Tâm sự

Tâm sự

jeudi 28 avril 2016

Ban lỗ - St.Johnswort - Millepertuis

St. Johnswort - Millepertuis
Ban lỗ
Hypericum perforatum L.
Hypericaceae
Đại cương :
Cây Ban lỗ là một cây sống lâu năm, có nguồn gốc ở Châu Âu, nhưng hiện nay được tìm thấy trên khắp nơi trong miền nam nước Mỹ và những tiểu bang phía đông và trong một số vùng ở Canada, Ontario và Québec.
Cây là một cỏ hoang xâm lấn được tìm thấy trong những nơi đất khô, bên vệ đường, đồng cỏ, những khu rừng và noi hàng rào. Cây có thể tăng trưởng trong những nơi bóng râm hoặc nắng một phần mở.
Nó có thể đạt được khoảng 0,3 đến 0,6 m, trừ ở bờ biển Thái bình dương có thể đạt đến 1,5 m.
Dân gian cổ xưa có nhiều mê tín liên quan đến Cây, tên Cây là Hypericum dẫn từ tiếng Hy lạp có nghĩa là « hơn một bóng ma apparition », theo niềm tin là Cây có một mùi hôi nó sẽ làm cho linh hồn ma quỷ bay đi hết.
Cây Ban lỗ Hypericum perforatum mang lại cho một quyền lực kỳ diệu.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo, sống lâu năm, mọc hoang với chiều cao khoảng từ 1 đến 3 pieds ( 1 pied = 30,48 cm ), mọc thẳng đứng, phân nhánh ở phần bên trên, láng, được bao phủ bởi những đốm màu đỏ sẫm, thân có màu đỏ đậm và cứng ở bên dưới.
Một hệ thống rễ, cứng ngấm chất mộc lignin, phân nhánh, sản xuất cho nhiều vòng.
, màu xanh nhạt, mọc đối, không cuống, bìa lá láng, thuôn dài thẳng, với những dấu chấm thấy rỏ hoặc những tuyến dầu, trông giống như một lổ, có thể thấy khi người ta cầm lá đưa ra ngoài ánh sáng mặt trời.
Phát hoa, tản phòng ở đần ngọn của mỗi thân.
Hoa, vàng tươi
- Đài hoa 5.
- cánh hoa 5, được đánh dấu bởi những điểm đen dọc theo bìa cánh,  và những những đường.
- Nhụy đực được chia thành 3 chùm dính liền nhau chỉ ở dưới chân của chúng.
- Bầu noãn thượng, có dạng quả lê với 3 vòi nhụy dài, được bao chung quanh bởi nhiều nhụy đực.
Trái là một viên nang, 1 buồng duy nhất, bên trong chứa 3 hạt nhỏ màu nâu đậm.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, hoa, lá.
▪ Những chồi hoa được thu hoạch vào đầu mùa hè và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần :
▪ Những dẫn xuất của dianthrone.
- hypreicin,
- pseudohypéricine,
- frangula-émodine anthranol,
- ( và hỗn hợp của những hỗn hợp của những tiền chất, proto-hypericine và hypericodehydrodianthrone )
▪ flavanols
(+) - Catéchine (+ polymères :
- Tannis condensé),
- leucocyanidine,
- (-) - épicatéchine ( hàm lượng tổng số chất tanin là từ 6,5 đến 1,5%)
▪ flavinoids
- hyperoside (hyperin),
- quercétine,
- isoquercétine,
- rutine,
- methyhespericin,
- iso-quercétine,
- quercitrine,
- I-3 / II-8-biapigenin,
- kaempférol
▪ xanthones
- hợp chất xanthonolignoid ( rễ )
▪ coumarines
- umbelliférone,
- scopoletin
▪ acides corboxylic phénoliques
- acide caffieic,
- acide chrlorogenic,
- acide genistic,
- acide férulique
▪ Dẩn suất của phloroglucinol.
- hyperforin
▪ Thành phần của dầu thiết yếu huile essentielle.
monoterpènes
- α-pinène,
- β-pinène,
- myreene,
- limonène
Sespuiterpenes
- caryophyllène,
- humulène
▪ n-alcanes
- méthyl-2-octane,
- n-nonane,
- décane methyl1-2,
- n-undécane,
- tất cả trong chuổi C16-C29 ( trong đặc biệt nonacosane)
▪ n-alkanols
0,42% của tổng số thảo dược :
-1-tétracosanol (9,7%),
- 1-hexacosanol (27,4%),
- 1-octacosanol (39,4%),
- 1-triacontanol (23,4%)
▪ caroténoïdes
- xanthophylles époxy
▪ phytostérols
- β-sitostérol
● Thành phần hoạt động :
Điều tra hóa học trong những thành phần của Cây Ban lỗ Hypericum perforatum đã phát hiện 7 nhóm hợp chất hoạt động trong y học (Nahrstedt và Butterwick 1997).
▪ Những lớp phổ biến nhất gồm có :
- naphthodianthrones,
- phloroglucinols,
- và những flavonoïdes
( như là :
 phénylpropanes,
 những glycosides flavonols
 và biflavones),
cũng như những dầu thiết yếu huiles essentielles (Bombardelli và Morazzoni 1995; Reuter, 1998; Barnes, Anderson và Phillipson 2001; DerMarderosian và Beutler, 2002) .
▪ Hai ( 2 ) thành phần hoạt động chánh đã được xác định :
- hypéricine ( một naphtodianthrone),
- và hyperforine ( một phloroglucinol ).
Tuy nhiên, khoảng 20% của những thành phần hợp chất chiết trích được xem như một hoạt chất sinh học biologiquement active (Staffeldt và al 1994;. Nahrstedt và  Butterwick 1997; Erdelmeier 1998).
Đặc tính trị liệu :
Cây Ban lỗ Hypericum perforatum có một lịch sử dài của sự sử dụng với căn bản của thảo dược. Nó bị bỏ rơi vào thế kỷ 19 ème, nhưng những nghiên cứu gần đây đã đưa nó trở lại như những phương thuốc có giá trị cho những vấn đề thần kinh nerveux.
▪ Trong những thử nghiệm lâm sàng khoảng 67% của những bệnh nhân mắc phải những bệnh trầm cảm dépression nhẹ đến trung bình đã được cải thiện khi dùng Cây Ban lỗ này.
▪ Cây Ban lỗ Hypericum perforatum được sử dụng trong tất cả :
- những bệnh phổi affections pulmonaires,
- những rối loạn bàng quang troubles de la vessie,
- trong ức chế nước tiểu suppression de l'urine,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những trùng giun vers,
- tiêu chảy diarrhée,
- chứng cuồng loạn hystérie,
- và trầm cảm thần kinh dépression nerveuse,
- ho ra máu hémoptysie,
- và bệnh xuất huyết khác hémorragies,
- và bệnh vàng da jaunisse.
▪ Cây Ban lỗ Hypericum perforatum được sử dụng trong chữa trị một loạt những rối loạn, bao gồm :
- những bệnh phổi affections pulmonaires,
- những vấn đề của bàng quang problèmes de vessie,
- tiêu chảy diarrhée
- và những bệnh trầm cảm thần kinh dépression nerveuse.
Nó cũng rất hiệu quả trong chữa trị :
- chứng đái dầm énurésie ở những trẻ em.
▪ Những hoa và những Cây Ban lỗ Hypericum perforatum là :
- giảm đau analgésique,
- khử trùng antiseptique,
- chống co thắt antispasmodique,
- chất thơm aromatique,
- làm se thắt astringente,
- lợi mật cholagogue,
- tiêu hóa digestif,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant,
- hưng phấn thần kinh nervine,
- thuốc làm tiêu độc résolutive,
- an thần sédatif,
- kích thích stimulant,
- diệt giun sán vermifuge
- và thuốc chữa thương vulnéraire.
▪ Thảo dược Cây Ban lỗ Hypericum perforatum được sử dụng trong chữa trị một loạt rộng của những rối loạn, bao gồm :
- những bệnh phổi affections pulmonaires,
- những vấn đề bàng quang problèmes de vessie,
- tiêu chảy diarrhée
- và trầm cảm thần kinh dépression nerveuse.
▪ Nó cũng rất có hiệu quả trong chữa trị vấn đề :
- không thể giữ nước tiểu ( không tự chủ ) incontinence d'urine ở những trẻ em ban đêm nuit enfants.
Cây Ban lỗ Hypericum perforatum cũng được đánh giá trong chữa trị :
- những phỏng cháy nắng coups de soleil
và như một chế phẩm mỹ phẩm cosmétique cho :
- da peau.
▪ Những nguời có da trắng sáng phải tránh tiếp xúc phơi ngoài :
- ánh sáng mặt trời rayons du soleil,
- và nguồn khác của ánh sáng cực tím ultraviolette,
như là :
- giường tắm nắng lits de bronzage,
trong khi dùng Cây Ban lỗ Hypericum perforatum.
Những người này có thể mắc phải :
- một bệnh viêm da dermatite,
- phỏng cháy nghiêm trọng graves brûlures,
- và có thể phồng rộp da cloques sur la peau.
Mức độ nghiêm trọng của những hiệu quả phụ thuộc vào số lượng của Cây Ban lỗ Hypericum perforatum tiêu thụ và thời gian tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.
▪ Cây Ban lỗ Hypericum perforatum chứa nhiều hợp chất hoạt động sinh học biologiquement actifs, bao gồm :
- rutine,
- pectine,
- choline,
- sitostérol,
- hypéricine
- và pseudohypericine.
▪ Những hợp chất sau cùng, đã cho thấy có một hoạt động :
- kháng virus mạnh antiretrovirale puissante,
không tác dụng phụ nghiêm trọng và là đối tượng cho những nghiên cứu trong chữa trị :
- bệnh SIDA  Hội chứng suy giảm miễn nhiễm có được Syndrome d'immunodéficience acquise.
▪ Một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique được bào chế từ Cây nguyên với hoa tươi của Cây Ban lỗ Hypericum perforatum.
Nó được sử dụng trong chữa trị :
- những vết thương blessures,
- vết cắn morsures,
- vết chích piqûres, ..v…v.. ,
và được cho là phương thuốc đầu tiên để khi xem xét đến những vùng tập trung nhiều dây thần kinh, như là :
- cột sống colonne vertébrale,
- đôi mắt yeux,
- những ngón tay doigts …v…v… bị thương blessés.
▪ Cây Ban lỗ Hypericum perforatum có đặc tính an thần sédatif và đau nhức douleur trong hiệu quả giảm đau,
Nó đặc biệt được xem như một thảo dược được sử dụng trong trường hợp sự điều chỉnh của :
- thời mãn kinh ménopause gây ra khó chịu cáu gắt irritabilité,
- và lo lắng anxiété.
▪ Thêm nữa, của sự đau nhức douleur, đau dây thần kinh névralgique, nó sẽ dễ dàng :
- viêm mô liên kết fibrosistis, ( thường ảnh hưởng đến lưng gây cứng và đau ).
- đau dây thần kinh toạ sciatique
- và những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales.
▪ Trích xuất dầu của Cây Ban lỗ Hypericum perforatum có thể dùng cho :
- đau dạ dày maux d'estomac,
- đau bụng coliques,
- vấn đề ruột problèmes intestinaux,
và như long đờm expectorant cho :
- sự tắc nghẽn congestion trong phổi poumons.
● Cơ chế hoạt động hóa học :
Cơ chế mà trong đó Cây Ban lỗ Hypericum perforatum hành động như :
- một  thuốc chống trầm cảm antidépresseur không được thiết lập đầy đủ
Những nghiên cứu đầu tiên chỉ ra rằng thảo dược này, ức chế nhẹ :
- phân hóa tố monoamine oxydase (MAO).
MAO trách nhiệm của sự phân hủy của 2 thành phần hóa học của não cerveau :
- sérotonine,
- và noradrénaline
Trong ức chế MAO và gia tăng của chất noradrénaline, Cây Ban lỗ Hypericum perforatum có thể thực hiện một hành động :
- chống trầm cảm nhẹ antidépressive doux.
Những hiệu quả chống trầm cảm antidépresseurs hoặc hoặc tâm trạng nâng cao humeur élévation của Cây Ban lỗ Hypericum perforatum ban đầu nghĩ là chỉ do chất hypéricine, nhưng chất hypericin không hoạt động một mình.
Cây Ban lỗ Hypericum perforatum dựa trên sự tương tác phức tạp của nhiều thành phần, như là :
- những xanthones,
- và những flavonoïdes
cho những hành động :
- chống trầm cảm antidépresseurs, của nó..
Cây Ban lỗ Hypericum perforatum có thể cũng ngăn chận những thụ thể liên kết chất sérotonine, là một chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteur, và do đó duy trì :
- tâm trạng bình thường,
- và ổn định cảm xúc.
▪ Cây Ban lỗ Hypericum perforatum cũng được sử dụng :
- hệ thống của cytochrome P450
ảnh hưởng đến chuyển hóa chất biến dưởng của hơn 50% của tất cả những thuốc.
▪ Nó cũng ức chế :
- sự hấp thu dạ dày-ruột gastro-intestine,
bao gồm :
- hệ thống  phân hóa tố P-glycoprotéine, với những hiệu quả rất lớn.
Nó được sử dụng để chữa trị :
- lo âu anxiété,
- trầm cảm dépression,
- và những rối loạn giấc ngủ troubles du sommeil.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây Ban lỗ Hypericum perforatum này đã được sử dụng như một phương thuốc với căn bản của dược thảo cho những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và hóa xẹo lành vết thương cicatrisantes
từ thời Trung cổ Moyen Age.
Nhiều nhà thảo dược thời cổ đại, bao gồm Hippocrate và Pline, đã ghi nhận những đặc tính y học của Cây Ban lỗ Hypericum perforatum.
Cây Ban lỗ Hypericum perforatum đã được ghi nhận cho những đặc tính như :
- hóa sẹo lành những vết thương cicatrisation des plaies,
- và lợi tiểu diurétiques,
cũng như để chữa trị :
- đau lưng maux de dos.
▪ Trong năm 1633, Nhà Thảo dưọc Gerard đã ghi nhận sự sử dụng của Cây Ban lỗ Hypericum perforatum như một thuốc mỡ baume cho :
- phỏng cháy brûlures.
Dầu của Cây Ban lỗ cũng được phổ biến trong thời gian này.
Một trích xuất dầu của hoa tươi Cây Ban lỗ Hypericum perforatum, một màu đỏ nhạt dùng bên trong cơ thể để chữa trị :
- lo âu anxiété,
nhưng cũng được áp dụng bên ngoài cơ thể để :
- giảm viêm inflammation,
- và thúc đẩy chữa lành bệnh favoriser la guérison.
Áp dụng tại chổ của nó được xem như đặc biệt lợi ích trong :
- sự quản lý của những bệnh trĩ gestion des hémorroïdes.
▪ Mặc dù, dược thảo này bị củ xưa, mối quan tâm mới được lấy lại ở Cây Ban lỗ Hypericum perforatum đã diễn ra trong suốt thập kỷ qua và hiện nay là một thành phần trong nhiều chế phẩm với căn bản thảo dược để chữa trị :
- lo âu anxiété,
- và trầm cảm dépression.
Cây Ban lỗ Hypericum perforatum đã được sử dụng trong y học truyền thống như để :
- chống trầm cảm antidépresseur,
- và lợi tiểu diurétique,
và để chữa trị :
- viêm dạ dày inflammation de l'estomac,
- và mất ngủ insomnie.
▪ Một loạt nghiên cứu đã hỗ trợ ở Cây Ban lỗ Hypericum trong chữa trị :
- bệnh trầm cảm dépression.
Hiệu quả được so sánh với những thuốc chống bệnh trầm cảm antidépresseurs tiêu chuẩn, trong khi những biến cố tác dụng phụ là thấp hơn so với thuốc chống trầm cảm antidépresseurs thông thường.
▪ Sự tương tác với những thuốc khác và những vấn đề kiểm soát phẩm chất qualité có thể giới hạn sự sử dụng .
Lĩnh vực khác của nghiên cứu chữa trị cho Cây Ban lỗ Hypericum perforatum bao gồm :
- cai thuốc lá sevrage tabagique,
- những triệu chứng tiền kinh nguyệt symptômes prémenstruels,
những triệu chứng về thể chất do :
- những rối loạn tâm thần troubles mentaux,
- và rối loạn hiếu động thái quá trouble d'hyperactivité với thiếu sự chú ý déficit de l'attention,
▪ Cây cũng đóng vai trò tiềm năng trong chữa trị :
- bệnh ung thư cancer,
- và virus làm suy giảm tính miễn nhiễm con người VIH  virus de l'immunodéficience humaine.
▪ Trong Hy lạp Grèce cổ đại, thảo dược đã được sử dụng để chữa trị nhiều bệnh, bao gồm :
- đau thần kinh tọa sciatique,
- và những vết cắn của những loài bò sát có nọc độc reptiles venimeux.
▪ Cây Ban lỗ Hypericum perforatum đã được sử dụng để :
- phá thai avortement,
bởi một số người dân bản địa ở Bắc Mỹ Nord-Américains, như vậy nó không thích hợp để sử dụng bởi những phụ nữ mang thai femmes enceintes.
Nghiên cứu :
● Đặc tính kháng khuẩn antibactériennes và kháng siêu vi khuần antivirales :
Những trích xuất của Cây Ban lỗ Hypericum perforatum đã được sử dụng qua hàng ngàn năm để chữa trị những vết cắt  coupures, vết trầy xước écorchures, và những vết thương khác.
Sự sử dụng của nó trong giảm viêm inflammation cũng được nổi tiếng và hình như có liên quan tối thiểu với khả năng của nó để phục vụ như một yếu tố kháng khuẩn antibactérien. Những nghiên cứu gần đây cũng cho thấy rằng nó có lợi ích trong tranh đấu chống lại những siêu vi khuẩn virus.
Những đặc tính kháng khuẩn antibactériennes của những trích xuất Cây Ban lỗ Hypericum perforatum đã được ghi nhận bởi nhà khoa học Nga vào năm 1959 (Schempp và al., 1999).
Thành phần chủ yếu kháng khuẩn antibactérien đã được xác định với :
- hyperforine (Bystrov và al., 1975).
Những nghiên cứu cho thấy rằng hyperforine ức chế sự tăng trưởng của một số nhất định loại vi sinh vật micro-organismes.
Sự ức chế tăng trưởng xảy ra cho tất cả những vi khuẩn Gram-dương  + thử nghiệm, mặc dù không có một hiệu quả ức chế sự tăng trưởng nào đã được quan sát ở những vi khuẩn Gram-âm ─ thử nghiệm (Bystrov và al., 1975).
Đề kháng với méthicilline (SARM) và đề kháng với pénicilline (PRSA), vi khuẩn  Staphylococcus aureus là đặc biệt nhạy cảm với hyperforine.
Chủng của SARM đã cho thấy là có khả năng đề kháng với nhiều loại pénicillines, ofloxacine, clindamycine, érythromycine, những céphalosporines, và gentamicine (Bystrov và al., 1975).
● Đặc tính chống ung thư anticancéreuses :
Hyperforinehypéricine cũng đã nghiên cứu cho những đặc tính chống ung thư anticancéreuses của nó.
Theo Schempp và al. (2002), hyperforine ức chế sự tăng trưởng của những tế bào ung bướu khối u tumorales trong ống nghiệm in vitro.
Cơ chế liên quan đến cảm ứng của lập trình tự hủy apoptose ( sự chết tế bào được lập trình programmée ) bởi sự kích hoạt những caspases, là những phân hóa tố proteases cysteine ​​gây nên một chuổi những lần xuất hiện của sự phân giải protéine protéolytique trong những tế bào của những động vật có vú mammifères.
Hyperforin cũng gây ra sự phóng thích cytochrome từ những ty thể mitochondries bị cô lập. Kích hoạt ty thể là một sự kiện ban đầu của lập trình tự hủy apoptose thông qua bởi những hyperforine và hyperforine ức chế sự tăng trưởng ung bướu khối u tumorale trên cơ thể sinh vật sống in vivo (Schempp và al., 2002).
Schempp và những đồng nghiệp đã đồng ý rằng kể từ hyperforine có một hoạt động chống ung bướu khối u đáng kể antitumorale, là dễ dàng sẵn có trong một số lượng lớn ( bởi vì nó là tự nhiên và xảy ra rất phong phú ), và có một độc tính thấp toxicité trên cơ thể sinh vật sống in vivo, hyperforin giữ một hứa hẹn là một yếu tố mới chống ung thư antinéoplasique thú vị.
Nghiên cứu khác trong ống nghiệm in vitro chứng minh rằng hyperforine kết hợp với procyanidine polyphénolique B2 ức chế có hiệu quả trên sự tăng trưởng của :
- tế bào bệnh bạch cầu  leucémie K562 và U937,
- những tế bào u nguyên bào xốp não glioblastome cérébral LN229,
- và những tế bào hình sao astrocytes của con người bình thường (Hostanska và al., 2003).
● Đặc tính chốn g oxy hóa antioxydantes và bảo vệ gan neuroprotecteurs :
Những nghiên cứu gần đây chứng minh rằng những trích xuất của Cây Ban lỗ Hypericum perforatum, giảm căng thẳng sự oxy hóa stress oxydatif và do đó ngăn ngừa :
- gây độc thần kinh  neurotoxicité,
- viêm inflammation,
- và những vấn đề tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux.
của những ( FEHP trích xuất giàu flavonoïde của Hyppericum perforatum ) ) trích xuất giàu bởi chất flavonoïdes của Cây Ban lỗ Hypericum perforatum, là có hiệu quả chống lại peroxyde d’hydrogène gây ra lập trình tự hủy apoptose trong những tế bào PC12 ( một dòng tế bào có nguồn gốc của phéochromocytome của tủy thượng thận médullosurrénale chuột ).
Trích xuất tiêu chuẩn của Cây Ban lỗ Hypericum perforatum có thể ngăn chận sự phân mảnh của yếu tố di truyền ADN và và sự hao hụt của những tế bào như là kết quả của hoạt động của peroxyde d'hydrogène (Lu và al., 2004).
Cũng như, FEHP Cây Ban lỗ Hypericum perforatum có thể chữa trị có hiệu quả những rối loạn thoái hóa thần kinh neurodégénératifs liên quan đến sự căn thẳng oxy hóa stress oxydatifs  như là :
- bệnh Parkinson,
- và bệnh Alzheimer (Zou và al., 2010).
Silva và al. (2008) nhận thấy rằng quercétinekaempférol flavonols cung cấp một hành động bảo vệ thần kinh neuroprotectrice bằng cách giảm sự oxy hóa oxydation của những màng lipide của ty thể mitochondriale và duy trì tiềm năng điện thế xuyên qua màng màng ty thể transmembranaire mitochondrial.
Ngược lại, nó được lưu ý rằng chất biapigenin chủ yếu ảnh hưởng đến năng lượng sinh học bioénergétique của ty thể mitochondrial và giảm khà năng của những ty thể hấp thu nguyên tố khoáng calcium.
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire :
Cây Ban lỗ Hypericum perforatum hứa hẹn như một yếu tố chống viêm anti-inflammatoire. Những chuột được nuôi với liều của SJW (St. John's wort) Cây Ban lỗ Hypericum perforatum cho thấy một sự giảm của những nồng độ phân hóa tố trong máu enzymes sanguins và ruột intestinaux liên quan với sự viêm đại tràng inflammation du côlon (Dost và al., 2009), và có tĩ lệ mắc bệnh thấp hơn của những viêm loét dạ dày ulcères gastriques (ÇAYCI và Dayioglu 2009).
Sosa và al. (2007) đã tìm thấy rằng những trích xuất lipophiles ( trích xuất có xu hướng kết hợp hay hòa tan trong chất béo lipide ) của Cây Ban lỗ Hypericum perforatum có một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire lớn hơn trích xuất ethylacetic hoặc hydroalcooliques. Quercétine và I3, II8-biapigenin, cả hai trích xuất dầu quan trọng  của Cây Ban lỗ Hypericum perforatum cho thấy một hoạt động đặc biệt :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và bảo vệ dạ dày gastroprotective (Zdunic và al., 2009).
Ba cơ chế của phản ứng chống viêm anti-inflammatoire của SJW Cây Ban lỗ Hypericum perforatum đã được đề xuất .
Tedeschi và al. (2003) đã phát hiện rằng những trích xuất SJW Cây Ban lỗ Hypericum perforatum ức chế sự biểu hiện của những gènes tiền viêm pro-inflammatoires như là :
- cyclooxygénase-2,
- interleukine 6,
- và cảm ứng tổng hợp oxyde nitrique inducible nitric oxide synthase  (iNOS).
Thí nghiệm chi tiết trên hệ thống cuối cùng này phát hiện ra rằng những trích xuất của Cây Ban lỗ Hypericum perforatum đã làm giảm hoạt động của :
- janus kinase 2,
là một protéine tyrosine kinase, liên quan đến nhiều đường tín hiệu trách nhiệm chủ yếu cho sự tồn tại và phát triển tế bào.
Hammer và al. (2007) nhận thấy rằng pseudohypericinehyperforine ức chế sự sản xuất của yếu tố viêm inflammatoire prostaglandine E2 (PGE2).
Một phân đoạn éthanol tiếp theo của trích xuất Cây Ban lỗ Hypericum perforatum cho thấy 4 thành phần hợp chất chánh :
- acide chlorogénique,
- amentoflavone,
- quercétine,
- và pseudohypericine
hành động cùng nhau để giảm viêm inflammation do bởi PGE2 (Hammer và al., 2008).
Hệ thống 4 hợp chất này hình như chỉ làm việc khi pseudohypericine đã được kích hoạt trong sự hiện diện của ánh sáng.
Trích xuất Cây Ban lỗ Hypericum perforatum cũng giảm viêm inflammation ở những chuột thí nghiệm cho viêm màng phổi pleurésie gây ra bởi chất carraghénane (Menegazzi và al., 2006).
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Tránh sử dụng .
▪ Sự sử dụng Cây Ban lỗ Hypericum perforatum trong bệnh trầm cảm dépression liên quan đến sanh đẻ, đã được xem xét.
Tuy nhiên, thiếu những dữ liệu trên hiệu quả và an toàn để biện hộ cho sự sử dụng của nó.
- Cây Ban lỗ Hypericum perforatum phải tránh trong thời gian mang thai và cho con bú cho đến khi những nghiên cứu dài hạn cho thấy có một sự vắng mặt của độc tính toxicité trong sự phát triển của phôi thai fœtus và trẻ sơ sinh cho bú sữa mẹ.
● Phản ứng phụ :
▪ Những tác dụng phụ thường nhẹ bénins.
▪ Những phản ứng tiềm năng bao gồm :
- miệng khô bouche sèche,
- chóng mặt étourdissements,
- táo bón constipation,
- và những triệu chứng khác dạ dày-ruột gastro-intestinaux,
- và sự nhầm lẫn confusion.
Nhạy cảm với ánh sáng mặt trời cũng có thể xảy ra.
Trong những thử nghiệm lâm sàng, những hiệu quả bất lợi với Cây Ban lỗ là thông thường thấp hơn so với những người được quan sát với những thuốc trầm cảm antidépresseurs tiêu chuẩn.
Những phản ứng bất lợi khác có thể hiếm gặp bao gồm :
- cảm ứng kích thích induction d'excitation tinh thần mental.
và hiệu quả trên khả năng sinh sản của nam và nữ.
▪ Phải sử dụng Cây Ban lỗ Hypericum perforatum với tất cả sự thận trọng và không quy định cho những bệnh nhân mắc phải bệnh :
- trầm cảm mãn tính dépression chronique.
● Sự tương tác :
Cây Ban lỗ Hypericum perforatum được báo cáo tương tác với nhiều thuốc.
Những bệnh nhân nên được cảnh báo trên nguy cơ về khả năng tương tác và cần thiết tham vấn với những người chuyên  môn lo về sức khỏe có khả năng thật sự trước khi dùng Cây Ban lỗ với có hoặc không có toa thuốc .
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
Bên ngoài cơ thể, nó được sử dụng trong thuốc dán đắp cataplasme để băng rịt :
- làm tiêu tán dissiper những đám khối u  tumeurs du troupeau,
- những vú đóng khối cứng seins frittées,
- những vết bầm tím ecchymoses, …v…v...
▪ Một trà thé hoặc một dung dịch trong alcool teinture của những hoa tươi Cây Ban lỗ Hypericum perforatum được phổ biến để chữa trị cho :
- những bên ngoài cơ thể ulcères externes,
- phỏng cháy brûlures,
- những vết thương blessure ( trong đặc biệt loét với những mô thần kinh bị cắt đứt tissu nerveux coupée),
- những vết thương loét plaies,
- những vết bầm tím ecchymoses,
- chuột rút crampes, …v…v…..
▪ Cho những trẻ em gặp khó khăn trong vấn đề :
- không thể giữ nước tiểu incontinence d'urine vào ban đêm.
ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc một trà thé, được cho uống trước khi đi ngủ sẽ tìm thấy hiệu quả, nó cũng lợi ích trong tiêu dùng cho :
- phổi pulmonaire,
- phổi viêm nước mãn tính catarrhe chronique des poumons,
- ruột intestins,
- hoặc  đường tiểu voies urinaires.
▪ Đối với bệnh trầm cảm dépression, liều dùng thông thường là 300 mg, 3 lần / ngày.
▪ Trà thé " thuốc ": Cho vào một tách nước sôi, 1 hoặc 2 muỗng cà phê thảo dược khô và ngâm vào khoảng 10 đến 15 phút. Dùng uống 3 lần / ngày.
▪ Thuốc ngâm infusion của những hoa trong dầu olive được áp dụng bên ngoài cơ thể cho :
- những vết thương blessure,
- vết thương loét plaies,
- phỏng cháy brûlures,
- loét ulcères,
- sưng phồng gonflements,
- những chuột rút crampes,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những ung bướu khối u tumeurs,
- những vú đóng khối cứng seins frittées,
- và những vấn đề khác của da problèmes de peau.
● Sử dụng khác :
▪ Màu vàng, kim, và thuốc nhuộm màu nâu thu được từ những hoa và những Cây Ban lỗ Hypericum perforatum.
▪ Một màu đỏ thu được từ những hoa sau khi acid hoá acidification.
▪ Một thuốc nhuộm màu đỏ thu được của cây nguyên khi ngâm vào trong dầu hoặc alcool.
▪ Màu vàng thu được khi nó được ngâm trong nước.
▪ Cây được cho là có chứa số lượng tốt tannin, mặc những con số chính xác không có sẵn.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Cây thảo dược và những trái đôi khi được sử dụng như để thay thế trà thé.
▪ Những hoa có thể được sử dụng trong chế tạo nước mật ong hydromel, một loại thức uống có alcool, mật ong miel lên men và nước.

Nguyễn thanh Vân

lundi 25 avril 2016

Lưỡi đồng đa sắc - Drapeau bleu

Blue Flag - Drapeau bleu
Lưỡi đồng đa sắc
Iris versicolor L.
Iridaceae
Đại cương :
Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor cũng được biết đến dưới tên :
 “ Cờ xanh drapeau bleu, Arlequin Drapeau Bleu, Cờ xanh lớn Grand drapeau bleu, Cờ xanh miền Bắc Nord Drapeau Bleu, và cớ độc Poison Drapeau ”,
cũng như những biến đổi khác của tên này và trong Grande-Bretagne và trong Irlande như là tên “ Violet Iris ”.
Cây có nguồn gốc ở Bắc Mỹ, nó có cả hai vừa đẹp vừa có tiềm năng độc hại, nơi đây được thấy mọc trong tự nhiên, trong đầm lầy, trong đồng cỏ và chung với những loài cói.
Ngoài ra những loài này còn tìm thấy rất phong phú ở bên cạnh bờ biển, bờ sduối ở những khu vực khác nhau của Bắc Mỹ.
Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor thích những nơi đầm lầy ẩm ước và được tìm thấy trong những vùng ở Canada xuyên qua Floride và phía tây Arkansas, trên những đồng cỏ và đất ẩm ướt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor là một thực vật bản địa, sống quanh năm, với một rễ hoặc một căn hành rhizome bò ngang nạt thịt.
Thân cao, dựng đứng thẳng, khoảng từ 10 đến 80 cm cao,  hình trụ hơi thon không có rãnh đáng kể, có những đoạn cong, không cánh, tròn ở một cạnh, nhọn ở cạnh khác, và thường phân nhánh. Cây này có xu hướng tạo thành một khối căn hành dày đặc và phân nhánh.
, dài khoảng 30,48 cm dài và 1 cm rộng, hẹp, dạng lưỡi kiếm, có sọc, thẳng, có những lớp phủ bên dưới. Lá bắc, mỏng, khô và bán trong suốt scarieuse, gấp lại được ở gân chính để tạo ra một cánh quạt chồng chéo lên nhau trên một mặt phẳng.  
Hoa, từ 2 đến 6 hoa, thường màu xanh dương hoặc màu tím, với những hoa xanh- tím. Những cuống hoa dài ngắn không đều và phẳng bên trong.
- đài hoa, 6, xếp thành 2 luân sinh 3, có dạng hình cái muỗng, có râu, tím ở viềm bên ngoài, láng và có vết vàng bên dưới, có móng loang lỗ màu xanh lá cây, màu vàng và trắng và gân màu tím đậm, gân nổi bậc, mỏng như giấy.
- Cánh hoa, 6 xếp làm 2 luân sinh 3 cánh, thẳng, hình dạng khác nhau, hình muỗng, mũi dáo, thường màu nhạt hơn so với bên ngoài .
- Tiểu nhụy 3, ẩn bên dưới những vòi nhụy, với những bao phấn dài thẳng.
- Bầu noãn hạ, hoàn toàn nghiêng, cùn có 3 sừng, vòi nhụy 3, giống như cánh hoa, màu tím đậm hoặc tím, chẻ 2, nhiều hay ít chu về một điểm.
Trái, nang, 3-buồng, 3 vách mảnh, khi trưởng thành thuôn dài, trở nên cương cứng phồng lên, 3 mặt, với những góc được bo tròn.
Hạt, nhiều và phẳng, có thể quan sát thấy trôi nổi vào mùa thu.
Bộ phận sử dụng :
R, tươi hoặc khô.
▪ Những rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor được thu hoạch vào cuối mùa hè và đầu mùa thu và thường được sấy khô, bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Căn hành Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor chứa :
- tinh bột amidon,
- chất cao su gomme,
- tanin,
- đường sucre,
- dầu dễ bay hơi huile volatile,
- 25 % chất chát âcres,
- chất nhựa résineuse,
- acide isophtalique,
- những vết của acide salicylique,
- và có thể một chất alcaloïde,
 mặc dù một số nhất định của những chất chứa trong căn hành vẫn cón chưa được xác định.
▪ Chưng cất với nước, căn hành rhizome tươi Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor mang lại một sản phầm chưng cất màu trắng đục distillat opalescent, từ đó tách ra được :
- một chất long não trắng camphrée blanche với một mùi hương nhẹ ( C.H. M        arquardt, 1876 )
▪ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor có những hiệu năng dược liệu của nó, với :
- nhựa dầu oléorésine.
▪ Chất nhựa résine, là một chất màu nâu nhạt, một mùi hôi nhẹ và một hương vị tương tự như của rễ, khi hoàn toàn được phóng thích ra khỏi dầu, nó có màu vàng trắng nhạt .
▪ Ảnh hưởng của sự chữa trị của nó không hoàn toàn chắc chắn được biết. Nó hoà tan trong :
- chloroforme,
- trong éther,
- và đun sôi trong một dung dịch kiềm alcaline,
từ đó những acides của nó kết tủa.
▪ Dầu có một hương vị và mùi hôi, nhưng chỉ phần nào hoạt động dược liệu của thuốc.
Dầu Cây Lưỡi đồng đa sắc có :
- một mức độ cao hương vị,
- và mùi hôi của rễ,
- và là một thành phần chủ yếu trong đó nó có những hoạt động dược liệu của nó.
Cressler (Amer. Jour. Pharm., 1881, p. 602) đã tìm thấy hiện có của :
- một alcaloïde,
có thể thu được do sự ly trích của trích xuất alcoolique của Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor với acide acétique, loại bỏ chất béo graisse với phương tiện của éther, và lấy ra thành phần chất alcaloïde bởi alcool amylique sau khi có hoàn lại chất  lỏng alcalin..
▪ Ngay từ năm 1844, Giáo sư John King đã chế biến và giới thiệu với những người chuyên môn nhựa dầu oléorésine của Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor ở cùng một khoảng thời kỳ mà Ông đã phát hiện ra những chất nhựa résine của Cây cimicifuga và podophyllum.
Tên, nhựa oléorésine của Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor, một tên thương mại là iridine, đã được áp dụng cho chất này có khoảng 50 ans.
Nó ít được sử dụng trong hiện nay, trừ trong kết hợp với những thuốc bệnh gan hépatique khác, dưới dạng thuốc viên pilule, trong chữa trị :
- những bệnh mãn tinh chroniques của gan foie.
▪ Người ta có thể nói ở đây rằng những chế biến dung dịch nước của Cây Lưỡi đồng đa sắc rất là không đáng tin cậy.
Chế phẩm lỏng phải chỉ được thực hiện ở những căn hành mới gần nhất, thể hiện bên trong có màu hồng-nâu rất rõ ràng, rãi rác những điểm trắng nhỏ.
Những căn hành có màu nâu đỏ trong dài suốt căn hành, phải liệng bỏ.
Khi cho vào trong nước của chế phẩm, cho ra một màu trắng đục opalescente, xuất hiện một sữa, và khi với một số lượng lớn sẽ kết tủa nhựa résine oléorésine.
Mùi hương của Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor cũng cảm nhận gia tăng khi những chế phẩm được cho vào nước, làm cho hầu hết những người cảm thấy :
- khó chịu,
- buốn nôn,
- mùi hôi chất béo.
Đặc tính trị liệu :
Rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor được tìm thấy trong những đầm lầy của Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Cũng như Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor thanh lọc bùn của những vùng lầy lội marécageuses, do đó mà nó :
- làm sạch đường ruột con người intestin humain,
- vấn đề gan mãn tính hépatiques chroniques,
- và những vấn đề tiêu hóa digestifs.
▪ Được hưởng lợi ích từ thảo dược này, như là :
- mở rộng không ác tính non malignant của tuyến giáp trạng thyroïde,
- và tắc nghẽn congestion mãn tính xoang mũi sinus,
▪ Trong những cửa hàng thảo dược hiện đại, nó được sử dụng chủ yếu để :
- giải độc cơ thể détoxifier le corps
- gia tăng đi tiểu miction,
- và sản xuất mật bile production,
- và có một hiệu quả nhuận trường nhẹ laxatif doux.
▪ Một số nhất định sự thận trọng cần phải có trong khi sử dụng, bởi vì có những báo cáo cho rằng, nó là :
- độc hại toxique.
Rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor là :
- làm thay đổi altérant,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- thuốc tẩy cathartique,
- thuốc tống đàm, lợi mật cholagogue,
- làm đổ mổ hôi diaphorétique,
- lợi tiểu diurétique,
- gây nôn mữa émétique,
- và thuốc làm chảy nước miếng sialagogue.
Rễ tươi Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor là khá chát âcre và khi uống vào bên trong cơ thể gây ra :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- đau bụng coliques,
- và tẩy sạch purge.
Rễ sấy khô Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor ít chát hơn âcre và được dùng như để :
- làm nôn  mữa émétique,
- lợi tiểu diurétique,
- và tẩy xổ cathartique.
▪ Nó được sử dụng chủ yếu cho những đặc tính làm phai lạt altératives, là :
- một thuốc tẩy xổ purgatif
sử dụng trong :
- những rối loạn gan troubles du foie,
- và tá tràng duodénum,
​​và là một thành phần của nhiều hợp chất để :
- thanh lọc máu purifier le sang.
Nó hành động như một kích thích cho :
- gan foie,
- và những tuyến đường ruột glandes intestinales
và được sử dụng trong :
- táo bón constipation,
- và bệnh liên quan đến tiêu hóa xấu, đau dạ dày, táo bón đầy hơi ….biliousness,
▪ Sự sử dụng chánh của nó là để chữa trị :
- bệnh giang mai syphilis
và một số dạng của :
- bệnh tràng nhạc écrouelles cấp độ thấp,
- và bệnh ngoài da affection de la peau.
Nó cũng được sử dụng trong :
-  chứng sủng nước hydropisie.
● Cơ chế hóa học của thuốc :
Rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor là một loại thuốc chánh thức của Dược điển Hoa Kỳ États-Unis Pharmacopée và là một nguồn thành phần của iridine hoặc Irisin trong thương mại.
Là một trích xuất dưới :
- dạng bột poudre,
- đắng amer,
- buồn nôn nausées,
- và chát acre,
với đặc tính lợi tiểu diurétiques và nhuận trường laxatives.
Iridine C24H26O13 hành động mạnh trên :
- gan foie,
nhưng hành động của nó dịu nhẹ hơn trên :
- những ruột intestins,
là thích hợp hơn với chất nhựa xốp podophylline.
▪ Nhựa dầu oléorésine trong rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor là :
- tẩy sạch gan purgative au foie,
và sử dụng trong :
- bệnh liên quan đến mật bilieux với một liều nhỏ.
● Kết quả dự trù của sự sử dụng :
▪ Khi áp dụng tại chổ, Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor có thể giúp :
- giảm viêm inflammation,
- và giảm đau nhức soulager la douleur,
điều này sẽ là một áp dụng lớn cho :
- bệnh viêm khớp arthrite.
▪ Ngoài ra, Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor có thể ức chế sự nhiễm trùng infection trong :
- những khớp xương bị thương nhẹ thâm tím articulations meurtris,
- sưng gonflées,
- hoặc bị thương blessés.
Trong khi dùng bên trong cơ thể, Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor có thể :
- thúc đẩy những chất thải déchets,
- và loại bỏ những chất không hiệu quả từ máu mollasson du sang.
▪ Trong những điều kiện của da  peau, Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor giúp da bằng cách làm việc thông qua :
- gan foie,
  quan giải độc chính của cơ thể organe détoxifiant principal du corps.
▪ Đứng về mặt sinh lý physiologiquement, Cây hành động trên :
- đường tiêu hóa da dày-ruột gastro-intestinal,
- và hệ thống tuyến nội tiết glandulaires,
- và thần kinh nerveux.
Nó kích thích mạnh :
- đường mật biliaire,
- nước bọt salivaire,
- và những bài tiết tuyến tụy pancréatiques.
Trên đường tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinal, nó hành động dữ dội gây ra :
- ói mữa chua vomissements acides,
- thường xuyên fréquents,
- thuộc lợi thủy tẩy xổ hydragogue cathartique với những đốt cháy đường ruột brûlures intestinales ( lợi thủy như là chảy mồ hôi, lợi tiểu và tiêu chảy nước )
- và đau bụng coliques.
▪ Đứng về mặt chữa trị thérapeutiquement, yếu tố này là :
- làm phai lạt altérant,
- và lợi mật cholagogue,
( là một thuốc tạo điều kiện dễ dàng để loại bỏ nhửng dịch mật từ túi mật nơi nó lưu trử để thông qua tá tràng duodénum  tiêu hóa những chất béo…. ) 
Nó là một trong những yếu tố để ảnh hưởng đến quá trình :
- chất thải déchets,
- và sữa chữa réparation.
Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor tác động mạnh trên những hành động xúc tác catalytique trên :
- hệ thống tuyến hạch bạch huyết glandulaire lymphatique,
- và những tuyến nội tiết glandes endocrines,
cũng như trên :
- gan foie,
- tuyến tụy pancréas,
- và thận reins.
Trong những tình trạng bệnh suy nhược cachectiques của :
- hệ thống système,
- máu xấu mauvais sang,
- bệnh tràng nhạc écrouelles,
- và « bệnh ngộ độc  thủy ngân maladies mercuriels »,
nó thực hiện rất tốt công việc.
và trong bệnh giang mai thứ cấp syphilis secondaire, với :
- sự rối loạn não perturbations cérébrales,
- và sắc tố da nhuộm màu đồng cuivrée cutanée pigmentation, nó là một trong những thuốc tốt nhất.
Chủ trị : indications
▪ phát chẩn, phun mủ  éruptions cutanées, như là :
- mụn cám acné,
- chóc lở eczéma
▪ hoặc bệnh vảy nến psoriasis,
kết hợp với những vấn đề của túi mật vésicule biliaire,
▪ táo bón constipation,
kết hợp với những vấn đề của gan foie hoặc bệnh liên quan đến :
- tiêu hóa xấu,
- đau dạ dày,
- táo bón đầy hơi biliousness,
▪ ốm nghén ( buồn nôn buổi sáng ) nausées matinales,
▪ đau nửa đầu migraine,
kết hợp với một tầm nhìn mờ vision floue và buồn nôn nausées,
▪ và nghiêm trọng sau khi thư giản của sự căn thẳng, và tốt hơn bằng cách di chuyển chung quanh chậm chậm.
▪ một huyết áp động mạch thấp pression artérielle basse;
▪ một cảm giác quân bình trên cổ kết hợp với trầm cảm dépression sâu,
▪ Cá tính gây nghiện addictive với những thứ như là :
- đồ ăn vặt malbouffe,
- chocolat,
- đường sucre,
- hoặc truyền hình télévision.
▪ bệnh thống phong goutte;
▪ bệnh viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde;
▪ bệnh viêm vùng xương chậu inflammatoire pelvienne;
▪ mụn phỏng ghẻ phỏng herpès;
▪ hơi thở hôi mauvaise haleine;
▪ khó tiêu indigestion;
▪ tăng cân gain de poids,
kết hợp với sự mất cân bằng kích thích tố nội tiết hormonaux
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor là một trong những thảo dược phổ biến nhất trong những bộ tộc khác nhau của dân bản địa Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor trước đây đã từng có trong những dược điển Hoa Kỳ Etats-Unis Pharmacopée. Và vẫn còn được tin tưởng trong y học dân gian như là một chất :
- làm thanh lọc máu purificateur de sang,
trong những bệnh của :
- nổi chẫn phun mủ ở da éruptives de la peau.
Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor có thể được sử dụng trong y học nhiều hơn những thành viên khác của họ.
▪ Nó được cho là đã được sử dụng bởi những thổ dân bản địa Bắc Mỹ và Nam Mỹ Amérique du nord, sud như :
- thuốc tẩy xổ cathartique,
- và nôn mữa émétique.
▪ Thổ dân bản địa Mỹ Amérique đã đào những rễ của Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor hoang và thậm chí những tập đoàn canh tác gần những hồ ao.
Rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor đã được sử dụng để chữa trị :
- những vấn đề dạ dày problèmes d'estomac,
- và bệnh cổ chướng hydropisie,
và như chất làm :
- nôn mữa émétique,
- nhuận trường laxatif,
 và dùng như :
- một thuốc dán đắp cataplasme.
▪ Những thành viên của một số nhất định bộ tộc phương Tây Ouest đã mang rễ của một loài khác của giống Iris để :
- ngăn ngừa rắn cắn morsures de serpent.
▪ Một số nhà thảo dược trong quá khứ, tuy nhiên, được xem như thảo dược có giá trị trong chữa trị :
- ói mữa vomissements,
- ợ nóng dạ dày brûlures d'estomac,
- gan foie
- và túi mật vésicule biliaire bệnh mãn tính chroniques,
- vấn đề xoang mũi problèmes de sinus,
- đau bụng coliques,
- viêm dạ dày gastrite,
- viêm ruột entérite,
- bệnh giang mai syphilis,
- bệnh tràng nhạc écrouelles,
- những bệnh của da maladies de la peau,
- và thậm chí những bệnh đau nửa đầu migraines.
▪ Những thuốc gọi là iridine hoặc Irisin, được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétiques,
trước đây đã từng được sản xuất từ thảo dược Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor, mà từ lâu đã được liệt kê vào trong danh sách Dược điển Hoa Kỳ Pharmacopée des Etats-Unis, một danh mục thuốc được chấp nhận.
▪ Nghiên cứu hiện đại cho chỉ ra rằng rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor có thể có khả năng gia tăng tốc độ, trong đó :
- chất béo đã chuyển đổi thành chất thải déchets,
và Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor đã được sử dụng trong Ấn Độ như một chữa trị :
- bệnh béo phì obésité.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Chống chỉ định :
▪ Những phụ nữ mang thai và cho con bú không nên sử dụng Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor, cũng không cho nhưng người mắc bệnh :
- cường giáp hyperthyroïdie.
▪ Không sử dụng cho những trẻ em.
▪ Sử dụng thái quá ( nhiều lần đối với liều đề nghị ) có thể gây ra :
- buồn nôn nausées,
- đau dạ dày maux d'estomac,
- và ói mữa vomissements.
▪ Một số người có thể có những phản ứng dị ứng da allergiques với rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc.
Rễ tươi Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor là khá chát âcre và nếu sử dụng bên trong cơ thể gây ra :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- tẩy sạch purge,
- và đau bụng coliques.
Tất cả những bộ phận Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor tươi là có hại nếu ăn phải.
● Cảnh báo :
Những kết quả cá nhân có thể khác nhau, và trước khi sử dụng bổ sung, luôn luôn tham vấn với những người chuyên môn châm lo sức khỏe có khả năng thật sự.
▪ Căn hành, hoặc căn hành bò trường Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor, chứa một chất mạnh, chất résine chát âcre quá mạnh đến nỗi nhiều giới chức thẩm quyền hiện đại cảnh báo đối với sự sử dụng bên trong cơ thể.
Điều này có thể là lý do mà tại sao Cây còn có tên là “ cờ độc poison drapeau ”.
● An toàn :
▪ Cẫn thận :
Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor chứa một chất chát âcre, chất nhựa résineuse, hành động trên :
- đường tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinal,
- gan foie,
- và tuyến tụy tạng pancréas.
Nó cũng có thể gây ra một viêm da dermatite ở một số người nhất định.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Dùng vào bên trong cơ thể như một trà thé, rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor được sử dụng như :
- một thuốc nhuận trường mạnh laxatif fort ,
- hoặc làm ói mữa émétique,
nó cũng hành động mạnh trên :
- gan foie,
- và thúc đẩy sự bài tiết những chất dịch cơ thể dư thừa liquides corporels.
▪ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor cũng kích thích cho :
- hệ thống tuần hoàn système circulatoire,
- và hệ bạch huyết lymphatique.
▪ Hiệu quả giải độc détoxifiant của nó mang lại lợi ích trong chữa trị :
- bệnh vảy nến psoriasis,
- mụn cám acné,
- mụn phỏng, ghẻ phỏng herpès,
- viêm khớp arthrite,
- những hạch sưng phồng ganglions enflés,
- bệnh viêm vùng xương chậu inflammatoire pelvienne …v…v….
▪ Bên ngoài cơ thể Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor được áp dụng cho :
- những bệnh ngoài da maladies de la peau,
- những vết thương loét plaies,
- và bệnh viêm khớp dạng thấp khớp articulations rhumatismales.
▪ Những rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor được đun sôi trong nước sau đó nghiền nát thành bột nhuyễn để làm thành một thuốc dán đắp cataplasme được sử dụng để làm :
- giảm đau nhức soulager la douleur,
- và sưng gonflement,
 liên quan với :
- những vết thương loét plaies,
- và những vết bầm tím ecchymoses.
▪ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor, được dùng trong dung dịch trong alcool teinture, từ 10 đến 25 giọt trong nước, 3 lần / ngày .
Rễ tươi Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor được thu hoạch vào mùa thu và dùng như nước nấu sắc décoction cho :
- cảm lạnh rhume.
Để lửa nhỏ, 1 muỗng cà phê cho 1 lít nước trong 20 phút, dùng uống 3 muỗng canh, 6 lần /  ngày, dùng lạnh.
▪ Sử dụng vi lượng đồng căn Homéopathie :
Vi lượng đồng căn Homéopathes sử dụng Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor cho :
- đau đầu vùng trán maux de tête frontaux với buồn nôn nausées,
- táo bón constipation,
- tiếng ù vo ve bourdonnements trong những lỗ tai oreilles,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- chứng chóc lỡ eczéma,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
● Ứng dụng khác :
▪ Trong thí nghiệm hóa học, những hoa Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor có khả năng để ngâm trong nước đun sôi infusion màu xanh tốt, dùng làm thuốc thử máu pH để chỉ định nồng độ pH của những acides và kiềm alcalis. Màu biến đổi từ xanh ( acide ) đến hồng ( kiềm ), sự biến đổi màu được so với bảng độ chuẩn màu pH từ 1 đến 7.
▪ Những đã được sử dụng để dệt giỏ và những tấm thảm.
▪ Một số bộ tộc bản địa Bắc Mỹ Amérique du Nord đã sử dụng những rễ như bảo vệ chống lại những rắn chuông serpents à sonnettes.
▪ Người ta nghĩ rằng, trong khi rễ được xử lý thỉnh thoảng để bảo đảm mùi hương thấm vào người, quần áo, những loài rắn chuông serpents à sonnettes sẽ không cắn chúng.
▪ Một số bộ tộc thậm chí còn nhai rễ, sau đó giữ những rắn chuông serpents à sonnettes với những răng của mình và không được cắn quá lâu hơn mùi hương tồn tại.

Nguyễn thanh Vân