Những hoa được cho là ngon ( một số người nói như những nấm champignons) và những vỏ trái chưa chín là chấp nhận được cắt thành miếng và nấu chín như là những đậu que haricots verts.
● Phương pháp chuẩn bị và phục vụ :
Rửa đậu kỹ trong nước lạnh và lau khô những nước dư thừa bằng cách dùng khăn giấy chậm khô. Cắt đầu nhọn.
Cắt những Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus theo đường chéo thành những miếng nhỏ bằng một con dao.
▪ Những hạt đạu rồng khô sử dụng cùng một cách của đậu hà lan và đậu que haricots khô.
▪ Những chồi và những hoa Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus thêm vào trong món ăn hầm ragoûts và món xào.
Củ tubercule Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus có một hương vị của hạt dẻ hấp dẫn của hàm lượng cao bởi thành phần chất đạm protéines của nó. Nó có thể sử dụng trong món ăn xào và món hầm.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được :
Hoa, Lá, Dầu, Rễ, Hạt, Thân.
▪ Những và những chồi non được sử dụng nấu chín. Nó được sử dụng như rau dền tây épinards.
Hoanụ hoa , dùng sống hay nấu chín.
Nó có một hương vị giống như nấm khi xào.
▪ Những chồi non và những Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus mềm có thể được tiêu dùng sống hoặc nấu chín như những rau cải xanh légumes verts.
▪ Thêm những thân và những non vào trong súp và những món cà ri currys.
▪ Những hoa có thể tiêu dùng sống, chiên hoặc nấu chín bằng hấp hơi nước.
▪ Những hạt Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus, gần chín ( chín phân nửa ) có thể bốc vỏ ra và nấu chín như đậu Hòa lan và những đậu que haricots.
▪ Những vỏ hạt non – dùng nấu chín trong vài phút .
Nó có hương vị như những đậu que haricots verts (Phaseolus vulgaris) .
▪ Những sản lượng của trái trung bình  250 – 500 g bởi  m² .
▪ Những hạt chưa trưởng thành còn non được sử dụng trong súp…..
▪ Một dầu thu được từ những hạt giống.
Hạt được rang dùng thay thế cho cà phê.
▪ Rang hạt, được cho là một cách tốt nhất để chuẩn bị cho những củ tubercules. ( Nếu trồng đậu rồng để cho củ tubercules, giữ lấy những hoa bị chèn ép để thúc đẩy sự phát triển của những củ tubercules.) .
Rễ, dùng sống hoặc nấu chín như khoai tây pommes de terre.
▪ Những củ tubercule, phải đào lên vào cuối mùa. Sấy khô bằng không khí trong vài ngày sau đó gọt vỏ và nấu chín.
▪ Ngọt nhẹ, nó có chứa 20% hay hơn của chất đạm protéines, khoảng 12 lần hơn so với khoai tây pommes de terre.
▪ Ở Việt Nam, thường hay ăn với mắm kho hoặc cắt mỏng thêm vào rau ghém ăn với mắm kho dà rau.
▪ Ăn với nước mắm cá chiên, tôm kho tàu và thịt kho nước dừa ….nghĩ mà mắc thèm. 

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: