Tâm sự

Tâm sự

vendredi 30 décembre 2016

Giả lài - Faux jasmin

Star Jasmine - Faux jasmin
Giả lài
Trachelospermum jasminoides - (Lindl.) Lem.
Apocynaceae
Đại cương :
Dây leo bò Lài ngôi sao hay Dây Giả lài cũng được biết dưới danh pháp khoa học là Trachelospermum jasminoides và Shi Teng trong tiếng mandarin.
Trước hết, người ta không nên lầm với Cây Hoa Lài Jasmine họ Oleaceae, Nó không thực sự là Lài, bởi vì mới nhìn Hoa và mùi thơm giống Hoa lài, hoa cũng trắng 5 cánh như hình ngôi sao, nhưng sự thật nó thuộc họ của Cây Hoa Sứ cùi.
Dây Giả lài Faux jasmin (Trachelospermum jasminoides) là một thực vật leo bò thuộc họ Apocynaceae, có nguồn gốc Á Châu Asie, ở Tàu, Nhật Bản, Đại Hàn và Việt Nam.
Nó bao gồm nhiều tên thông thường khác nhau : Trachélosperme, jasmin étoilé, jasmin des Indes. Dây leo nầy phát triển ở bìa rừng và cũng được trồng trong những khu vườn của những vùng khí hậu ôn hòa.
▪ Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides, được sử dụng theo truyền thống y học Đại Hàn và Tàu.
Dây được trồng như một Cây cảnh trong những vùng nắng có khí hậu ôn hòa ấm.  Nó có thể như một Cây bụi hoặc dây leo bò, có đạt đến 3 m.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Dây leo bò, những thân ngấm lignin cứng có thể đạt đến 10 m dài. Khi gặp một bề mặt ẩm ướt, nó phát ra những rễ trên không, bao chung quanh đài vật. Nếu người ta cắt ngang, như phần lớn những thực vật của họ Apocynaceae, nó tiết ra một dịch sữa trắng latex, giống như sữa dính. Những nhánh non đầu tiên có lông, màu nâu sám và rụng về sau, trở nên láng khi trưởng thành.
, không rụng, mọc đối, mang bởi những cuống 3-12 mm dài, bao gồm phiến lá hình bầu dục hoặc thuôn dài hoặc hơi hẹp hinh ellip 2-10 x 1-4,5 cm, bìa phiến nguyên. Xanh đậm mùa hè, những lá trổ màu đồng vào mùa đông.
Phát hoa, hợp thành nhóm cyme tụ tán cụm hoa, ở ngọn nhánh hay nách lá.
Những hoa trắng, đối xứng, hình ngôi sao từ 2 đến 3 cm đường kính, những hoa trắng tinh khiết và có một mùi thơm gọi là jasmin, bao gồm :
- một đài hoa hình thành 5 lá đài rời, hẹp, láng 2-5 mm, ngắn hơn nhiều so với ống vành.
- Ống vành hình ống nở ra ở giữa, 5-10 mm dài, kết thúc bởi 5 thùy chéo vặn, tất cả cong xuống, làm như một cánh quạt vặn theo chiều kim đồng hồ.
- Tiểu nhụy, 5 đính ở giữa ống vành.
- Bầu noãn, hình thành một vòi nhụy và 2 tâm bì, bên trong có nhiều noãn, gồm có 5 tuyến bên dưới gốc.
Trái, 2 nang, một cặp, hình trụ và khoảng 10-25 cm x 3-10 mm. Bao gồm những hạt thuôn dài 1,5-2 cm dài, mang ở đỉnh một chùm lông màu trắng sáng.
Bộ phận sử dụng :
▪ Làm thuốc, người ta ưa chuộng những thân sấy khô với những của Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides (Lindl.) Lem.,
Bình thường nó được cắt vào cuối mùa đông hoặc đầu mùa xuân.
Sau khi cắt, nó cần phải loại bỏ những tạp chất, sấy khô dưới nắng mặt trời, cắt thành từng đoạn và sử dụng làm nguyên  liệu.
Thành phần hóa học và dược chất :
Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides chứa :
- những flavonoïdes,
- lignanes,
- terpénoïdes,
- stéroïdes,
- và alcaloïdes.
Những thành phần hợp chất phénoliques sau đây đã được ly trích :
▪ acide-phénols :
- acide gallique,
- acide caféique,
▪ acide chlorogénique
▪ flavonoïdes :
- taxifoline (dihydroquercétine),
- taxifoline 3-glucoside,
- isoquercitrine,
- quercétine,
- quercétine 3-arabinoside,
- aidzine,
- astragaline (kaempférol 3-glucoside),
- cosmosiine,
- apigenin-7-O-β-D-glucopyranoside.
▪ Năm (5) alcaloïdes indoliques đã được phân lập từ những lá, những thân Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides :
- coronaridine,
- voacangine,
- apparicine,
- conoflorine,
- và 19-epi-voacangarine.
Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides cũng sản xuất :
- những lignanes,
- những phytoestrogènes
được biết cho những hoạt động chống oxy hóa antioxydante.
▪ Những hoa của Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides phát ra một hương thơm tinh tế gọi là “ jasmin ”. Nó được thực hiện bởi một sự kết hợp đặc biệt của gia vị đáng chú ý, do sự hiện diện của :
- linalol,
- indole,
- jasmonate de méthyle,
- jasmones,
- và isoeugénol.
( linanol và jasmone được thấy trong mùi hương của “ Lài jasmin của Espagne Jasminum grandiflorum).
▪ Trong điều kiện của hợp chất hóa học, những thân Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides chứa :
- arctiin, tracheloside, nortracheloside, matairesinoside, dambonitol, arctigenin, matariresinol, trachelogenin, và nortrachelogenin.
▪ Những bên trên của thân Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides chứa những alcaloïdes như :
- coronaridine, voacangine, apparicine, conoflorine, vobasine, 19-épivoacangarine, ibogaïne, tabernaemontanine, và  cũng như tiếp nữa …...
▪ Ngoài ra, những Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides còn có chứa những flavonoïdes, như là :
- apigénine,
- apigénine-7-O-glucoside,
- apigénine-7-O-gentiovioside,
- apigénine-7-O-néohesperidoside,
- lutéoline, …v..v...
Toàn Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides chứa :
- β-amyrine,
- amyrinacétate,
- lupeol,
- acétate de lupeol,
- β-sitostérol,
- stigmastérol,
- và campestérol.
▪ 11 hợp chất đã được phân lập từ Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides và được xác định như :
- bergénine (1),
- chrysoeriol-7-O-β-D-glucoside (2),
- arctigénine-4'-O-β-gentiobioside (3),
- matairesinol 4 ' (4), la traxillagénine (5),
- traxillaside (6),
- 4-déméthyltraxillagénine (7),
- lutéoline-7-O-β-gentiobioside (8),
- arctiine (9),
- trachelogénine-4'- O-β-gentiobioside (10),
- và  luteolin-7-O-β-D-glucoside (11).
Những hợp chất 1 và 2 được phân lập từ giống Trachelospermum cho lần đầu tiên, trong khi những hợp chất 3-7 được phân lập từ Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides cho lần đầu tiên.
Đặc tính trị liệu :
Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides là :
- thuốc hồi phục sức réparatrice,
- và thuốc  bổ tonique
Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides này đặc biệt lợi ích cho những người cao tuổi personnes âgées
Cuống  hoa Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides là :
- giảm đau analgésique,
- kháng khuẩn antibactérienne,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismatique,
- chống co thắt antispasmodique,
- lọc máu dépurative,
- dịu đau trấn thống điều kinh emmenagogue,
- giải nhiệt fébrifuge,
- thuốc  làm tiêu độc résolvante,
- thuốc bổ tonique,
- và giãn mạch vasodilatatrice
▪ Những hạt Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides là :
- thuốc bổ tim cardiotonique,
- và cầm máu hémostatique .
Toàn Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides được nấu chín với những thức ăn khác và được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes
● Hành động dược lý pharmacologiques hiện đại của Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides .
▪ Những trich xuất méthanol của nó có một ức chế trên :
- những bàn chân sưng pieds gonflement,
- và phản ứng quằn quại ở những động vật.
▪ Hàm lượng flavonoïde glycoside có thể ức chế một cách đáng kể phân hóa tố xanthine oxydase, là một phân hóa tố enzyme, có thể thúc đẩy sự tổng hợp của acide urique.
Hậu quả, nó có thể đề kháng lại với :
- bệnh thống phong goutte;
▪ Nước nấu sắc décoction của nó có một sự ức chế trên những vi khuẩn như :
- Staphylococcus aureus,
- Shigella,
- và Salmonella typhi;
▪ Thành phần Arctiin có thể làm giãn những mạch máu vaisseaux sanguins :
- hạ huyết áp động mạch tension artérielle,
- và ức chế đường ruột inhiber l'intestin,
- và tử cung utérus.
Lợi ích cho sức khỏe của Cây vigne Star jasmine
Theo y học truyền thống tàu (TCM) có xu hướng nghĩ rằng, những Dây leo bò được sanh ra với khả năng hành động trên những bên và vét sạch những kênh bởi vì những dây leo bò giống như những kinh mạch méridiens, của sự xuất hiện những cơ chế mécanisme.
Hậu quả, Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides không là ngoại lệ và trong y học nó có thể thư giản những gân tendons và kích hoạt những gì bên cạnh, do đó làm cho nó là một trong những thảo dược tốt nhất để chữa trị :
- những co thắt gân spasmes tendineux.
Thí dụ, Zhong Feng Hui Chun Wan, của “ Dược điển tàu Pharmacopée chinoise ”, có thể là một thử nghiệm tốt trên tai biến mạch máu não accident vasculaire cérébral do bởi sự ứ đọng của đàm stagnation du flegme làm ứ nghẽn kinh mạch méridien, trong đó những triệu chứng bao gồm :
- liệt nửa người hémiplégie,
- ngứa những chi engourdissement des membres,
- độ lưỡi lệch langue écart.
Ngoài ra, nó cũng có thể được sử dụng cho :
- huyết khối não thrombose cérébrale
thấy những biểu hiện lâm sàng đã đề cập ở trên.
Tuy nhiên, những bệnh nhân xuất huyết não hémorragiques cérébrales mignons nên tránh xa toa thuốc này, vì nó làm tốt để thúc đẩy :
- sự lưu thông circulation,
- và loại bỏ khối ứ stase.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học truyền thống tàu, Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides được quy định để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- viêm họng pharyngite,
- và bệnh đau thần kinh tọa sciatique.
▪ Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides là một trong những dược thảo phổ biến che phủ trên măạt đất, nó là một Cây thuốc tàu rất phổ biến, chế biến thành bột tuyệt vời để chữa lành bệnh :
-  tai biến mạch máu não (đột quỵ ) accident vasculaire cérébral AVC,
- viêm khớp arthrite,
- đau khớp arthralgie,
- và những bệnh khác kết hợp với những gạn sụn tendons và những mạch máu vaisseaux.
Do đó, nó được liệt kê trong Thần Nông Dược Điển Shen Nong Ben Cao Jing (Materia Medica du fermier divin) như một thảo dược đứng hàng đầu.
▪ Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides được sử dụng 1 mình, ngâm vào trong rượu để chữa trị :
- những bắp cơ đau nhức muscles endoloris,
theo Hu Nan Yao Wu Zhi (Manuel de Materia Medica du Hunan).
▪ Chỉ một mình thảo dược Cây Giả lài Trachelospermum jasminoides có thể được sử dụng để chữa lành :
- những trở ngại cuống họng entrave de la gorge,
- khó thở difficulté à respirer,
theo Jin Xiao Fang ( toa thuốc có hiệu quả tốt không lâu dài ).
▪ Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides được sấy khô dưới nắng mặt trời và nghiền thành bột để chữa trị :
- chấn thương chảy máu saignements traumatiques,
theo Jiang Xi Cao Yao (Jiangxi Herbal Medicine).
Nghiên cứu :
● Đội ngủ Sha Li và als. của Thị xả đánh giá hoạt động chống oxy hóa antioxydante của 223 thảo dược tàu bằng kỹ thuật giảm nguyên tố sắt Fe (FRAP, Bột Sắt Fe giảm chống oxy hóa Reducing Antioxydant) và phương pháp TEAC (Trolox Equivalent Antioxidant Capacity) cũng như giá trị của tổng số phénol ( bằng phương pháp Folin-Ciocalteu ).
Nó được tìm thấy rằng Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides có một hoạt động chống oxy hóa antioxydante bất kỳ số lượng giới hạn.
● Hoạt động giảm đau analgésiquechống viêm anti-inflammatoire của một trích xuất nước Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides (Apocynaceae).
Sheu MJ1, Chou PY, Cheng HC, Wu CH, Huang GJ, Wang BS, Chen JS, Chien YC, Huang MH.
Sắc ký dấu vân tay empreinte digitale của trích xuất nước của extrait aqueux de Trachelospermum WET đã được thành lập thông qua phân tích HPLC và ngụ ý rằng WET chứa thành phần hoạt động :
- acide gallique,
- acide chlorogénique,
- acide caféique,
- taxifoline,
- isoquercitrine,
- và quercétine.
WET ức chế một cách đáng kể số lượng phản ứng quằn quại contorsion gây ra bởi acide acétique và đau douleur gây ra bởi formol trong giai đoạn trể muộn.
Trong thử nghiệm chống viêm anti-inflammatoire, WET ức chế sự phát triển của phù nề œdème của chân gây ra bởi carrageenan.
WET giảm phù nề œdème của chân ở giờ thứ 3, thứ 4, và thứ 5 sau khi quản lý carrageenan và gia tăng những hoạt động của SOD, GPx và GRx trong mô tế bào gan hépatique và giãm mức độ của MDA trong chân phù nề œdème ở giờ thứ 3 sau khi tiêm carrageenan.
WET giãm mức độ của NO trong mô tế bào của chân bị phù nề oedémateuse và trong mức độ huyết thanh sérum và giãm nồng độ huyết thanh của TNF-α ở giờ thứ 5 sau khi tiêm carrageenan.
▪ Những kết quả này chứng minh rằng WET là yếu tố chống viêm anti-inflammatoire hiệu quả trong viêm inflammation gây ra bởi carrageenan.
WET có lẽ gây ra những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires bằng cách ức chế TNF-α và NO. Cơ chế chống viêm anti-inflammatoire của WET có thể liên quan đến giảm nồng độ MDA trong chân bị phù nề œdème thông qua sự gia tăng của những hoạt động SOD, GPx và GRx trong gan foie.
● Thành phần, hoạt động kháng khuẩn antibactériennes và chống oxy hóa antioxydantes của dầu thiết yếu của Trachelospermum jasminoides, hoa.
• Acharavadee Pansanit, Université Mae Fah Luang,
• Patcharee Pripdeevech, Université Mae Fah Luang
Công việc này mô tả những thành phần hóa học chimiques, những hoạt động kháng khuẩn antibactériennes và chống oxy hóa antioxydantes của những tinh dầu thiết yếu của hoa Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides, thu thập từ 2 khu vực địa lý khác nhau, Chiang Rai và Chiang Mai, trong Thaïlande.
Dầu thiết yếu Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides của khu vực Chiang Rai chứa 99 hợp chất đại diện 97,9% của tổng số thành phần dầu, với :
- E-nerolidol,
- và α-phellandrene
như thành phần chủ yếu.
Ngược lại, dầu thiết yếu của Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides thu hoạch trong khu vực Chiang Mai chứa 93 thành phần hợp chất đại diện 94,8% của tổng số dầu :
- oxyde de trans-linalool,
- và citronellol
là những thành phần chủ yếu.
Những dầu của hoa Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides đã thể hiện những hoạt động kháng khuẩn antibactériennes quan trọng hơn chống lại những vi khuẩn Gram-âm – hơn là những vi khuẩn Gram-dương +.
Cả 2 dầu cho thấy những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Tất cả bộ phận Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides độc  hại toxique và không được sử dụng ngoài mục đích thuốc của nó.
● Phản ứng phụ và chống chỉ định Star jasmine vine
Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides độc vénéneux ? Nói chung, Cây được xem như một thực vật độc hại rất thấp và trong lâm sàng an toàn nếu được sử dụng đúng cách.
▪ Những nhà hiền triết y học truyền thống tàu TCM sage, Ben Cao Jing Ji Zhu (Explication du Canon de Materia Medica) nói rằng nó mâu thuẩn Tie Luo (mảnh nguyên tố khoáng sắt Fe caillots de fer) và hổ tương hạn chế Shi Chang Pu ( căn hành Cây Thạch xương bồ Sweetflag Acorus calamus Rhizome) và Bei Mu ( củ Cây Fritillaria Bulb );
▪ Yao Xing Lun (Traité sur la nature des herbes médicinales) nói rằng nó không phù hợp với những bụi sắt Fe gravillons de fer;
▪ Shen Nong Ben Cao Jing Shu (Commentaire sur 'Shen Nong's Classique de la Materia Medica) những bình luận cho rằng không được sử dụng bởi những người âm yin vượt quá, sợ lạnh, hoặc bị tiêu chảy diarrhée.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Dược liệu Y học tàu Materia Medica chinoise nghĩ rằng nó là một chất đắng và chát trong hhương vị và hơi hàn trong những đặc tính thuốc .
Và nó đi vào kinh mạch Tâm kinh coeur “ Thủ thiếu âm Tâm kinh ” và kinh gan foie “ Túc quyết âm Can kinh ” và kinh thận rein “ Túc thiếu âm Thận kinh ”.
Những chức năng chánh là kích hoạt những kinh mạch méridiens để :
- ức chế đau nhức douleur,
- loại bỏ nhiệt chaleur để làm mát máu refroidir le sang,
và loại bỏ những độc tố toxicité để :
- giảm sưng cơ thể détumescence.
▪ Những chỉ định cần thiết, bao gồm :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những đau nhức lưng douleurs lombaires và đầu gối genoux,
- nhưng co thắt gân cơ spasmes tendineux,
- đau cổ họng maux de gorge,
- những nhiễm trùng sinh mủ infections pyogènes,
- những chấn thương traumatismes,
- và những chấn thương chảy máu saignements traumatiques.
Liều dùng đề nghị là : 6-15 grammes ( hoặc thậm chí chỉ 30g ) trong nước nấu sắc décoction, thuốc viên pilules, hoặc bột, và 30-60 grammes trong Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides ngâm trong nước đun sôi infusion.
▪ Một nước nấu sắc décoction được sử dụng trong chữa trị :
- đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde,
- đau cổ họng maux de gorge,
- và những mụn nhọt khác furoncles,
- và nhọt ung mủ abcès
● Ứng dụng khác :
▪ một chất xơ mạnh được chế tạo tử vỏ trong.
▪ Nó được sử dụng trong chế tạo dây thừng, bao tải và giấy.
▪ Một dầu thiết yếu thu được những hoa.

Nguyễn thanh Vân

mercredi 28 décembre 2016

Mao ty thuốc - Bourrache

Borage - Bourrache
Mao ty thuốc
Borago officinalis - L.
Boraginaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
Borago advena, Borago aspera, Borago hortensis
Cây có nguồn gốc từ những vùng đất hoang ở phía Tây Địa Trung hải và lan rộng hiện diện trong khắp Châu Âu.
Nó chỉ mọc ở trạng thái hoang dại ở Finlande dưới dạng cỏ dại thỉnh thoảng hoặc Cây tịch hóa từ những vùng nuôi trồng. Cây Mao ty thuốc là một cây thuốc thời cổ đại dưới khí hậu của Finlande.
Khi xưa từng được xem như có nguồn gốc của Syrie, Borago officinalis, cũng có thể là có nguồn gốc ở Bắc Phi Afrique du Nord, loài này đã được du nhập trong rất nhiều vùng như một cây thực phẩm, cây cảnh và như một thảo dược và chúng thường được tịch hóa vào những vùng này.
Mặc dù, Cây sống trong những ruộng, đất hoang, bãi rác, gần nơi dân cư sinh sống, có thể được xem như vắng bóng trong những khu vườn. Từ lâu nó được phát triển tự do trong những khu vườn gần nhà bếp, cho cả hai của sự sử dụng như một thảo dược và cho những lợi ích của những hoa của nó, cho một mật ong tuyệt diệu.
Cây thích hợp những đất nhẹ ( cát), trung bình đất sét và đất sét nặng, thích đất thoát nước tốt và có thể phát triển trên những đất nghèo chất dinh dưởng. Có pH thích hợp với đất acide, trung tính và kiềm và cũng có thể mọc trên những đất rất kiềm alcalins.
Nó có thể mọc trong bán-râm hoặc không bóng râm, nó thích đất khô hoặc ướt và chịu được hạn hán.
 Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây bụi, là một thực vật sống hằng niên tăng trưởng khoảng đến 0,6 m, trung bình khoảng 0,3 m, thẳng, hình trụ dày, phân nhánh, được bao phủ bởi những lông trắng chung quanh, thô, khoảng cách đều nhau.
, rụng, màu xanh sang, bên dưới, mọc cách, là những có cuống dài, phiến lá hình trứng, bầu dục, nhăn nheo, dày, đỉnh nhọn Những gốc ôm sát, thu hẹp bên trên. Tất cả những được chú ý bởi những lớp lông khá sáng trên những phiến lá, quan trọng nhất ở bìa phiến lá.
Phát hoa, tụ tán hình bò cạp, hoa được xếp trên những tụ tán, mông cong xuống, cuống hoa dày, màu đỏ nhạt tua tủa những lông mọc lan ra, cong như suy tư.
Hoa, màu xanh dương nhưng đôi khi cũng thấy có màu trắng và hồng, lưỡng phái trong hoa có 2 cơ quan đực và cái, tự thụ phấn, ít được ghi nhận ở thụ phấn bởi những côn trùng, hoa bao gồm :
- lá đài, hình ngôi sao, 5 thùy hình mũi dáo thẳng đầu nhọn, dài bằng vành hoa, đính so le với cánh hoa.
- Vành hoa, hình ống, rất ngắn, 5 cánh hoa bằng nhau, dính lại với nhau ở đáy bên dưới, hình bầu dục mũi nhọn, mỗi cánh hoa mang một nếp gắp nhô ra ở bên trong.   
- tiểu nhụy 5 với bao phấn dài đính bên dưới đáy cánh hoa, chỉ của nó mang bên ngoài một cuống phụ hình chóp.
- Nhụy cái thành lập bởi 2 tâm bì dính, bầu noãn mởra 2 buồng, mỗi buồng chứa 2 noãn, vòi nhụy thay vì ở trên bầu noãn, nó tách ra từ bên dưới.
Trái, được hình thành bởi 4 bế quả, đôi khi ít hơn, nằm trong sâu của những đài hoa còn lại không rụng. Bên trong chứa những hạt có dầu.
Bộ phận sử dụng :
▪ Những Cây Mao ty thuốc Borago officinalis được thu hoạch cuối mùa xuân và mùa hè khi mà Cây đi vào thời kỳ trổ hoa.
Người ta có thể sử dụng tươi hoặc khô nhưng không nên sử dụng hơn 1 năm vì quá lâu nó sẽ mất những đặc tính dược liệu của nó.
▪ Dầu Cây Mao ty thuốc Borago officinalis thu được bởi phương pháp ép lạnh của những hạt. Người ta cũng sử dụng những , hoa  của Cây Mao ty thuốc trong y học dược thảo.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Nguyên hoạt chất .
Hạt (dầu) Cây Mao ty thuốc Borago officinalis :
▪ acides béo polyinsaturés
(acide γ-linolénique, acide linoléique)
Hạt Cây Mao ty thuốc Borago officinalis có sản lượng 30% dầu, trong số đó 20% acide gamma-linolénique.
Tổng số sản lượng là từ 0,35 đến 0,65 tonne bởi 1 hectare.
▪ Bộ phận trên không Cây Mao ty thuốc Borago officinalis :
- alcaloïdes pyrrolizidiniques,
- mucilages,
- tanins,
- muối potassium,
- anthocyanes
(delphinidine, cyanidine), flavonols (kaempférol, quercétine),
- allantoïne
▪ Bourrache Cây Mao ty thuốc Borago officinalis chứa :
- potassium K,
- và calcium Ca,
kết hợp với những acides nguyên tố khoáng acides minéraux.
▪ Nước ép jus tươi Cây Mao ty thuốc Borago officinalis cung cấp 30 % ,
▪ Thảo dược sấy khô cho 3% nitrate de potasse.
▪ Những thân và những Cây Mao ty thuốc Borago officinalis cung cấp nhiều :
- chất nhầy mặn mucilage salin,
khi luộc và nấu chín, cũng cho lắng đọng :
- nitre,
- và muối thường sel commun.
Đây là những phẩm chất mặn nầy mà những đặc tính tốt cường kiện tonifiantes của Cây Mao ty thuốc Borago officinalis là do đó.
Do sự hiện diện của nitrate de potasse khi nó được đốt cháy, nó phát ra với những tia nổ nhỏ.
Đặc tính trị liệu :
▪ Bourrache Cây Mao ty thuốc Borago officinalis là một phương thuốc thảo dược gia đình khá phổ biến được sử dụng từ thời cổ đại.
 ▪ Nó có một danh tiếng đặc biệt tốt cho hiệu quả lợi ích ảnh hưởng trên tâm trí esprit, được sử dụng để :
- xua tan nổi buồn tư lự mélancolie,
- và tạo ra hưng phần euphorie.
▪ Cây Mao ty thuốc Borago officinalis là một dung dịch muối mặn dễ chịu, một thảo dược lợi tiểu diurétique làm êm dịu :
- những mô tế bào bị hư hởng tissus endommagés,
- hoặc kích ứng irritées.
▪ Cây Mao ty thuốc Borago officinalis có những đặc tính :
- làm dịu mềm adoucissantes,
- chất làm mềm émollientes,
- hóa sẹo lành vết thương cicatrisantes,
- lọc máu dépuratives,
- đổ mồ hôi sudorifiques,
- lợi tiểu diurétiques,
- và nhuận trường laxatives,
- chống ho antitussives,
- và long đờm expectorantes.
▪ Những hoa và những cuống hoa được sử dụng tươi hoặc khô để chữa trị :
- sốt fièvre,
- lo lắng anxiété,
- và trầm cảm dépression,
cũng như, như :
- lợi tiểu diurétique,
và cho những vấn đề phụ nữ féminins.
▪ Những Cây Mao ty thuốc Borago officinalis, và trong một mức độ thấp những hoa, là :
- làm bớt đau démollient,
- đổ mồ hôi diaphorétiques,
- lọc máu dépuratives,
- lợi tiểu nhẹ légèrement diurétiques,
- chất làm mềm émollientes,
- long đờm expectorantes,
- giải nhiệt fébrifuges,
- nhẹ nhàng lénitives,
- và hơi an thần légèrement sédatives.
▪ Một nước ngâm trong nước đun sôi infusion Cây Mao ty thuốc Borago officinalis được dùng bên trong cơ thể trong chữa trị một loạt đau bệnh maux, bao gồm :
- sốt fièvres,
- những vấn đề của ngực poitrine,
- và những vấn đề thận rénaux,
mặc dù nó không có thể quy định cho những người mắc những vấn đề :
- gan hépatiques.
Bên ngoài cơ thể, Cây Mao ty thuốc Borago officinalis được sử dụng như thuốc dán đắp cataplasme cho :
- những viêm sưng enflures inflammatoires.
▪ Nó được sử dụng cho cả hai bên trongbên ngoài, điều này giúp giảm :
- những đau đớn của da plaintes cutanées,
- và những căn thẳng thời trước kinh nnguyệt tensions pré-menstruelles.
▪ Được sử dụng để chữa trị :
- viêm tĩnh mạch phlébite ( viêm những tĩnh mạch inflammation des veines).
▪ Những hạt Cây Mao ty thuốc Borago officinalis giàu nguồn acide gamma-linolénique, dầu này giúp :
- điều hòa những hệ thống kích thích tố nội tiết systèmes hormonaux,
- và giảm huyết áp động mạch tension artérielle.
▪ Những hạt Cây Mao ty thuốc Borago officinalis được dùng ly trích một dầu dịu mềm adoucissante được sử dụng để chữa trị :
- những da khô peaux sèches,
- những nứt nẽ da vergetures,
- và làm chậm quá trình lão hóa retarder le vieillissement.
Chủ trị : indications
● Chỉ định điều trị thông thường :
▪ Dầu Cây Mao ty thuốc Borago officinalis dùng trong mỹ phẩm cosmétique, ngăn ngừa chống lại :
- sự lão hóa da vieillissement de la peau.
Bộ phận trên không Cây Mao ty thuốc Borago officinalis :
- giảm ho toux,
- hiệu quả nhuận trường laxatif.
● Những chỉ định chữa trị khác chứng minh :
▪ Dầu được sử dụng trong chữa trị một số bệnh nhất định về da dermatoses :
- ( bệnh vẩy nến psoriasis, chóc lỡ eczéma, nổi chẩn ghẽ phỏng herpès ).
Bộ phận trên không Cây Mao ty thuốc Borago officinalis giảm :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- viêm khớp arthrite,
- cảm lạnh sổ mũi coryza,
- viêm mũi rhinite,
- hành động lợi tiểu diurétiques,
- chảy mồ hôi sudoripares.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong những dược điển pharmacopées truyền thống Cây Mao ty thuốc Borago officinalis được quy định trong trà tisane để chữa trị :
- tình trạng bệnh cúm états grippaux,
- bệnh sốt affections fébriles,
- và những bệnh truyền nhiễm contagieuses
( bệnh sởi rougeole, sốt ban đỏ scarlatine, bệnh đậu mùa variole),
cũng trứ danh trong tẩy độc fumigation để châm sóc quy định cho :
- những phế quản bronches.
Nghiên cứu :
Nghiên cứu trên bourrache .
▪ Trong nhiều năm gần đây, một số nhà khoa học đã làm việc trên những khả năng của Cây Mao ty thuốc Borago officinalis để làm giảm một số nhất định đau nhức douleurs và những bất tiện liên quan đến đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde.
Những kết quả kết luận đã thu được, chứng minh tính hiệu quả của dầu Cây Mao ty thuốc Borago officinalis.
▪ Những đau nhức khớp xương douleurs articulaires và những cứng khớp vào buổi sáng raideurs matinales, cũng như sưng những khớp gonflement des articulations có thể được giảm đáng kể hàm lượng cao của acides γ-linoléniques.
▪ Những nhà nghiên cứu không có mang lại trên những trường hợp chóc lỡ nghiêm trọng graves d'eczéma, trong khi đó, đã được kết luận, Cây Mao ty thuốc không mang lại kết quả tốt hơn những chất dầu mỡ khác.
Mặc khác, cho những trường hợp nhẹ hơn, kết quả tốt trên những nổi mẫn đỏ rougeurs và những ngứa démangeaisons  đã được ghi nhận.
▪ Nghiên cứu khác trên dầu Cây Mao ty thuốc Borago officinalis cũng đã được tiến hành, để xác định những khả năng của nó để chữa trị :
- những bệnh viêm nướu răng inflammations des gencives,
trong trường hợp nha chu parodontite, cũng được biết ảnh hưởng của nó trên :
- viêm da tiết bã nhờn parakératose séborrhéique.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Thận trọng khi dùng Cây Mao ty thuốc Borago officinalis :
Những bộ phận trên không của Cây Mao ty thuốc Borago officinalis chứa alcaloïdes pyrrolizidiniques :
- độc hại toxiques cho gan foie.
Như vậy, phải cẩn thận và tham khảo một Bác sĩ chuyên môn, trước khi ăn vào hoặc áp dụng thuốc dán đắp cataplasme trên da.
▪ Chống chỉ định :
Những bộ phận trên không của Cây Mao ty thuốc Borago officinalis là không đề nghị với :
- những phụ nữ mang thai và cho con bú,
cũng như những người mắc phải bệnh rối loạn gan hépatiques, do những hàm lượng alcaloïdes pyrrolizidiniques, có thể bộc lộ độc hại toxiques.
Dầu Cây Mao ty thuốc Borago officinalis, không chứa alcaloïdes pyrrolizidiniques, không thể hiện chống chỉ định nào được biết.
▪ Tác dụng phụ :
▪ Tiêu thụ ăn vào với số lượng quá lớn dầu của Cây Mao ty Borago officinalis có thể có hậu quả :
- đầy hơi trướng bụng ballonnements,
- hoặc phân lỏng selles molles.
Ngược lại, tiêu dùng ăn những bộ phận trên không của Cây Mao ty thuốc Borago officinalis có thể là do :
- chứng táo bón constipation thoáng qua ( ngắn ngủi ).
Không được sử dụng những bộ phận trên không của Cây Mao ty thuốc Borago officinalis trong trường hợp :
- của bệnh hoặc chữa trị bệnh gan hépatiques,
cũng không tương tác với những thuốc có một hành động gây độc gan hépatotoxique.
▪ Bởi vì Cây Mao ty thuốc Borago officinalis có chứa một số alcaloïdes pyrrolizidiniques có thể làm :
- tổn thương gan mal au foie,
những chế phẩm với căn bản Cây Mao ty thuốc bourrache chỉ có thể mua trong những tiệm thuốc tây pharmacie.
Ứng dụng :
● Dùng bên trong cơ thể :
Dầu :
- cải thiện sự linh hoạt souplesse,
- và tính đàn hồi élasticité của da peau,
- tăng cưởng những móng ongles và những tóc dễ gãy cheveux cassants,
- làm chậm lại quá trình lão hóa của da vieillissement de la peau,
- chuẩn bị cho da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời,
- giảm đău những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những đau nhức tiền kinh nguyệt prémenstruelles.
▪ Những bộ phận trên không Cây Mao ty thuốc Borago officinalis :
- hành động lợi tiểu diurétiques,
- chất làm mềm émollientes,
- thuốc bổ toniques,
- kích thích tình dục aphrodisiaques,
- hóa sẹo lành vết thường cicatrisantes,
- nhuận trường laxatives,
- chống ho antitussives,
- long đờm expectorantes,
- giảm những rối loạn đường hô hấp troubles respiratoires,
- hoa tác dụng làm đổ mồ hôi fleurs sudorifiques.
● Sử dụng bên ngoài cơ thể :
▪ Dầu Cây Mao ty thuốc Borago officinalis :
- tranh đấu chống lại khô da sécheresse de la peau,
- bệnh ngoài da dermatoses ( mụn rộp herpès, chóc lỡ eczéma, bệnh vẩy nến psoriasis ),
- những nếp nhăn rides,
- những vết nẽ da vergetures.
▪ Bộ phận trên không Cây Mao ty thuốc Borago officinalis hành động chống lại :
- những kích ứng da irritations cutanées.
● Sử dụng và liều lượng của Cây Mao ty thuốc bourrache :
▪ Liều lượng .
Dầu Cây Mao ty thuốc bourrache được sử dụng trực tiếp trên da peau ( sử dụng bên ngoài cơ thể ), trong những viên nang capsules hoặc viên nang bọc thạch gélules.
▪ Những bộ phận trên không của Cây Mao ty thuốc Borago officinalis thường được dùng trong trà tisanes hoặc ngâm trong nước đun sôi infusions.
▪ Trong trường hợp viêm khớp dạng thấp khớp arthrite rhumatoïde, nó được đề nghị dùng, mỗi ngày, giữa 6 và 12 g dầu Cây Mao ty thuốc bourrache.
▪ Cho ho toux, nó được đề nghị uống nước, ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc trà tisane của Cây Mao ty thuốc Borago officinalis 4 đến 5 lần / ngày (20 g/litre).
- Đối với cảm lạnh sổ mũi coryza và những viêm mũi rhinites, nó cần thiết gia tăng nồng độ và sử dụng trong khữ trùng fumigation.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được : Hoa, lá và dầu.
▪ Lá ăn sống hoặc nấu chín.
▪ Cây Mao ty thuốc Borago officinalis có thể được sử dụng như một hầm thảo mộc hoặc thêm vào món salade.
Nó cũng được thêm vào như một hương vị với những thức uống khác nhau như là Pimms và thức uống trên cơ sở rượu chát đỏ vin.
▪ Những thân sấy khô được sử dụng để hương vị hóa những thức uống.
▪ Những Cây Mao ty thuốc Borago officinalis giàu chất potassium K và calcium Ca, nó có một hương vị của dưa leo mặn.
▪ Rất nhiều lông, những nguyên Cây Mao ty thuốc Borago officinalis có một cảm giác khó chịu trong miệng và vì vậy chứng được cắt nhỏ và thêm với những khác khi người ta tiêu dùng trong salade.
▪ Những Cây Mao ty thuốc Borago officinalis phải luôn luôn tươi, bởi vì chúng mất hương vị và màu sắc khi sấy khô.
▪ Những lá non tươi có một hương vị của trái dưa leo concombre và nó có thể được sử dụng trong những salades và những súp soupes, trong khi những lá lớn hơn có thể dùng trong farcies ( nhồi, gói ).
Bởi vì những hiện diện những lông gai poils épineux, nó được đề nghị cắt rất nhuyễn hoặc ngâm trong nước nóng để làm mềm những lông.
Cây Mao ty thuốc Borago officinalis được nấu trong bột chiên beignets, trong súp soupes hoặc trong nhồi farcies.
  Hoa dùng sống. Nó được sử dụng như một món trang trí để trang hoàng cho món ăn như món salade và những thức uống trái cây mùa hè.
▪ Những hoa rất dễ chịu, cho cả hai nhìn và thưởng thức với một hương vị nhẹ như là dưa leo.
▪ Những hoa Cây Mao ty thuốc Borago officinalis ăn được với hương vị iodé trang trí salade tổng hợp, salades trái cây kết tinh fruits cristallisées hoặc không đường sucre, những fromages blancs, nó cũng được sử dụng trang trí những bánh gâteaux, …..còn nhiều thức ăn thức uống khác.
▪ Một trà mát được làm từ những và / hoặc những hoa Cây Mao ty thuốc Borago officinalis.
▪ Thật không may, hạt chín một cách không liên tục trong một thời gian và rơi rụng khhi nó đã chín mùi, Điều này đưa đến cho sự thu hoạch của những hạt trong số lượng rất khó khăn.
▪ Một phẩm nhuộm màu xanh ăn được có thể thu được từ những hoa Cây Mao ty thuốc Borago officinalis. Nó được sử dụng để nhuộm dấm vinaigre.
▪ Cây Mao ty thuốc Borago officinalis giàu chất :
- tanins và mucilages,
- saponines, allantoïnes và potassium,
cũng chứa :
- những flavonols, những alcaloïdes pyrrolizidiniques và những anthocyaminides.

Nguyễn thanh Vân