Tâm sự

Tâm sự

mercredi 13 janvier 2016

Quách - Pomme de bois

Wood Apple
Pomme de bois
Cây Quách
Limonia acidissima L.
Rutaceae
Đại cương :
Danh pháp đồng nghĩa :
Feronia elephantum, Feronia limonia, Schinus limonia
Cây có nguồn gốc ở  Indo-malais đến Bangladesh, Inde, Pakistan, Sri Lanka, và trong vùng sinh thái của Đông Dương về phía đông Java và vùng sinh thái của Malaisie.
Cây Quách phát triển trong khí hậu gió mùa hoặc khí hậu nhiệt đới mùa khô. Cây mọc ở những độ cao 450 m trong phía tây dãy Himalaya, nơi mà nó có nguồn gốc.
Tại Malaisia và Indonesia, cây chủ yếu được trồng ở ven biển, và nơi đây Cây trở nên một thực vật tự nhiên hóa.
Cây được du nhập từ lâu vào trong Mỹ ( Californie, Floride ) với mực đích thực nghiệm.
Cây chịu hạn và thích nghi tốt nhất với đất nhẹ và đòi hỏi một mùa khô rõ rệt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đại mộc nhỏ, có lá rụng, cao 6-10 m, có gai nhọn, cành non có ít lông, thân thẳng đứng, gỗ cứng chậm phát triển, hơi ở bên trên có những nhánh có khuynh hướng ra bên ngoài gần ngọn nơi đây được rũ xuống.
Vỏ cây có đường rạch, những vết nứt và những vảy, và có những gai nhọn dài 2-5 mm trên những cánh hình ngoằn ngoèo zigzag..
Thân và cành, chảy ra những nhựa cao su gôm màu trắng.
, có sóng, có cánh, lá rụng, mọc cách, mang 5 đến 7 lá phụ thon hẹp, mọc đối, không lông, kích thước 25-35 mm dài và 10-20 mm rộng, hình chân vịt kép lẽ nghĩa là đầu cuối có một lá, lá phụ có dạng cái nêm hay bầu dục, màu xanh đậm, như da, mép lá thường có răng mịn, không nhọn hoặc hình chữ V ở đỉnh, có tuyến chanh khi được nghiền nát.
Phát hoa, chùm dầy trắng, mọc ở nách lá và ngọn.
Hoa, nhỏ, màu xanh vàng nhạt, trong một chùm hoa hình chùy ngang hoặc ở đầu nhánh, đường kính 12,5 mm, hoa đực hay lưỡng phái với :
- lá đài 5, nhỏ.
- cánh hoa 5, có rìa lông.
- tiểu nhụy 20, màu đỏ đậm hình thành một vương miện.
- noãn sào không lông, đính phôi trắc mô 5.
Trái, phì quả to, hình cầu, đường kính 5-9 cm, màu xanh, trắng nhạt còn non chưa chín, nạt thịt màu trắng, khi trưởng thành màu xám đến đen, ngoại quả bì cứng loang lổ, 1 buồng, chứa nạt thịt có vị rất chua ngọt, có chứa nhiều chất nhựa, nhiều sợi cứng, khi trái quá chín sẽ lên men.
Hột, nhiều láng, dài 6 mm, bao phủ bởi những lông ẫm ướt.
Bộ phận sử dụng :
Trái, nạt thịt, hạt, lá, rễ, gai.
Bộ phận lợi ích của Cạy :
▪ Mặc dù vỏ của trái Cây Quách rất cứng khó khăn để đập vở với búa, bột nhão pâte dính và ăn được và được sử dụng để làm sirop, thạch, mứt, kẹo….
Bộ phận khác hữu ích của Cây là Rễ, những trái, những lá, được sử dụng trong những mục đích y học.
Thành phần hóa học và dược chất :
Phân tích hóa chất thực vật sơ khởi Cây Quách Limonia acidissima, những bộ phận của Cây cho thấy sự hiện diện của :
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- phénols,
- terpénoïdes,
- tanins,
- stéroïdes
- matières grasses,
- saponines,
- glycosides,
- chất nhựa cao su gôm.
- chất nhày mucilage
- và dầu cố định oils fixe.
▪ Những trái Cây Quách Limonia acidissima chưa chín chứa :
- stigmastérol.
Nạt pulpe của trái Cây Quách Limonia acidissima chứa một số lượng lớn :
- acide citrique,
- và những acides khác của trái.
- chất nhầy mucilage,
- và nguyên tố khoáng minéraux.
▪ Đã phát hiện trong vỏ trái péricarpe, có chứa :
- coumarines,
- alcaloïdes,
- những acides béo,
- và những stérols.
nó cũng có chứa :
- umbelliférone,
- dictamnine,
- xanthotoxol,
- scoparone,
- xanthotoxine,
- isopimpinellin,
- iso-imperatorin
- và marmin.
▪ Đã phân lập từ vỏ Cây Quách Limonia acidissima, thu được :
- marmesin,
- feronolide
- và feronone
▪ Những hạt của trái Cây Quách Limonia acidissima  chứa :
- một dầu cố định huile fixe,
- đường glucides,
- chất đạm protéines
- và những acides aminés.
 Cây Quách Limonia acidissima  chứa :
- stigmastérol,
- psoralène,
- bergaptène,
- orientine,
- vitedin,
- saponarine,
- những chất tanins
- và một dầu thiết yếu huile essentielle.
Rễ  Cây Quách Limonia acidissima  chứa :
- feronia lactone,
- géranyle umbelliférone,
- bargapten,
- osthol,
- isopimpinellin,
- marmesin
- và marmin.
▪ Acide ursolique và một thành phần flavanone mới là :
- glucoside-7-O-méthyl-4'poriol-β-xylopyranosyle-D-glucopyranoside (I),
đã được phân lập từ lõi gỗ bois de cœur (Ghani, 2003; Rastogi và  Mehrotra, 1990 & 93).
● Thông tin dinh dưởng nutritionnelle và đặc tính :
● 100 gr Nạt của trái Cây Quách Limonia acidissima  chứa :
- 31 gr đường glucides,
- và 2 gr chất đạm  protéines,
tương đương gần với 140 calories.
Trái chín Cây Quách Limonia acidissima  giàu bởi những thành phần :
- bêta-carotène, một tiền chất của vitamine A;
Nó cũng chứa những số lượng quan trọng của :
- vitamines B thiamine,
- và riboflavine,
- và số lượng nhỏ của vitamine C.
trái Cây Quách Limonia acidissima, mọc trong trạng thái hoang tự nhiên có xu hướng nhiều chất tannin hơn những cây trồng cho những mục đích thương mại.
Đặc tính trị liệu :
Trái Cây Quách Limonia acidissima chứa những acides của trái cây, những vitamines và những nguyên tố khoáng minéraux
Nó chủ yếu được sử dụng như một thuốc bổ tonique cho gan foie để :
- kích thích hệ thống tiêu hóa  système digestif
▪ Những trái chín Cây Quách Limonia acidissima là :
- làm mát lạnh réfrigérant,
- bệnh thuộc dạ dày stomachique,
- kích thích stimulant,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- tiêu chảy diurétique,
- thuốc bổ  cho gan foie và phổi  poumons;
- chữa lành ho guérit la toux,
- nấc cụt hoquet
- và bệnh kiết lỵ dysenterie;
- tốt cho bệnh suyễn asthme,
- sự tiêu thụ consommation,
- những ung bướu khối u tumeurs,
- viêm mắt ophtalmie
- và bệnh huyết trắng leucorrhée.
Trái Cây Quách Limonia acidissima  cũng là :
- chất làm se thắt astringent, đặc biệt là khi chín.
và :
- một thuốc bổ tim tonique cardiaque
Trái Cây Quách Limonia acidissima cũng được xem như có hiệu quả để chữa trị cho chứng :
- nấc cụt hoquet,
- đau cổ họng maux de gorge
- và những bệnh của nướu răng gencives
Cả Nạt của trái Cây Quách Limonia acidissima và bột của vỏ ngoài có thể là thuốc dán đắp cataplasmes trên :
- những vết cắn morsures,
- và chích của những côn trùng nọc độc insectes venimeux
Trong đặc biệt khi chưa chín immature, được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và kiết lỵ dysenterie
▪ Những Cây Quách Limonia acidissima  chứa :
- chất tanins,
- và một dầu thiết yếu huile essentielle
Nó là một chất làm se thắt astringentes và được sử dụng bên trong cơ thể, thông thường kết hợp với sữa lait và đường, trong chữa trị :
- khó tiêu indigestion,
- đầy hơi flatulence,
- tiêu chảy diarrhée,
- kiết lỵ dysenterie (đặc biệt ở trẻ em )
- và những bệnh trĩ hémorroïdes
▪ Những Cây Quách Limonia acidissima là chất làm se thắt astringentes và tống hơi carminatives; tốt cho :
- ói mữa vomissements,
- khó tiêu indigestions,
- nấc cụt hoquet
- và bệnh kiết lỵ dysenterie (Yusuf và al., 2009).
▪ Một dầu từ những Cây Quách Limonia acidissima  nghiền nhuyễn được áp dụng trên da :
- bị ngứa  démangeaisons
▪ Chất nhựa cao su gomme dạng bột poudre, pha trộn với mật ong miel,  được đưa ra để vượt qua :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và tiêu chảy diarrhée ở trẻ em .
▪ Những gai của Cây Quách Limonia acidissima được nghiền nát với những Cây khác và ngâm trong nước đun sôi infusion, uống như một phương thuốc cho :
- kinh nguyệt quá nhiều, rong kinh ménorragies
Vỏ Cây Quách Limonia acidissima  được nhai với Cây Lộc vừng Barringtonia và được áp dụng trên :
- những vết thương có độc plaies venimeux
▪ Nước ép jus của trái Cây Quách Limonia acidissima  tốt cho :
- viêm sưng miệng stomatite
- và đau cổ họng maux de gorge.
▪ Những hạt được sử dụng trong :
- những bệnh tim mạch maladies cardiaques.
▪ Những thành phần :
- thiamine,
- riboflavine,
- và β-carotène,
là một thành phần quan trọng trong những thuốc, cho :
- bệnh tim cœur,
- và gan foie
Kinh nghiệm dân gian :
Sự sử dụng theo truyền thống dân gian :
▪ Cây Quách Limonia acidissima  là tốt cho :
- tiêu hóa digestion.
- nó tiêu diệt những giun trùng đường ruột vers intestinaux,
-  và những phương thuốc bệnh kiết lỵ mãn tính dysenterie chronique.
▪ Nếu có những vết hoặc những loét dạ dày ulcères de l'estomac, trái Cây Quách Limonia acidissima  có thể giúp chữa lành những bệnh này.
▪ Đặc tính nhuận trường laxative của trái Cây Quách Limonia acidissima  cũng giải quyết :
- những vấn đề của táo bón problèmes de constipation
▪ Nước ép jus của trái Cây Quách Limonia acidissima pha với nước nóng và đường có thể :
- làm sạch máu purifier le sang,
- và rửa sạch hệ thống tiêu hóa système digestif.
Nó có thể chữa lành :
- bệnh còi scorbut,
bởi vì giàu chất vitamine C.
▪ Chất nhựa cao su gomme được tìm thấy trong Cây Quách Limonia acidissima được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète
Cây Quách Limonia acidissima  có thể chữa lành :
- đau cổ họng maux de gorge,
- ho mãn tính toux chronique,
- và những bệnh khác của đường hô hấp respiratoires
Rễ Cây Quách Limonia acidissima  được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh đau tai maux d'oreilles
▪ Nước ép jus của Cây Quách Limonia acidissima  pha trộn với tiêu có thể chữa trị :
- lo âu anorexie,
- và bệnh vàng da jaunisse
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống tiêu chảy anti diarrhéiques :
Cây Quách Limonia acidissima có lợi ích khác nhau của những thành phần hóa học được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
Hoạt động chống tiêu chảy anti-diarrhéique và nhu động dạ dày-ruột gastro-intestinale làm giảm hoạt động của trích xuất alcoolique và trong nước của vỏ Cây Quách Limonia acidissima, đã được đánh giá.
Trong thử nghiệm nhu động dạ dày-ruột gastro-intestinale, cả 2 trích xuất, cho thấy một hoạt động chống tiêu chảy antidiarrhéique của nồng độ 200 mg / kg bởi báo cáo của nhóm kiểm chứng.
Trích xuất éthanol cho thấy một hoạt động chống tiêu chảy antidiarrhéique đáng kể và làm giảm một cách đáng kể sự chuyển động đi tới của bữa ăn than ( repas charbon ) đi qua đường dạ dày-ruột gastro-intestinal.
● Hoạt động chống bệnh tiểu đường antidiabétique :
Hoạt động chống bệnh tiểu đường anti-diabétique đã được thực hiện trên những chuột Wistar gây ra bởi chất alloxane bằng cách sử dụng trích xuất méthanolique của nt trái pulpe của Cây Quách Limonia acidissima.
Nó đã được chứng minh rằng trích xuất Cây Quách Limonia acidissima cải thiện rõ rệt sự dung nạp đường glucose trong bệnh thiểu đường diabète gây ra bởi chất alloxane ở chuột bởi so sánh với nhóm kiểm chứng ( p <0,01).
Trích xuất cho thấy liều phụ thuộc, và liều 200 mg và 400 mg / kg cho thấy một sự giảm đáng kể trong mức độ đường glucose.
Nhiều hơn trên trích xuất Cây Quách Limonia acidissima đã cho thấy một sự giảm đáng kể lượng urée trong máu và créatinine ở những chuột chữa trị, nhưng gia tăng một cách đáng kể mức độ tổng số chất đạm protéines.
Một hiệu quả chống bệnh tiểu đường antidiabétique phụ thuộc vào liều đáng kể của trích xuất  méthanolique của trái và trích xuất trong nước của Cây Quách  Limonia ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi streptozotocin đã được chứng minh.
● Hoạt động chống sinh tinh antispermatogène :
Trích xuất éthanol của nạt trái Cây Quách Limonia acidissima làm ảnh hưởng hoạt động của sự sản xuất ở những chuột đực có thể bằng cách ức chế sự sinh tinh spermatogenèse.
Nó đã được tìm thấy rằng sự sử dụng quản lý của trích xuất này với những chuột đực đã mang đến một sự mất mát đáng kể của trọng lượng của những cơ quan sinh dục của những chuột, những thay đổi tính di động motilité, của khả năng tồn tại viabilité và hình thái morphologie của những tinh trùng spermatozoïdes.
Toàn bộ nghiên cứu, cuối cùng đã kết luận rằng bột nhão pâte của trái Cây Quách Limonia acidissima có thể có một hoạt động chống sinh tinh antispermatogène có thể đảo ngược, và sau đó có thể  hỗ trợ một phần sự chứng minh khoa học của sự sử dụng truyền thống của cây này trong việc gây vô sinh stérilité trong phái nam.
● Hoạt động chống dị ứng antihistaminique :
Trích xuất alcoolique của vỏ Cây Quách Limonia acidissima (Feronia elephantum) ức chế đáng kể chứng cứng đờ catalepsie gây ra bởi chất clonidine. Clonidine phóng thích chất dị ứng histamine từ phì đại tế bào mastocytes, trách nhiệm của những bệnh suyễn khác nhau asthmatiques.
Chứng cứng đờ hay chứng giữ nguyên thế catalepsie sản xuất bởi chất clonidine qua trưng gian bởi những thụ thể H1. Như vậy, có thể kết luận rằng trích xuất éthanol của vỏ Cây Quách Limonia acidissima có hiệu quả chống dị ứng antihistaminique.
● Hoạt động chống ấu trùng Antilarvicidal :
Trích xuất acétone của những khô được tìm thấy có hiệu quả chống lại những ấu trùng của muỗi :
- Culexquinque fasciatus,
- Anopheles stephensi,
- và Aedesaegypti, với CL50  129.24, 79.58 và 57.23 ppm, tương ứng.
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur :
Hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice của chúng, trích xuất éthanol của nạt trái Cây Quách Limonia acidissima (MELA) đã được nghiên cứu chống lại chlorure tétra de carbone (CCl4) gây ra những tổn thương gan hépatiques ở chuột 200 và 400 mg / kg liều uống của Cây Quách Limonia acidissima MELA đã được cho uống bởi nhóm động vật thí nghiệm trong 10 ngày.
MELA thể hiện hiệu quả bảo vệ với liều phụ thuộc đáng kể chống lại CCl4 gây ra làm tổn thưong gan có thể chủ yếu là do những đặc tính chống oxy hóa antioxydante của trích xuất.
Nghiên cứu này đã hợp lý hoá sự sử dụng y học dân gian của những sắc tộc ethno-médicinales của Cây Quách Limonia acidissima để chữa lành những tổn thương gan.
● Yếu tố lợi tiểu diurétique :
Hoạt động lợi tiểu diurétique của những trích xuất méthanoliques thu được nhờ những lò vi sống four micro onde (MAE) và chiết trích phòng tắm siêu âm Bath Sonicator (l'ESB) của Cây Quách Limonia acidissima đã được nghiên cứu.
Trích xuất ( thu được bởi ESB) đã sản xuất một sự gia tăng đáng kể (P <0,001) trong sự sản xuất nước tiểu urine ở liều tương tự. Chiết trích điện giải nước tiểu électrolytique urinaire cũng đã được thực hiện bởi trích xuất ( thu được bởi MAE ) gia tăng sự bài tiết nước tiểu urinaire của ion sodium, potassium và chlorures.
Kết quả này xác nhận những sử dụng truyền thống của Cây Quách Limonia acidissima như một yếu tố lợi tiểu diurétique.
● Hóa sẹo lành vết thương Cicatrisation :
Chuột Bạch tạng albinos cả 2 phái tính đực và cái đã được sử dụng để kiểm tra hoạt động chữa lành những vết thương bởi sự sàng lọc với trích xuất méthanol của nạt trái Cây Quách Limonia acidissima.
Trong mô hình của vết thương cắt bỏ excision, vết thương co lại dần dần khi chữa trị với những trích xuất và cần thiết một thời gian trung bình 16,0 ± 0,8 ngày để chữa lành bệnh tối ưu.
Những trích xuất khác nhau của Cây Quách Limonia acidissima cho một hoạt động hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation, liều phụ thuộc đáng kể, điều này ủng hộ những yêu cầu truyền thống cho Cây như một chữa lành vết thương.
● Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne :
Nó đã được tìm thấy rằng trích xuất éthanolique của Cây Quách Limonia acidissima. có một phổ rộng của hoạt động chống lại những chủng vi khuẩn bactériennes với Gram dương + và với Gram âm ─ trách nhiệm của những bệnh nhiễm vi khuẩn bactérienne phổ biến nhất.
Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne đã được đánh giá chống lại những vi khuẩn Gram-âm ─ và Gram-dương + theo phương pháp khuếch tán trong thạch agar agar.
Trích xuất méthanolique cho thấy một hoạt động kháng khuẩn tốt antibactérienne với những vùng ức chế cao khi trích xuất chloroforme thể hiện một hoạt động nhẹ đến vừa phải và trích xuất hexane đã được tìm thấy như ít hoạt động hơn.
● Hoạt động kháng nấm antifongique :
Những trích xuất khác nhau ( éther de pétrole, chloroforme, méthanol và nước ) của bột nhão pâte của trái Cây Quách Limonia acidissima cho thấy một hoạt động chống nấm antifongique chống lại một số bệnh nhiễm nấm  pathogènes fungus.
Dầu thiết yếu của những của Cây Quách cho thấy một hoạt động chống nấm antifongique chống lại 8 nấm thử nghiệm.
● Hoạt động chống ung thư anticancéreuse :
Trích xuất của trái Cây Quách Limonia acidissima. cho thấy hiệu quả chống ung thư anticancéreux..
Những trích xuất của trái, những phân đoạn từ 1 đến 4 cũng như trích xuất thô ( trích xuất éthanolique ) đã được sử dụng để xác định gíá trị của DE50 ( 50% ức chế của sự tăng trưởng của những tế bào ung thư cancéreuses ) trong 2 dòng tế bào ung thư vú cancer du sein khác nhau, SKBR3 và MDA-MB-435.
Những thử nghiêm sinh học của trích xuất Cây Quách Limonia acidissima.cho thấy rằng một phần đoạn ( phần đoạn 3 ) từ một trích xuất éthanol có một hiệu quả chống ung thư anticancéreux trên SKBR3 và MDA-MB-435 tế bào ung thư vú cancer du sein của ngưới.
Sau 48 giờ thiếp xúc, phần đoạn này với một nồng độ 100 µg / ml, đã giảm đáng kể sự tăng sinh tế bào prolifération  cellulaire trong những tế bào ung thư cancéreuses.
Trong MDA-MB-435 tế bào, phân tích chu kỳ tế bào, cho thấy rằng trích xuất phần đoạn 3 của trái gây ra sự tích tụ của tế bào trong giai đoạn G2 / M, trong khi không có một sự thay đổi nào đáng kể trong chu kỳ tế bào đã được phát hiện trong tế bào SKBR3.
Pratima Vijayvargia, Rekha Vijayvergia
Plant Pathology and Biochemistry Laboratory, Department of Botany, University of Rajasthan, Jaipur, India
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Biện pháp ngăn ngừa / Phản ứng phụ / Cảnh báo :
▪ Ăn quá nhiều trái Cây Quách Limonia acidissima có thể dẫn đến táo bón constipation, đầy hơi flatulence và những vấn đề thiêu hóa khác digestifs.
▪ Những bệnh nhân mắc phải những vấn đề của tuyến giáp trạng thyroïde cũng phải tránh ăn Trái Cây Quách Limonia acidissima.
▪ Những phụ nữ mang thai và cho con bú không nên dùng.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Cây Quách Limonia acidissima  được sử dụng với những mục đích y học dưới dạng của một thuốc bổ, một bột hoặc một thuốc dán đắp cataplasme.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion vỏthân Cây Quách Limonia acidissima  có thể giảm những chứng :
- tim đập nhanh palpitations cardiaques,
- và hạ huyết áp hypotension
▪ Một Tương ớt chutney của trái Cây Quách Limonia acidissima làm với muối và me tamarin có thể chữa lành :
- nấc cụt hoquet
▪ Pha trộn Nạt của trái chín Cây Quách Limonia acidissima với mật ong miel, thì là cumin, và hạt tiểu đậu khấu cardamome ( Elettaria cardamomum ) để ngăn ngửa :
- ung thư vú cancer du sein,
- hoặc tử cung utérus.
Nó cũng có thể chữa lành cho :
-  bệnh vô sinh guérir la stérilité.
Trái Cây Quách Limonia acidissima là phần của một công thức được áp dụng dưới dạng bột nhão pâte trên những sein để làm :
- săn chắc tonifier
▪ Cây Quách Limonia acidissima dùng sau khi sanh đẻ có thể ngăn ngừa :
- trầm cảm sau khi sanh dépression post-partum
▪ Pha trộn bột nhão pâte trái chín với mật ong miel và hạt thì là cumin để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- và khó tiêu indigestion
▪ Thuốc dán đắp cataplasme của Cây Quách Limonia acidissima được chế tạo từ Cây Quách Limonia acidissima  có thể làm giảm :
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires
● Những ứng dụng khác :
▪ Những hạt Cây Quách Limonia acidissima  chứa một dầu ngọt, không đồng phân non-amère giàu chất acides béo không bảo hòa.
▪ Cây Quách Limonia acidissima đã được sử dụng như một gốc tháp ( ghép ) cho những loài cam quít bởi vì nó dung nạp ( chịu ) nước.
Thân và những cành Cây Quách Limonia acidissima  chảy ra một chất màu trắng, chất nhựa cao su gôm trong suốt, đặc biệt vào những mùa mưa.
Nó được sử dụng như một chất thay thế hoặc giả mạo của chất gomme arabique, và cũng được đưa ra một màu nước cho những người nghệ sỉ, mực, những phẩm nhuộm và dầu bóng vernis.
Nó có thành phần gồm :
- 35,5% arabinose và xylose,
-  42,7% D-galactose,
- và những vết của rhamnose và acide glucuronique
▪ Gỗ Cây Quách Limonia acidissima  có màu xám vàng hoặc màu trắng, cứng, nặng, bền.
Nó được đánh giá cho xây dụng, kiểu mẩu, những dụng cụ nông nghiệp, những trục lăn cho những nhà máy, điêu khắc, và những sản phẩm khác.
▪ Gỗ được sử dụng như một nhiên liệu.
▪ Những , vỏ và những rễ Cây Quách Limonia acidissima  có thể chữa trị :
- những vết rắn độc cắn  morsures de serpents venimeux,
- và những vết thương loét khác plaies
Nạt của trái Cây Quách Limonia acidissima cũng được sử dụng như một chất tẩy gia dụng.
Vỏ của trái Cây Quách Limonia acidissima cho một dầu để làm dầu thơm và sản xuất một loạt thuốc nhuộm sử dụng trên những loại vải.
Thực phẩm và biến chế :
Trái Cây Quách Limonia acidissima được tiêu dùng thô, pha trộn với đủ loại của thức uống và kẹo, hoặc bảo quản như những loại mứt..
Nạt của trái đã loại bỏ những hạt của những trái Cây Quách Limonia acidissima được ăn sống với hoặc không đường, hoặc kết hợp với nước cốt dừa lait de noix de coco và sirop của nước ép Cây cọ palme và như một thức uống hoặc đông lạnh như một kem lạnh.
▪ Nó cũng được sử dụng trong tương ót chutneys và để làm mứt confiture.
▪ Một thức uống, Bael-panna thực hiện bằng cách pha trộn với trái Cây Quách Limonia acidissima  với nước và gia vị, là một rượu uống vào trong những mùa hè.
▪ Những người Nam Dương Indonésiens đã giả Nạt của trái Cây Quách Limonia acidissima chín với đường thốt nốt và ăn hỗn hợp này vào buổi ăn sáng .
▪ Mứt, dưa chua, sirop, thạch và kẹo caramel là một số thực phẩm của sự đa dụng của trái. Những lá non Cây Quách, dùng làm salade xanh ở Thái Lan.
▪ Những người Ấn Độ ăn Nạt của trái chín với đường hoặc đường thốt nốt.
▪ Bột nhão thô Cây Quách Limonia acidissima có vị đắng amer, trong khi bột nhão trái chín có một mùi thơm và một hương vị của một hỗn hợp chua và ngọt.
▪ Ở những người không quen với trái này, hnương thơm độc đáo và áp đão của trái làm cho gần như khó chịu

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: