Tâm sự

Tâm sự

samedi 31 janvier 2015

Bán tự kiểng - Metallic plant

Metallic plant
Bán tự kiểng
Hemigraphis alternata (Burm. f.) T. Anders
Acanthaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
Hemigraphis colorata (Blume) Hallier fil., Ruellia alternata Burm. f., thuộc họ Acanthaceae.
Tên thông thường được gọi là “ Cây lá kim loại ” như :
- cemetery plant, metal leaf, metal-leaf, metallic plant, purple waffle plant, red ivy, red flame ivy, red-flame ivy, redivy.
Tại Việt Nam theo Giáo sư Phạm Hoàng Hộ, trong Bộ Cây cỏ Việt Nam, gọi là “ Bán tự kiểng ”, do dịch nghĩa của từ Hemi và graphis. 
Hemigraphis alternata có thể có nguồn gốc miền đông Malaisie, thường được tìm thấy ở những cây trồng, ví dụ như ở Đông dương, Thaïlande, bán đảo Malaisie, Sumatra, Java, Bornéo, Philippines, Hawaï và Nam mỹ Amérique du Sud. Cây này được tịch hóa ở địa phương.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ nằm, hằng niên, nhánh non có lông, cao khoảng 30 cm, thân hoàn toàn màu tím, có rễ mọc ở những đốt.
, môc đối, có phiến xoan, xoan hình tim 4,5 – 8 cm dài x 3,5 – 4,5 cm rộng, với một mũi nhọn hay hơi nhọn ở đỉnh, đáy tròn có dạng hình tim với bìa lá có răng cưa.
Mặt trên của những lá có màu tím kim loại đậm khắp mặt lá, có lông.mịn. Mặt dưới lá có màu tím đỏ nhạt, cuống lá 1-1,5 cm.
Phát hoa gié ngắn, mang hoa trắng hay đỏ ở ngọn, dài đến 7 cm, với một lá hoa lớn màu tím,  xếp kết lợp với nhau, giống như lá. Đài hoa màu xanh 5 rời nhau. Vành hoa hình ống, hình trụ bên dưới, phù bên trên, cao10-15 mm, có 2 môi, hẹp. Tiểu nhụy 4
Trái, nang thẳng, mảnh mai.
Hạt, phẳng có lông mịn, gồm 4-20.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, lá.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ 100 grammes tươi được ghi nhận thu được khoảng :
- 0,351 g potassium.
▪ Những trích xuất từ thân mang lại những thành phần hóa chất như :
- glucides ( hydrates de carbone )
- protéines,
- phénols,
- stéroïdes,
- saponines,
- coumarines,
- coumarate,
- tanins,
- acides carboxyliques,
- flavonoïdes,
- alcaloïdes,
- cinnamate,
- chlorogenate,
- polyphénols,
- férulate,
- gallate,
- xanthoproteins.
- β-carotène,
- acide ascorbique,
- vitamine E,
- sodium Na,
- calcium Ca,
- potassium K
Đặc tính trị liệu :
Cây này còn được gọi là Cây Thường xuân-cháy-đỏ ( Hemigraphis colorata, cao khoảng 12-25 cm rộng khoảng 8-15 cm)  trên thực tế, cây là một thầy thuốc chữa lành rất nhanh :
- những vết cắt mới coupes ,
- và những vết thương blessures.
▪ Thuật ngử Muri hoặc murivu trong malayalam có nghĩa là :
- một vết cắt coupure,
- hoặc một vết thương plaie,
▪ và thuật ngử kooduka có nghĩa là để thu thập và ở đây dùng cho :
- sự hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation.
▪ cũng như thuật ngử murikoodi có thể được dịch trong :
- chữa lành vết thương plaie guérisseur.
Toàn Cây của Bán tự Hemigraphis alternata được sử dụng để hỗ trợ làm :
- ngừng tất cả những xuất huyến bên ngoài saignements externes
▪ Cây Bán tự Hemigraphis alternata được xem như :
- lợi tiểu diurétique,
- thuốc chữa lành vết  thương được vulnéraire,
- kháng khuẩn antibactérienne,
- chống bệnh tiểu đường antidiabétique
- chống viêm anti-inflammatoire.
▪ Cây Bán tự Hemigraphis alternata, chữa lành :
- những vết thương mới,
- những vết cắt coupures,,
- những vết loét ulcères,
- và viêm inflammation,
▪ Cây Bán tự Hemigraphis alternata được dùng bên trong cơ thể cho :
- bệnh thiếu máu anémie.
▪ Cây Bán tự Hemigraphis alternata sử dụng để thúc đẩy :
- đi tiểu miction,
- kiểm soát bệnh xuất huyết hémorragies,
- làm ngưng bệnh kiết lỵ dysenterie,
- chữa trị những bệnh hoa liễu maladies vénériennes,
- và chữa lành bệnh trĩ hémorroïdes. ( Plantes médicinales de la Aisa-Pacifique ).
Cây Bán tự Hemigraphis alternata được chà xát chống lại :
- những vết bầm tím contusions,
- và những vết thương blessures, để thúc đẩy mau lành bệnh guérison.
▪ Những thí nghiệm khác nhau đã chứng minh hiệu quả của thân Cây Bán tự Hemigraphis alternata này trong :
- chữa trị vết thương plaies de durcissement,
- và những đặc tính khử trùng antiseptiques của cây.
Kinh nghiệm dân gian :
Hệ thống săn sóc sức khỏe theo truyền thống dân gian Ấn Độ chủ yếu dựa vào những hệ thống bản địa của y học trên căn bản thực vật và những trích xuất cửa thực vật.
Cây Bán tự Hemigraphis alternata đã được sử dụng để trang hoàng cho những bồn cá aquarium và những chậu cá hồng poissons rouges.
▪ Nhưng Cây cũng có một sức mạnh bao la của :
- làm ổn định mất hiệu lực của Pitta pacify vitiated pitta,
- những vết thương mới frais plaies,
- vết cắt coupures,
- vết loét ulcères,
- viêm inflammations,
- và những bệnh của da maladies de peau.
▪ Trong dân gian, nước ép của những Cây Bán tự Hemigraphis alternata được áp dụng trực tiếp trên những vết thương mới để :
- làm cầm máu arrêter le saignement.
- và thúc đẩy màu lành bệnh favoriser la guérison;
Cây cũng được sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
- bệnh thiếu máu anémie.
Theo truyền thống, những Cây Bán tự Hemigraphis alternata được tiêu dùng để chữa trị trong trường hợp :
- những sạn thận calculs biliaires,
- và như thuốc ngừa thai contraceptif.
▪ Những Cây Bán tự Hemigraphis alternata được sử dụng để chữa trị :
- tiểu ít ( thiểu niệu ) oligurie,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh trĩ heamorrhoids,
- và xuất huyết sau khi sanh post-partum saignement.
▪ Trong Java, những Cây Bán tự Hemigraphis alternata được dùng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những bệnh trĩ  máu hémorroïdes (pieux) sanglante.
- bệnh trĩ hermorrhoids,
- những kinh nguyệt quá nhiều menstruations excessives,
- và những bệnh của da maladies de la peau.
Cây Bán tự cũng được ghi nhận có năng lực :
- lợi tiểu diurétique
dùng bên ngoài cơ thể cho :
- những bệnh ngoài da affections cutanées.
▪ Ở Vanuatu, nhựa sève từ những nụ lá Cây Bán tự Hemigraphis alternata được ép trong nước và uống vào buổi sáng hừng đông trong 4 ngày, là một biện pháp để :
- ngừa thai contraception,
- và gây ra vô sinh stérilité.
▪ Trong Indonésie, Cây Bán tự Hemigraphis alternata được cho là có đặc tính làm se thắt astringent, được sử dụng trong :
- chống bệnh tiêu chảy antidiarrhéique,
- và đặc tính lợi tiểu diurétiques.
Cây được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những sạn thận pierres des reins,
- bệnh da dermatoses,
- và những vết thương loét plaies.
▪ Trong Papouasie-Nex Guinée một trích xuất từ những lá nghiền nát của Cây Bán tự Hemigraphis alternata được dùng như thuốc :
- ngừa thai contraceptif,
nước ép jus thu được từ những lá ẫm .
▪ Trong Keralia  nước ép jus thu được từ những Cây Bán tự Hemigraphis alternata được áp dụng trên :
- những vết thương loét plaies.
Nghiên cứu :
  Hóa chất thực vật Phytochimique và Dược lý học Pharmacologie :
Hóa chất thực vật Phytochimiques đã được sử dụng như thuốc médicaments, những thuốc nhuộm colorants và những thực phẩm bổ sung từ thời xa xưa.
Những thành phần hóa chất thực vật phytochimiques có nhiều chất chuyển hóa thứ cấp métabolites secondaires, với những đặc tính đóng gớp vào việc chữa bệnh.
Những sự hiện diện trong thành phần hóa thực vật phytoconstituents trong Cây Bán tự Hemigraphis alternata bao gồm :
- đường hydrates de carbone,
- chất đạm protéines,
- phénols,
- flavonoïdes,
- saponines,
- terpénoïdes,
- coumarines,
- acide carboxylique,
- xanthoproteins,
- tanins,
- alcaloïdes,
- stéroïdes,
- và stérols ( International Journal of phytothérapie ).
▪ Những Cây Bán tự Hemigraphis alternata chứa :
- flavonoïdes,
- polyphénols,
- tanins.
cũng như nồng độ :
- thấp của muối sodium Na,
- cao ở potassium K,
và, thân Cây Bán tự Hemigraphis alternata chứa những :
- saponines,
- và tanins,
trong khi những rễ Cây Bán tự Hemigraphis alternata chứa :
- những flavonoïdes,
- và polyphénols.
Những hợp chất hóa chất thực vật phytochimiques cung cấp cho những đặc tính chữa bệnh.
● Hoạt động kháng khuẩn Anti-bactérien :
Trích xuất benzène của Cây Bán tự Hemigraphis alternata cho thấy hoạt động chống những loài vi khuẩn :
- Acinetobacter,
- và Streptococcus aureus.
Những hợp chất phénoliques hiện diện trong trích xuất là trách nhiệm của những hoạt động .
● Hoạt động chống bệnh tiểu đường Anti-diabétique :
Đánh giá những đặc tính :
- hạ đường máu hypoglycémiques,
- và chống bệnh tiểu đường anti-diabétiques.
cho thấy rằng n-hexane và trong một mức độ nhất định nào đó, những trích xuất trong éthanol của toàn bộ Cây Bán tự Hemigraphis alternatađã được tìm thấy để làm giảm hạ những mức độ đường glucose trong máu của những con chuột được nuôi cho ăn đường.
Những steroides và chất coumarines hiện diện trong trích xuất cung cấp một hoạt động :
- chống tiểu đường anti-diabète.
  Hoạt động chữa lành vết thương guérison des plaies :
Bột nhão pâte của thô Cây Bán tự Hemigraphis alternata thúc đẩy sự hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation của những vết thương bị cắt excision.
Trong những con chuột, bột nhão  pâte của cung cấp sự co lại nhanh chóng của những vết thương plaie và biểu mô hóa épithélialisation nhưng dùng uống được xem như không có hiệu quả.
Những nghiên cứu mô hình của những vết thương và những vết cắt và những vết rạch cho thấy rằng trích xuất méthanolique được so sánh với thuốc tiêu chuẩn Vokadine.
● Hoạt động chống oxy hóa Anti-oxydant :
Những hợp chất phénoliques là một nhà tài trợ hydrogène hiệu quả đem lại một hoạt động chống oxy hóa tốt antioxydant.
Những acides phénoliques như là :
- chlorogenate,
- cinnamate,
- coumarate,
- gallat,
và sự hiện diện của :
- férulate,
trong Cây Bán tự Hemigraphis alternata hành động như tiền-oxy hóa và thể hiện một hoạt động làm sạch những gốc tự do  piégeage des radicaux libres .
  Những hoạt động khác :
Sự ô nhiễm bên trong nhà bởi những chất dễ bay hơi tạo ra từ những màu sơn, mùi hôi…có thể là nguyên nhân của những bệnh hoạn khác nhau khi con người tiếp xúc đến.
Gần đây, Cây Bán tự Hemigraphis alternata đã được khảo sát như một trong những loại cây cảnh có thể loại bỏ những thành phần hợp chất hữu cơ dễ bay hơi độc hại để cải thiện phẩm chất của không khí bên trong nhà.
Khi những cây được sử dụng trong kỹ thuật cây xanh để xác định tiềm năng của cây để chống lại sự di chuyển của những chất nền bùn cát, nó đã tìm thấy cây này cho một giá trị giảm sự thất thoát của chất nền trầm tích sédiments.
Ứng dụng :
Cây Bán tự Hemigraphis alternata có lợi ích như thuốc lợi tiểu diurétique cho nguyên tố khoáng potassium / potassium giàu trong Java, được xem như một chất :
- cầm máu hémostatique,
và được sử dụng để :
- tạm ngưng chảy máu,
- những xuất huyết sau khi sanh après l'accouchement,
- những chất thải của bệnh hoa liễu maladies vénériennes,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh trĩ hémorroïdes.
Ngâm trong nước uống sạch, được dùng cho :
- kinh nguyệt quá mức menstruation excessive,
và được sử dụng tại chỗ trên da cho những :
- bệnh ngoài da peau.
Những Cây Bán tự Hemigraphis alternata được tiêu dùng để chữa lành bệnh :
- sạn mật calculs biliaires.
Cây Bán tự Hemigraphis alternata thường được trồng như một cây cảnh, như một hàng rào phân ranh, đặc biệt là do thành phần của lá hấp dẫn  và cũng như phủ trên mặt đất.
Những có thể cho một màu đỏ trên vải, tấm thảm dệt hoặc những vật liệu khác để có độ bền cao và lâu dài.


Nguyễn thanh Vân

jeudi 29 janvier 2015

Bươm bướm hồng - Rosy-flowered Leadwort

Rosy-flowered Leadwort
Bươm bướm hồng
Xích hoa xà
Plumbago indica L.
Plumbaginaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học thực vật : Plumbago indica, Plumbago Rosea, thuộc họ Plumbaginaceae.
Tên thông thường : Rose-colored lead-wort..... Tại Việt Nam tên gọi theo Giáo sư Phạm Hoàng Hộ, trong bộ Cây cỏ Việt Nam là Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica, còn được gọi là Xích Hoa Xà.
Cây Bươm bướm Plumbago có nhiều loài như :
▪ Plumbago indica L., đồng nghĩa Plumbago rosea với hoa màu hồng hoặc đỏ.
▪ Plumbago zeylanica với hoa màu trắng,
và Plumbago auriculata với hoa màu xanh dương đậm hay nhạt.
Plumbago indica có nguồn gốc ở Ấn Độ và Đông Nam Á, nơi đây được sử dụng rộng rãi như một cây thuốc. Cây Bươm bướm được trồng như một cây cảnh trong khắp vùng nhiệt đới và ở  những vùng ôn đới trồng trong những nhà kiếng. Cây còn tìm thấy trong Châu Phi nhiệt đới.
Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica phát triển rất tốt ở những nhiệt độ 25-35 ° C. Cây thích những đất giàu chất đạm, ẫm và thoát nước tốt, với độ pH từ 5,5 đến 6, trong khi độ pH dưới 5 hoặc trên 7 có thể dẫn đế sự chậm tăng trưởng.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc cứng, bụi nhỏ,  hơi trường, thân thẳng, không lông, cao khoảng 2 m, đơn giản, phân nhánh từ bên dưới, đôi khi mọc rễ ở những đốt.
Rễ mập, hình trụ, cong gắp lại, màu nâu sáng, vàng nhạt với bề mặt nhẵn có vết nứt cạn cắt ngang ở vùng uốn cong. Một dung dịch màu vàng nhạt nơi mặt cắt ngang của rễ.
, có phiến thon rộng, hay hình trứng, dài 8 - 13 cm, cuống ngắn, hơi rũ xuống và láng với những bìa phiến lá dợn sóng, chót lá nhọn hay tù bên dưới lá nhọn, những gai nhọn khoảng từ 15 đến 30 cm dài.
Phát hoa, gié cao, dài ra, mang nhiều hoa đỏ, khoảng 10 đến 30 cm dài, nhẵn, lá bắc hình trứng dài khoảng 2-3 mm, đỉnh nhọn.
Hoa lưỡng tính, trên một hoa có cả 2 cơ quan sinh dục đực lẫn cái, hoa đều 5 đài, 5 cánh, 5 tiểu nhụy, bầu noãn 5 buồng. Đài là hình ống 8 đến 10 mm dài và bao phủ bởi những lông trĩn, những tuyến dính. Vành hoa, 5 thùy hình xoan hay hình trứng, đều, màu đỏ tươi, hình ống dài, cuống dài 0-1 mm,  mỏng khoảng 2,5 cm đến 4 cm dài và mở ra khoảng 3 cm đường kính.
Tiểu nhụy rời 5, chỉ không gắn trên vành. Bầu noãn thượng, dạng ellip hay trứng, vòi nhụy hình sợi, nuốm 5 thùy.
Trái, nang, 5 mảnh, không bao giờ thấy.
Bộ phận sử dụng :
Thân, lá, rễ, vỏ thân, và vỏ rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Thành phần chủ yếu của Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica, như là :
- naphtoquinones plumbagine acide (5-hydroxy-2-méthyl-1, 4-naphtoquinone),
- 3, 3'-biplumbagin,
- và elliptinone,
- 4-hydroxybenzaldéhyde (V),
- acide trans-cinnamique (VI),
- vanillique (VII),
- và lupénone trilinoléine
(Nguyen, 2004; Zhang và al., 2007; Kaewbumrung và Panichayupakaranant, 2011).
▪ Rễ chứa một nguyên chất chát, tinh thể gọi là :
- « plumbagine ».
Plumbagine, hiện diện trong tất cả những loại variétés của giống plumbago với hàm lượng tối đa khoảng 0,91%.
Những rễ là nguồn lớn của những chất :
- plumbagine (5-hydroxy-2methyl-1, 4-naphtoquinone),,
- sitostérol glucoside.
- alcaloïde naphtoquinone,
▪ Những bộ phận trên không, cho được :
- những đường giảm réduction des sucres
- những alcaloïdes,
- stéroïdes,
- flavonoïdes,
- và chất gôm gomme.
Đặc tính trị liệu :
Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica là một thuốc truyền thống được phổ biến trong dân gian tại Ấn Độ, và cũng trong một số vùng của Châu Phi và Đông Nam Á, đặc biệt là nơi có dân số Ấn Độ tăng cao.
Một cây có chất độc vénéneuse, Cây Bươm bướm Plumbago indica được đánh giá chủ yếu dùng bên ngoài để chữa trị trong :
- những vấn đề của da problèmes de peau,
Hiệu quả này, rễ tươi được cắt thành những lát rất mỏng, được đắp trên da.
Tương tự, những lát mỏng này có thể cũng áp dụng trên trán để chống lại :
- đau đầu mal de tête
▪ Cây này là một đơn thuốc tốt để kiểm soát :
- xuất huyết sau khi sanh hémorragie du post-partum.
Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica có đặc tính như là :
- chất kích thích stimulant,
- làm đổ mồ hôi sudorifique.
- gia tăng bài tiết nước bọt sialagogue,
- và kích thích khẩu vị bữa ăn dạ dày  apéritif gastrique;
▪ Với một liều mạnh, Cây Bươm bướm là :
- một chất độc gây mê cực kỳ mạnh acro-narcotique.
- làm phồng da vésicant khi tiếp xúc trực tiếp trên da.
▪ Cây có một hành động đặc biệt trên :
- tử cung utérus.
▪ Cây này chữa lành một số trường hợp của :
- chứng bệnh bạch bản leucoderma.
cũng có lợi ích cho những bệnh khác của :
- da peau,
và cho trường hợp :
- những con bò cạp chích scorpions piquent.
▪ Những có chứa :
- một chất khử trùng mạnh antiseptique puissant,
- và là một thuốc bổ tim cardiotonique,
được dùng để chữa trị :
- bệnh ghẻ gale,
- nhiễm nấm ngoài da teigne,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes.
thân Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica hương vị hăng cay, nhưng không quá hiểm độc như rễ.
Vỏ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica được xem như :
- chống rối loạn tiêu hóa khó tiêu antidyspeptic.
Rễ Cây được xem như là bộ phận hoạt động nhất của Cây. Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica được xem như có những đặc tính chữa trị :
- làm sẩy thai abortif,
- chất thay thế alternative,
- thuốc tống hơi (gaz trong hệ tiêu hóa) carminatives,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- chất bôi làm nổi đỏ ở da, làm giản nở mao mạch rubéfacient,
- chất kích thích stimulant,
- thuốc chữa bệnh bao tử stomachique,
- và phồng da vesicant
Rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica được sử dụng bên trong cơ thể, dùng để kích thích :
- gia tăng sức mạnh của sự tiêu hóa digestif,
- thanh lọc máu purifier le sang;
- để thúc đẩy dòng chảy kinh nguyệt écoulement menstruel,
- và / hoặc để phá thai avortement
- và kích thích khẩu vị bữa ăn stimuler l'appétit.
đây là :
- một kích ứng mạnh irritant puissant,
và đáng ghi nhận ở đặc tính :
- khử trùng antiseptiques.
Rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica được đập đập cho vào miệng của tử cung bouche de l'utérus, gây ra :
- sự phá thai bất hợp pháp avortement illégal.
Nó sẽ trục những thai nhi fœtus của tử cung utérus dù cho sống hay chết.
Rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica là :
- một thuốc kích thích bài tiết nước bọt mạnh sialogogue puissant,
và là một đơn thuốc cho :
- bệnh dương mai thứ cấp syphilis secondaire,
- bệnh phong cùi lèpre,
- và bệnh bạch bảng leucoderme.
Rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica được xem như chất :
- sẩy thai abortif,
- và chống thụ tinh antifertilité.
Rễvỏ rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica được sử dụng để chế tạo ra những bột nhão ăn da pâtes caustiques dùng để áp dụng cho :
- ngứa nổi đỏ ở da rubéfiantes ( sử dụng bên ngoài ).
- phồng da vesicant.
▪ Chất nhựa sữa trắng của những Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica được áp dụng trên da trong chữa trị :
- bệnh ghẻ gale,
- nhìễm nấm ngoài da teigne,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes.
- viêm mắt inflammation des yeux,
đây là một chất khử trùng antiseptique và là một đơn thuốc để chữa trị :
- những rối loạn da troubles de la peau,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những rối loạn tâm thần troubles mentaux.
▪ Nước ép của rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica có tính vị cay đắng, có tác dụng làm :
- đau nhức ở lưỡi lancinante sévère la langue.
- phồng rộp da cloques sur la peau.
► Cơ chế hóa học :
Rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica chứa chất :
- plumbagine naphtoquinone (juglone 2-méthyl).
Những thành phần hợp chất khác được phân lập từ những bộ phận trên không bao gồm :
- 6-hydroxyplumbagin,
- plumbaginol ( một flavonol),
- leucodelphinidine,
và những stéroïdes ( ví dụ như ::
 - β-sitostérol,
- stigmastérol,
- campestérol ).
Plumbagine hiện diện như một chất gây độc tế bào cytotoxicité trong những mô hình của những loài động vật gậm nhấm rongeurs :
- sinh ra ung thư carcinogenèse,
- và ung thư carcinome.
Plumbagine và một chất kiềm chế duy nhất của CXCR4 thể hiện tạo ra những lợi ích trong những nghiên cứu của :
- di căn ung thư métastases du cancer.
▪ Plumbagine :
Chất Plumbagine cho nhiều hoạt động dược lý pharmacologiques, được nói của những hành động :
- hành động kháng khuẩn antibactérien,
- kháng vi khuẩn antimicrobienne,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- chống ung thư anticancéreuse,
- thuốc bổ tim cardiotoniques,
- chống thụ tinh antifertilité,
- chống nấm antifongique,
▪ Chất Plumbagine là :
- một chất kích ứng mạnh irritant puissant,
và đánh dấu của những đặc tính :
- khử trùng antiseptiques.
Plumbagine đã cho thấy :
- chống thụ tinh anti-implantation,
- và những hoạt động sẩy thai abortifs ở chuột rat.
Do độc tính của nó, sự sử dụng của chất plumbagine trong y học truyền thống là một thực hành nguy hiểm.
▪ Những thử nghiệm trong ống nghiệm cho thấy rằng Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica có chứa một hoặc nhiều chất :
- chống đột biến antimutagènes.
▪ Trích xuất éthanolique của những Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica, là tích cực chống lại :
- siêu vi khuẩn herpès simplex virus loại 1 (HSV-1).
▪ Với một liều nhỏ, thành phần chất Plumbagine trong cây là :
- một chất bài tiết mồ hôi sudorifique,
- và kích thích hệ thần kinh trung ương système nerveux central;
Một liều thấp plumbagine cho thấy có những hiệu quả ức chế ung bướu khối u tumeur đáng kể, chống lại :
- ung thư Ehrlich ascites ở chuột souris.
▪ Nhưng với một liều quan trọng cao, có thể gây ra tử vong bởi :
- suy hô hấp insuffisant respiratoire,
- và tê liệt paralysie.
- huyết áp động mạch pression artérielle cho thấy giảm nhẹ
Cây đã cho thấy rằng là hành động có thể là do hiệu quả trực tiếp của thuốc trên những bắp cơ muscles.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Bột cạo nhuyễn từ vỏ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica được sử dụng như thuốc dán cao cataplasme cho bệnh :
- đau đầu maux de tête.
▪ Vỏ được áp dụng trên đường xương sống colonne vertébrale cho :
- bệnh sốt fièvres;
- chống lại bệnh khó tiêu dyspeptiques.
• Rễ dùng như kích ứng irritant cho vào âm đạo vagin và áp dụng trực tiếp trên :
- cổ tử cung col de l'utérus.
• Nước ép của rễ sử dụng như :
- thuốc đổ mồ hôi mạnh sudorifique puissant.
Rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica, dùng bên trong cơ thể, là độc hại toxique và tác động trên dạ dày estomac như :
- một chất độc gây mê cực kỳ mạnh acro-stupéfiant,
- hoặc chất gây nghiện kích ứng narcotique irritant.
hoặc áp dụng trên những cơ quan sinh dục organes génitaux, nó hành động như :
- thuốc phá thai abortif.
▪ Nước ép jus của lá và rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica, dùng một mình hoặc kết hợp với dầu, sử dụng như một ứng dụng cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và bại liệt paralysie,
- đau sưng hạch bạch huyết bubons
- sưng những hạch tuyến gonflements glandulaires,
- và bệnh phong cùi lèpre.
Rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica cũng được sử dụng cho :
- bệnh khó tiêu dyspepsie,
- bệnh trĩ piles,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và cải thiện khẩu vị bữa ăn appétit.
▪ Trong Ấn Độ, rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica được sử dụng như:
- thuốc phá thai abortif,
- và chống thụ tinh antifertilité;
▪ Ở Myanmar, sử dụng chống :
- bệnh phong cùi lèpre
▪ Trong y học truyền thống thaïlandaise, trích xuất éthanoliques của rễ Cây Bươm bướm Plumbago indica (EEPIR) thường được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
và cũng được sử dụng như thuốc tống hơi carminative để :
- kích thích khẩu vị bữa ăn appétit, bằng cách gia tăng sự bài tiết của phân hóa tố tiêu hóa enzymes digestives,
- và hấp thu đường ruột absorption intestinale.
Nghiên cứu :
● Chống gây đột biến antimutagène :
Đặc tính chống ung thư anticancéreuses được thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro đã cho thấy rằng ngay cả một liều thấp của Cây Bướm bướm Plumbago indica, có :
- hiệu quả chống đột biến antimutagène effet.
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoires và giảm đau analgésiques :
Ittiyavirah, Sibi. P .; Jobin, K. V .; Jissa, M. S .; Jomy, M .; Josmi, T. J .; Littin, B.
Plumbago capensis đồng nghĩa auriculata và Plumbago indica thuộc họ Plumbiginaceae, cây thường được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị :
- bệnh viêm inflammation.
Trích xuất trong nước từ Cây Plumbago.capensis ( auriculata ) và Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica đã được đánh giá cho :
- những hoạt động giảm đau analgésique,
- và chống viêm anti-inflammatoires ở chuột đực rats albinos Wistar và những chuột souris.
Những trích xuất trong nước của Plumbago.capsensis và Plumbago indica có một sự ức chế đáng kể (P <0,001) khối lượng của chân chuột gây ra bởi chất carraghénine với liều 300 mg / kg trên trọng lượng cơ thể so sánh với nhóm đối chứng và được so sánh với thuốc tiêu chuẩn indométhacine.
Sự ức chế của chỉ số quằn quại là 67,32 và 70,29% cho Plumbago.capensis và Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica tương ứng, đối với acide acétique 1% và cho thấy một chỉ số của sự giảm đau analgésique khoảng 68,29 và 45,2%  khi xác định bằng phương pháp tấm nóng plaque chaude của Eddy.
Nghiên cứu cho thấy rằng những trích xuất trong nước của Plumbago.capensis và Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica thể hiện:
- sự giảm đau mạnh analgésique,
- và chống viêm anti-inflammatoire.
Nghiên cứu khác là cần thiết hơn bằng cách sử dụng trên động vật và cô lập những nguyên hoạt chất trách nhiệm của những hoạt động dược lý.
● Gây độc thai nhi foetotoxique / Sẩy thai Abortif :
Nghiên cứu đã đánh giá trích xuất méthanolique từ rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica trên tử cung utérus chuột mang thai.
Nghiên cứu chỉ ra sự hiện diện của những hợp chất có thể làm tử cung hoạt động tích cực utéro-actif.
Những kết quả cho thấy rõ rệt :
- sự nhiễm độc thai nhi,
- và tiềm năng gây sẩy thai abortf,
và hổ trợ cho sự sử dụng truyền thống của nó trong việc tránh mang thai ngoài ý muốn grossesses non désirées.
● Chống ung bướu khối u Anti-tumorale :
Sự ức chế tăng trưởng khối u tumorale và những hiệu quả của sự nhạy cảm bức xạ radiosensibilisation của trích xuất alcoolique từ những rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica đã được nghiên cứu trên những khối u tumeurs của chuột thử nghiệm :
- S-180 khối u rắn tumeur solide,
- và ung thư Ehrlich ascites carcinome trong cơ thể sinh vật in vivo.
Sự kết hợp này cũng làm giảm một cách đáng kể tĩ lệ khối u chưa hóa cứng. Trích xuất Cây Bươm bướm Plumbago, có một sự giảm đáng kể hàm lượng chất glutathion của những khối u tumeurs và hiệu quả này cải thiện đáng kể bởi sự kết hợp của 3 phương thức .
Trích xuất Plumbago một mình không phải là rất hiệu quả trong sự ngăn ngừa sự tăng trưởng của ung thư ascite d'Ehrlich ở chuột Swiss, tuy nhiên nó gia tăng trung bình thời gian sự sống còn và ILS% của những chuột.
Nhưng với sự bức xạ radiation nó sản xuất một hiệu quả “hiệp đồng” synergique trong sự ức chế của sự gia tăng khối u tumeur và sự sống còn của những động vật 120 ngày từ 10% đến 50%.
Những kết quả cho thấy rằng mặc dù trích xuất Plumbago có thể chỉ là một một hiệu quả chống khối u anti-tumoral yếu, nó có thể là một ứng viên tốt cho sự sử dụng tăng cường với tia bức xạ radiation để nâng cao hiệu quả phá hủy của những khối u tumeur.
● Vô sinh stérilisants :
Nghiên cứu 5 trích xuất của thân Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica ở những chuột cho thấy một hoạt động chống thụ tinh antifertilité ở chuột Wistar cái với :
- một sự gíán đoạn của chu kỳ động đực cycle oestral,
- ức chế tạm thời của sự rụng trứng ovulation.
Trích xuất acétone cho thấy kích thích tố œstrogénique đáng kể và hoạt động chống kích thích tố sinh dục nữ œstrogène anti-oestrogène.
Những kết quả chỉ ra hoạt động chống thụ tinh antifertilité của thân Cây Bươm bướm Plumbago rosea.
● Chống rụng trứng anti-ovulatoire / Hoạt động kích thích tố sinh dục nữ œstrogénique / vô sinh stérilisants :
Nghiên cứu chứng minh trích xuất acétone và trích xuất éthanol có hiêu quả làm gián đoạn chu kỳ động đực cycle oestral bình thường của chuột, với chu kỳ dioestrus kéo dài ( dioestrus là khoảng thời gian không hoạt động tình dục giữa những chu kỳ lập lại của chu kỳ động đực ) và ức chế tạm thời hậu quả của sự rụng trứng. Cả hai trích xuất cho thấy :
- kích thích tố sinh dục nữ œstrogène đáng kể,
- và những hoạt động chống kích thích tố sinh dục nữ œstrogène anti-oestrogéniques.
 Kết luận rằng cả hai trích xuất có những hiệu quả vô sinh stérilisants.
●Thuốc diệt loài trùng chỉ ký sinh macrofilaricides :
Nghiên cứu khảo sát hoạt động chất diệt tuyến trùng ký sinh macrofilaricide của Cây Bươm bướm Plumbago indica thực hiện trong ống nghiệm in vitro chống lại loài Setaria digitata, một ký sinh trùng filaire của những gia cầm. Một sự ức chế toàn bộ của những nhu động đã được quan sát với những nồng độ khác nhau.
Phân tử hoạt động đã được xác định như là :
- plumbagine (5-hydroxy-2-méthyl-1,4-naphtalènedione).
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Cẫn thận :
▪ Sự sử dụng phải rất cẫn thận. Những liều dùng quá cao, nguy hiễm có thể đưa đến :
- bại liệt paralyse, cuối cùng dẫn đến sự tử vong
▪ Không sử dụng trong trong thời gian đang mang thai, chỉ sử dụng với một liều nhỏ, có thể gây ra :
- sẩy thai avortement.
Ứng dụng :
▪ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica được chứng minh là có hiệu quả trong chữa trị :
- những bệnh của da khác maladies de la peau,
- và cho những vết bò cạp chích scorpions piquent.
▪ Những Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica được sử dụng như thuốc dán cao cataplasme trong chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những bệnh đau đầu maux de tête
▪ Một dầu xoa bóp được bào chế từ rễ thâm tím nghiền nhuyễn pha trộn với một dầu nhẹ được sử dụng như một thuốc mỡ pommade dùng bên ngoài cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những bệnh bại liệt paralysie,
- nhọt ung mủ abcès,
- trong những tuyến hạch nở lớn glandes élargie,
- đau sưng hạch bạch huyết bubons, đặc biệt ở nách hoặc ở háng. …v…v
- và đau đầu maux de tête.
▪ Một thuốc dán cao cataplasme của rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica được sử dụng như một đơn thuốc cho :
- bệnh phong cùi lèpre,
- thấp khớp rhumatisme,
- bệnh bại liệt paralysie,
- ung bướu khối u tumeurs,
- đau đầu maux de tête,
- đau răng maux de dents,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và sưng những tuyến hạch ganglions enflés
▪ Một dung dịch ngâm trong alcool teinture của rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica được dùng trong chữa trị :
- bệnh giang mai thứ cấp syphilis secondaire,
- bệnh phong cùi lèpre,
và cũng trong những trường hợp :
- rối loạn tiêu hóa khó tiêu dyspepsie,
- những bệnh trĩ piles,
- đầy hơi flatulence,
- mất khẩu vị ăn không ngon perte d'appétit ,
- và những rối loạn tiêu hóa khác.
đây là một đơn thuốc tốt để :
- kiểm tra sự xuất huyết sau khi sanh ( máu sản hậu ) hémorragie postpartum.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion rễ Cây Bươm bướm, có vị chát, là một thuốc cho :
- tiêu hóa digestif,
- kích thích thúc đẩy khẩu vị appétit,
cũng dùng để chữa trị :
- khó tiêu dyspepsie,
- đau bụng colique,
- ho toux,
- và viêm phế quản bronchite.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion rễ, được cho là :
- một chất sẩy thai mạnh abortif puissant trong mô hình động vật.

Nguyễn thanh Vân