Tâm sự

Tâm sự

lundi 2 novembre 2015

Tâm mộc lưỡng phân - Snotty-gobble - Glueberry

Glueberry - Snotty-gobble
Tâm mộc lưỡng phân
Cordia dichotoma G.Forst.
Boraginaceae
Đại cương :
Cordia được đặc tên cho Ông Euricius Cordus (1486-1535) và con trai của ông Valerius Cordus, (1515 à 1544) là một nhà vật lý học và nhà thực vật học allemands; dichotoma là tiếng Hy lạp, διχοτομος (dichotomos), chẻ làm hai, chia làm 2 phần bằng nhau. Có nhiều sự lầm lẫn trong phân loại thực vật giữa Cây này và Cây Tâm mộc nhớt Cordia myxa.
Một số cơ quan chức năng dường như xem chúng như một Cây, và số ngưới khác thì cho là 2 Cây riêng biệt.
Cây có nguồn gốc của những vùng trải dài từ vùng Địa trung hải phía đông tới miền đông Ấn Độ và đã du nhập một thời gian lâu dài trong Châu Phi nhiệt đới, trong Châu Á nhiệt đới và trong Úc Châu, và gần đây nhất cũng đến Châu Mỹ. Cây cũng xảy ra ở Nouvelle-Calédonie, Malaisie, trong Đông Nam Á..
Cây phát triển trong phạm vi hai đường dưới Himalaya và bên ngoài, cho thấy khoảng 1500 m độ cao so với mực nước biển. Được tìm thấy trong những khu rừng khác nhau, từ những rừng có lá rụng khô của Rajasthan đến khu rừng lá ẫm phía Tây Ghâts và những khu rừng nước triều Miến Điện Myanmar.
Trong những vùng nơi mà lượng nước mưa hằng năm dưới 500 mm, nó phát triển dọc theo những con suối hoặc những nơi trũng độ ẫm sẳn có.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân mộc, cao khoảng 5 đến 10 m, lá rụng hoặc gần như rụng, láng. Gỗ thân, hạt mịn tốt trong những nhánh cành, loài này tăng trưởng khá nhanh, trưởng thành khoảng 50 đến 60 năm, đường kính có thể đạt được khoãng 1,5 m, thân thẳng, hình trụ, những nhánh trải rộng theo môi hướng, tàn được hình thành như một mái vòm ngược, vỏ cây màu nâu xám và những vết nứt theo chiều dọc.
, mọc cách, lá nguyên hơi có răng, hình bầu dục thuôn dài hoặc hình ellip bầu dục, kích thước khoảng  3,5 – 21 x 2,5 – 10,5 cm, cấu trúc mịn, với những bìa lá nguyên hoặc dợn sóng, đỉnh nhọn đáy tròn hoặc có dạng trái tim, có khoảng 4-7 cặp gân lá phụ bên, cuống lá khoảng 2-3 cm dài.
Hoa, lưỡng phái, không cuống, màu trắng hoặc trắng vàng, dài khoảng 7 mm, mọc thành chùm thưa thớt, dài 5-7 cm.
- Đài hoa, hình trứng, ống đài có lông mịn bên ngoài,
- Ống tràng dài hơn đài mở rộng và thùy uốn cong, họng của tràng hoa và những nhụy đực có lông.
Trái, là quả hạch, hơi vàng hoặc hơi hồng trắng, hình trứng, khoảng 10-13 mm đường kính, với một nạt màu hồng, ăn được, dính và hạt nhân cứng.
đài hoa thường tồn tại ở trái có dạng hình quặng, trái hình thành ngay sau khi ra hoa, trái trở thành màu đen khi chín mùi và bột sền sệt.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ thân, lá, trái và nạt thịt của trái, hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
Vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma chứa một số lượng lớn :
- acide tannique.
Trái Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma, có những thành phần như :
- saponines,
- acides aminés,
- flavonoïdes,
- đướng sucre,
- chất gomme,
- chất đạm protéines,
- palmitique,
- stéarique,
- những acides linoléiques,
- oléiques,
- béhénique,
- và arachidique.
Vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma chứa nguyên chất tương tự với "cathartin."
▪ Trích xuất nạt ( cơm ) pulpe của trái Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma mang lại :
- những flavonoïdes,
- alcaloïdes,
- và glycoside
● Hóa chất thực vật Phytochimiques :
Nhiều sản phẩm hóa học đã được xác định từ những hạt của Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma.
▪ Những hạt chứa :
- α-amyris,
- bétuline,
- octacosanol,
- lupéol 3-rhamnoside,
- β-sitostérol,
- β-sitostérol-glucoside,
- hentriacontane,
- hentriacontane,
- taxifoline 5.3-di-rhamnoside,
- hespérétine-7-rhamnoside
và những acides béo, như là :
- acide palmitique acide,
- acide stéarique,
- acide arachidique,
- acide béhénique,
- acide oléique
- và acide linoléique.
Bốn (4) glycosides flavonoïdes :
- (robinine, rutine, rutoside và datiscoside hespéridine),
một (1) flavanol aglycone :
- (dihydro robinétine )
và những dẫn xuất của phénoliques :
- (acide chlorogénique và acide caféique)
đã được phân lập từ những hạt .
Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire đáng kể của hạt là do những thành phần :
- α-amyrine
- và taxifoline 5.3-di-rhamnoside (71,4%, 67,8%, tương ứng ).
- 5-dirhamnoside đã được phân lập ( Larson RA, 1998)
▪ Những hạt cũng chứa :
- những acies béo,
- và những flavonoïdes (Aguilar, NO, 2001).
▪ Xét nghiệm định tính, sự hiện diện của thành phần hóa thực vật phytoconstituents, như là :
- những đường glucides,
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- glycosides,
- tanins
- và saponines (Parmar, N. S và al., 1998).
▪ Truy tìm thành phần hóa học của những và những trái Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma cho thấy sự hiện diện của :
- pyrrolizidine alcaloïdes,
- coumarines,
- flavonoïdes,
- saponines,
- terpènes
- và những stérols (Alarcon, D. L và al., 1994).
▪ Ether dầu hỏa và trích xuất alcooliques cho thấy giảm đau analgésique đáng kể, những hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống viêm khớp anti-arthritiques, trong những thử nghiệm ở những chuột.
▪ Trích xuất éthanol của những giảm sự co thắt contractions gây ra bởi chất acétylcholine của hồi tràng iléon chuột Guinée-cochon.
▪ Trích xuất éthanol từ trái Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma cho thấy những đặc tính :
- chống oxy hóa antioxydantes đáng kể do những sắc tố caroténoïdes, nhưng không có hoạt động chống siêu vi khuẩn antimicrobienne chống những vi khuẩn gram dương + hoặc gram âm ─.
● Thành phần dinh dưởng :
▪ Vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma là thuốc và nhiều sản phẩm hóa học đã được xác định :
- allantoïne,
- β-sitostérol
- và 3 ', 5-dihydroxy-4'-méthoxy-flavanone 7-O- alpha-L-rhamnopyranoside (KP Tiwari và al., 1979).
▪ Những Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma chứa :
- chất đạm protéines thô  12-15%  ,
- chát xơ thực phẩm thô fibres brutes  16-27%,
- azote extrait tự do  42-53%,
- trích xuất éther  2-3%,
- tổng số tro 13-17%,
- tổng số nguyên tố khoáng  2-4% 
- và / khoảng  0,3% phosphore.
▪ Chất gomme của polysaccharide (97%) thu được từ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma được sử dụng cho những mục đích dược phẩm khác nhau.
▪ Nguyên tố chrome Cr hiện diện trong những trái có giá trị chữa trị trong :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Một trái Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma cũng chứa những yếu tố chống dinh dưởng antinutritionnels, như là :
- acide phytique (355 mg),
- phosphore du phytate (100 mg)
- và acide oxalique (250 mg)
cho 100 g .
Trái Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma, gồm có khoảng 70% nạt ( cơm ) bao chung quanh hạt;
▪ Thành phần bột nhão pâte cho bởi 100 g, gồm  :
- nước  6 g,
- chất đạm protéines  35 g,
- chất béo 37 g ,
- và đường glucides 18 g.
Hạt chứa bởi 100 g, gồm có :
- nước  32 g,
- chất béo  46 g,
 những acides béo chánh là :
- acide palmitique,
- acide stéarique,
- acide arachidique,
- acide béhénique,
- acide oléique
- và acide linoléique ( Srivastava SK và al, 1979).
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma chứa tanin, do đó nó cũng được sử dụng cho :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những bệnh fièvres
▪ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma được sử dụng như :
- điều hòa tính miễn nhiễm immuno-modulateur,
- bệnh tiểu đường diabète,
- để bảo vệ và điều trị gan foie,
▪ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma cũng dùng cho :
- lợi tiểu diurétique,
- và nhuận trường laxatif. (Ficarra, R và al., 1995).
Vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma được xem như :
- chất làm se thắt astringent,
- và là một thuốc bổ tonique.
Vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma được dùng như :
- chống chứng khó tiêu anti dyspeptiques,
- và như giảm nhiệt fébrifuge.
Vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân, chà xát trên răng, để :
- tăng cường củng cố renforcer.
▪ Khi mà vỏ tươi được làm ẫm trong một ít nước , được áp dụng trên :
- những mụn nhọt furoncles,
- và những ung bướu khối u tumeurs,
và cũng vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân được sử dụng bên trong cơ thể cho :
- đau đầu maux de tête,
- và đau dạ dày maux d'estomac.
▪ Những Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma được sử dụng cho :
- viêm gan hépatite,
- và bệnh suyễn asthme ở những trẻ em.
và sử dụng để chữa trị :
- loét ulcères,
- và những đau đầu maux de tête.
Trái Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma được xem như :
- làm mềm émollient,
- long đờm expectorant,
- giảm đau analgésique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- bảo vệ gan hépatoprotecteur,
- lợi tiểu diurétique,
- diệt giun sán vermifuge
- và kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Những trái của Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma này, đã có từ lâu đánh giá cho bột nạt pulpe nhiều chất nhày dính, ăn vào để ngăn chận :
- bệnh ho toux,
- và những bệnh đường hô hấp affections respiratoires,
- và những bệnh của ngực affections de la poitrine,
và để chữa trị :
- đau cổ họng maux de gorge.
Nó cũng sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn tử cung troubles de l'utérus,
- và niếu đạo urètre.
Trong một số lượng lớn, được dùng như thuốc :
- nhuận trường laxatif.
▪ Nạt thịt pulpe cũng được áp dụng như :
- làm mềm nhọt ung mủ émollient d'abcès,
- làm dịu đau bệnh thấp khớp  rhumatismales,
- và trục tẩy những giun trùng ký sinh đường ruột vers intestinaux parasites.
Trái tươi cũng được sử dụng để chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée.
trong khi nếu được sấy khô, nó là thuốc cho :
- long đờm expectorant,
- thông mũi efface nasale,
- và tắc nghẽn khí quản congestion bronchique.
▪ Những hạt Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma có những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học truyền thống Ayurveda Ấn Độ, những vỏ thân Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma được sử dụng để chữa trị :
- khó tiêu dyspepsie,
- sốt fièvre,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh phong cùi lèpre.
Trái Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma tươi được sử dụng trong y học truyền thống cho những đặc tính :
- nhuận trường laxatives,
- và những đau đớn của ngực plaintes de la poitrine,
▪ Trong JavaBengale, vỏ được sử dụng như :
- thuốc bổ tonique.
▪ Trong Java, vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân được sử dụng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie;
và với vỏ trái lựu grenade, dùng cho :
- bệnh sốt fièvres.▪ Trong Ấn Độ Inde, theo truyền thống Cây Tâm mộc lưỡng phân sử dụng truyền thống để chữa trị :
- loét đại trường colite ulcéreuse,
- những loét ulcères,
- và của đau bụng tiêu chảy coliques.
▪ Ở Bengale, những trái Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma tươi được sử dụng như thuốc :
- nhuận trường laxatif,
- và đau ngực pectorale.
▪ Trong Java, trái Cây Tâm mộc lưỡng phân dùng cho :
- bệnh lậu gonorrhée.
▪ Ở PendjabCachemire, trái Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma khô, sử dụng như thuốc :
- long đờm expectorant.
▪ Ở Pakistan, sử dụng Cây Tâm mộc lưỡng phân như một thuốc bổ và làm lạnh, kích thích :
- đường tiểu irritation des voies urinaires,
- giảm khát soif,
- và ho khan toux sèche.
▪ Trong Tanzanie, Nạt thịt pulpe của trái Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma được áp dụng cho :
- bệnh nấm teigne.
▪ Ở Mali Côte d'Ivoire, những Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma được áp dụng trên :
- những vết thương plaies,
- và những loét ulcères.
Nghiên cứu :
● Chống vi khuẩn Antimicrobiens và hoạt động chống nấm antifongique
Tiềm năng kháng khuẩn antibactériennes và chống nấm của vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma được điều tra. Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne của trích xuất éthanol và trích xuất butanoliques của vỏ đã được thực hiện chống lại cho 2 vi khuẩn Gram âm ─  :
- Escherichia coli,
- và Pseudomonas aeruginosa
và 2 vi khuẩn Gam dương + :
- Streptococcus pyogenes,
- và Staphylococcus aureus.
Hoạt động chống nấm của trích xuất đã được thực hiện chống lại những nấm :
- Aspergillus niger,
- Aspergillus clavatus,
- và Candida albicans,
những nấm gây bệnh pathogènes.
Vùng ức chế của trích xuất đã được so sánh với những tiêu chuẩn khác nhau như :
- ampicilline,
- ciprofloxacine,
- norfloxacine,
- và chloramphenicol
cho một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne, và :
- nystatine,
- griséofulvine
cho một hoạt động chống nấm antifongique.
Trích xuất cho thấy một sự ức chế đáng chú ý vùng tăng trưởng  vi khuẩn bactérienne và nấm fongique và kết quả thu được đã được so sánh với những thuốc tiêu chuẩn chống lại những vi sinh vật thử nghiệm.
● Hoạt động chống siêu vi khuẩn antimicrobienne :
Do đó, những dữ liệu liên quan chỉ để cho thấy những hoạt động ức chế chống lại những loài vi khuẩn bactériennes, nấm fongiques và những men levure thử nghiệm.
Trích xuất Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma cho thấy một hoạt động vừa phải chống lại những vi sinh vật thử nghiệm.
Trích xuất trong nước của Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma không cho thấy một hoạt động nào chống lại siêu vi khuẩn antimicrobienne chống lại tất cả những siêu vi sinh vật microorganismes thử nghiệm ( Kuppasta, IJ và al., 2003).
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire :
Màng thấm thấu đã được chuẩn bị bằng cách sử dụng một polymère tự nhiên ( gomme của trái ) của Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma với một tỹ lệ phần trăm khác nhau của chất làm dẽo plastifiant ( glycérine 0,10, 0,20 và 0,25% p / v), những chất bảo quản (méthyl paraben 0,1% p / v) và thuốc néomycine (0,2% trong trọng lượng p /thể tích ).
Những màng films đã được chọn bỏ vào trong một tấm kính dưới điều kiện kiểm soát độ khô.
Những màng này đã được đánh giá bởi những thông số khác nhau như là :
- độ dày,
- độ bền với lực kéo,
- độ hấp thụ nước,
- độ bền gấp nếp,
- và thử nghiệm sự kích ứng trên da irritation de la peau.
Những màng đã được truy tìm cho hoạt động chống viêm anti-inflammatoire bằng cách sử dụng chân chuột trên mô hình phù nước oedème gây ra bởi chất carragénine.
Những dữ liệu đã được phân tích với sự sử dụng những thử nghiệm sinh viên étudiant t-test và mức độ có ý nghĩa đã được cố định với P <0,001.
Những kết quả đã được so sánh với thuốc tiêu chuẩn diclofénac sodique.
Tỹ lệ phần trăm của sự ức chế ODEMA đã được xem như một dấu hiệu tiềm năng chống viêm anti-inflammatoire và nó được tìm thấy cao nhất với 0,20% (p / v) của glycerol điều trị động vật trong đó một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire đáng kể của Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordial dichotoma.
● Normoglycémiques ( Glycémique bình thường ) và bệnh tiểu đường diabète :
Hiệu quả của trích xuất nước của Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma trên alloxane gây ra và đường máu bình thường normoglycémiques ở chuột Wistar đã được nghiên cứu.
Ba (3) liều của trích xuất (250 mg / kg, 500 mg / kg và 1 000 mg / kg) đã được nghiên cứu bằng đường uống.
Trích xuất 500 mg / kg của Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma không cho thấy một sự thay đổi nào đáng kể trong mức độ đường glucose trong máu ở những chuột Wista đường máu bình thường normoglycémique.
Hiệu quả tương tự, đã được quan sát với liều 250 mg / kg của alloxane gây ra ở những chuột. Wistar khi được so sánh với đối chứng không chữa trị.
Sự giảm đáng kể (P <0,5) trong những mức độ đường glucose trong máu sau 4, 8 và 24 giờ quan sát ở 500 và 1000 mg / kg. liều của trích xuất.
Ở chuột glycémie bình thường normoglycémiques, liều của 1 000 mg / kg của trích xuất  có ý nghĩa (P <0,05) giảm mức độ đường glucose trong máu ở 8 giờ và 24 giờ.
Nghiên cứu tổng quát chio thấy rằng những liều của trích xuất cho thấy cho cả hai đáng kể (P <0,05) hạ đường máu hypoglycémique và những hiệu quả chống đường máu cao hyperglycémiants ở những chuột Wistar.
● Hiệu quả bảo vệ gan gastroprotectrice và chống loét antiulcéreux :
Những hiệu quả bảo vệ dạ dày gastrique của một số trích xuất nhất định của những trái tươi chín của Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma đã được nghiên cứu trong mô hình loét dạ dày ulcère gastrique do aspirine gây ra và mô hình thắt môn vị ligature du pylore ở những chuột.
Trích xuất méthanolique và nước đã được quan sát từ trái tươi bằng cách ngâm macération. Một liều uống an toàn đã được tính toán bằng cách dùng OCDE 423 dòng hướng dẫn và nó rơi vào trong loại GSH 5.
Hiệu quả trong sự giảm chỉ số loét được quan sát trong trích xuất nước ở chuột Wistar chữa trị bởi so với những kết quả của trích xuất méthanolique và kết quả được so sánh với thuốc ranitidine tiêu chuẩn (50 mg / kg).
Trích xuất nước cho thấy một hiệu quả đáng kể chống loét anti-ulcère gây ra bởi aspirine trong mô hình loét dạ dày ulcère gastrique (p ≤ 0,001) cũng như trong mô hình thắt môn vị ligature du pylore.
● Hoạt động hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation :
Hoạt động hóa sẹo làm lành vết thương của trái Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma đã được truy tìm bằng cách sử dụng 3 mô hình khác nhau, cụ thể là :
- vết thương xẻo,
- vết thương rạch cắt,
- và vết thương không gian chết morts blessure de l'espace ở những chuột Wistar.
Những trái của Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma, người ta ly trích với éthanol bởi phương pháp soxhlation và thêm nữa bởi Ether dầu hỏa, dung môi éther, acétate d'éthyle, butanol và phần đoạn butanone đã được chuẩn bị từ trích xuất alcoolique.
Phần đoạn trích xuất éthanol, acétate d'éthyle và butanol cho thấy một hương vị khả quan của flavonoïdes.
Những liều của phần đoạn được xác định bởi nghiên cứu độc tính cấp tính bằng cách sử dụng phương pháp dao động lắc lư và đã được tìm thấy là  300 mg / kg.
Những kết quả đã đượ phân tích bởi thử nghiệm sinh viên student t-test với mức độ đáng kể của p <0,001.
Sự tái sinh những tế bào biểu mô épithélisation trước của vết thương và gia tăng đáng kể của độ bền kéo bởi so với kiểm chứng đã được tìm thấy ở chuột chữa trị với những phần đoạn của trích xuất éthanol.
Nghiên cứu cho thấy rằng những trích xuất của trái Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma có tiềm năng mạnh của đặc tính chữa lành vết thương.
● Rối loạn thoái hóa dégénérative :
Sự căn thẳng stress gây ra bởi những gốc tự do là nguyên nhân của dòng rối loạn thoái hóa. Singh và cộng sự. tương quan tiềm năng gốc tự do của trích xuất méthanolique của hạt và của những Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma cho việc quản lý của những bệnh thoái hóa dégénératives như là lão hóa và tuổi già liên quan với sự rối loạn đi kèm với sự oxy hóa  oxydatif associé.
Hoạt động đã được đánh giá bởi những mô hình trong ống nghiệm, tức là  mô DPPH và mô hình peroxyde d'hydrogène.
Những mô hình này cho thấy một hoạt động chống oxy hóa anti-oxydante tích cực một cách phụ thuộc vào nồng độ và nồng độ cao trưng bày cao nhất (100 pg / ml) của hoạt động chống oxy hóa anti-oxydante. Hoạt động này rõ rệt hơn hết trong trích xuất méthanolique của bởi so với những hạt.
● Hoạt động diệt giun sán vermifuge
Những trích xuất nước và éthanoliques của trái Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma cho thấy một hoạt dộng diệt giun sán vermifuge đáng kể. Nghiên cứu đã được thực hiện bằng cách sử dụng những trùng đất vers de terre Eudrilus.
Nó cho thấy làm tê liệt paralysie và chết những con trùng với một nồng độ từ 10 đến 100 mg / mL một cách phụ thuộc vào liều dùng.
Trích xuất trong nước của trái Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma cho thấy một hoạt hoạt động diệt trùng giun mạnh anthelminthique mạnh hơn trích xuất éthanolique.
Citrates de pipérazine (10 mg / ml) và nước cất đã được sử dụng như một thuốc tiêu chuẩn và kiểm soát tương ứng.
Kết quả cho thấy những trái Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma có một hoạt động tiềm năng diệt giun sán vermifuge..
● Giảm đau Analgésique, kháng khuẩn  antibactérienne  và hoạt động gây độc tế bào cytotoxique
Trích xuất éthanolique thô của Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma đã được đánh giá cho hoạt động :
- giảm đau analgésique,
- kháng khuẩn antibactérien,
- và gây độc tế bào cytotoxique.
Trích xuất có sản xuất một sự ức chế những sự co quằn quại contorsions đáng kể trong acide acétique gây ra sự quằn quại ở những chuột với liều uống 500 mg / kg của trọng lượng cơ thể,.tương ứng (P <0,001), được so sánh với thuốc tiêu chuẩn diclofénac sodium viớ liều 25 mg / kg của trọng lượng cơ thể.
Khi thử nghiệm cho những hiệu quả kháng khuẩn antibactériens bởi phương pháp khuếch tán trên đĩa, nó cho thấy vùng chi phối của sự ức chế chống lại 2 vi khuẩn Gram dương + và Gram âm ─, như là :
- Streptococcus aureus,
- Streptococcus pyogenes,
- Vibrio cholerae,
- Streptococcus epidermis,
- Hafnia,
- và Escherichia coli
được so sánh với thuốc kanamycine (30 ug / ml).
Ngoài ra, khi thử nghiệm độc tính toxicité trên những tôm nước mặn crevettes de saumure thử nghiệm sinh học essai biologique gây chết, trích xuất cho thấy một hoạt động mạnh chống lại loài tôm nước mặn Artemia salina (CL50: 20 pg / mL et LC90: 180 pg / ml).
Kết quả tổng quát đại điện cho những hoạt động :
- giảm đau analgésique đáng kể,
- hoạt động kháng khuẩn antibactériennes,
- và gây độc tế bào cytotoxiques của trích xuất.
Ứng dụng :
● Ứng dụng chữa trị :
▪ Nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma được sử dụng để chữa trị :
- chứng khó tiêu dyspepsie.
và được cho là dể :
- dễ dàng tiêu hóa digestion,
- và làm sáng tỏ những vấn đề tiêu hóa problèmes digestifs.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân, sử dụng như :
- dung dịch súc miệng gargarisme.
▪ Ngâm macérat Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma, được thực hiện để chữa trị :
- những hiệu quả của những loài ruồi tsé-tsé cắn.
và cũng áp dụng cho :
- những vết chích bên ngoài cơ thể  piqûres extérieur.
Vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma cũng được sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- những nhọt ung mủ abcès,
- và ung bướu khối u tumeurs.
được pha trộn với vỏ Cây lựu grenade để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
Vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma được làm ẫm, áp dụng trên :
- những mụn nhọt furoncles
- và những ung bướu khối u tumeurs , thúc đẩy sự trưởng thành chín maturation.
▪ cũng được sử dụng cho :
- đau đầu maux de tête,
- và đau dạ dày maux d'estomac.
▪ Bốc vỏ của hạt, nghiền nát thành bột và pha trộn với dầu, sử dụng để chữa trị :
- chữa lành bệnh nấm guérir la teigne.
Bột của vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma được để trên :
- những vết loét miệng aphtes
▪ Nước ép vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma, pha trộn với nước cốt dừa lait de noix de coco, được sử dụng để :
- giảm đau bụng tiêu chảy soulager coliques.
Nhựa của vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma pha trộn với nước cốt dừa lait de noix de coco, cho :
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
▪ Những hạt nhân khi được trộn với dầu, áp dụng trên những vùng ảnh hưởng để :
- loại bỏ nấm ngoài da teigne.
● Những sử dụng khác :
▪ Bột nhão pâte dính, đặc biệt là từ những trái xanh , được dùng rộng rãi như vôi chim ( là một chất dính dùng để bẩy chim ).
- Ở Philippines, những dây thừng được chế biến từ chất xơ của cây.
- Trái, chất keo gélatineuse, màu trắng được sử dụng như keo dán.
- Những con cá, nấu chín được bao bên ngoài bởi những lá .
▪ Trong Birmanie, những người dân Pa-O trồng Cây ( gọi là "thanapet" ) cho những ăn được và những cũng được sử dụng như vỏ bọc trong việc làm ra điếu thuốc cigare trong một số bộ phận nhất định của Birmanie.
▪ Ở Burkina Faso, tro thu được bởi đốt những cành được sử dụng để chế tạo xà-bong.
▪ Trong Đông Nam Á, những được sử dụng như thức ăn cho gia súc.
▪ Những hạt nhân của Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma, chứa :
- số lượng cao của dầu béo huiles grasses,
- và những chất đạm protéines có một tiềm năng như thức ăn cho gia cầm.
Thực phẩm và biến chế :
Toàn Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma là ăn được và sử dụng như một thực phẩm.
Trái Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma chưa trưởng thành ( chưa chín ) được ngâm và cũng được sử dụng như một thức ăn thực vật.
▪ Những trái chín được dùng sống, trong khi những trái non mềm được dùng tươi hoặc ngâm như một rau cải.
▪ Hỗn hợp của hoa và sữa đông caillebotte, được áp dụng 2 lần / ngày, được sử dụng để bảo vệ cơ thể chống lại :
- những đợt nắng mặt trời nóng gắt 
▪ Những cũng là một thức ăn tốt.
▪ Những người dân nông thôn của những vùng ven biển của Orissa, ăn những trái chín nguyên thô.
▪ Nghiền nát trái được đưa vào trong chế biến rượu bia sorgho.
▪ Nhân cũng ăn được.
▪ Trong Ấn Độ, những được chuẩn bị như một rau cải.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: