Tâm sự

Tâm sự

lundi 30 novembre 2015

Phòng Kỷ - Aristoloche

Aristoloche
Cây Phòng Kỷ - Thanh lịch
Aristolochia clématitis L.
Aristolochiaceae
Đại cương :
Những danh pháp khác như :
Aristoloche, Aristoloche Clématite, Aristoloche de Texas, Aristoloche des Vignes, Aristoloche de Virginie, ….. tại Việt Nam được gọi là Cây Phòng Kỷ.
Môi trường sống của Cây thuộc loại đất bỏ hoang và nó là loài thực vật đi tiên phong chiếm môi trường.
Cây có nguồn gốc ở miền trung và nam Châu Âu. Có giá trị y học phát xuất từ những nước vùng Địa trung hải và Tiểu Á, Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis được đưa đến khu vực phía bắc của dảy núi Alpes bởi những người tu sỉ và được trồng trong những tu viện. Nó được du nhập vào những vườn và đã thành công và thích ứng trong môi trường lạnh cho đến ngày nay.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Bụi, sống lâu năm bởi những căn hành ngầm dưới đất, bò trường, rồi đứng thẳng, giòn, láng, có góc cạnh và có hoa màu vàng hình nón, có rễ mảnh. Cao khoảng 20 đến 80 cm, thân cây có đốt và tăng trưởng với một góc độ lệch nhất định, nên khi tăng trưởng tạo cho cây có một hình dạng ngoằn ngoèo, đặc thù của Cây.  
, mọc cách, lớn từ 6 đến 10 cm rộng, dầy, có cuống, hình trứng và dạng trái tim ở đáy lá, nhám thô ở cạnh và có răng cưa mịn, gân lá nhô lên và láng. Cuống lá dài bằng phân nữa kích thước phiến lá.
Phát hoa, chùm ngắn hình cầu thận glomérule.
Hoa, lưỡng phái, màu vàng nhạt, dài từ 2 đến 3 cm, cuống ngắn và hợp lại bởi 5 đến 6 chùm ở nách lá. Những bông hoa được dính trong một nón xoắn màu vàng, kéo dài ,ra như cái lưỡi. Phát ra một mùi hôi, tạo thành một ống dài khoảng 3 cm, do vậy mà những côn trùng xâm vào bên trong để hút mật. Những cái bẫy này cũng hình thành chứa vòi nhụy và tiểu nhụy, hai cơ quan đực và cái của cây.
Một khi ở trong đế bình, thụ phấn không thể xảy ra nguyên nhân vì những lông hướng về phía dưới. Những côn trùng phải tải những hạt chứa trong bao phấn. Những bàn chải lông sau đó mờ dần và giải phóng những côn trùng. Nó vô tình truyền đạt những giao tử đực của Cây sang những Cây khác và bảo đảm sự sinh sản của những loài.
Trái, lớn hình trứng, khoảng 5 cm đường kính, có dạng như quả lê.
Bộ phận sử dụng :
Những thân, những rễ của Cây.
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần hóa học gồm :
- tinh dầu thiết yếu,
- tanins,
- klematitin ( chất đắng amère),
- aristolohin
- và magniflorin,
- vitamine C,
- acide malique,
- sitostérol,
- saponine,
- flavonoïdes những thành phần kháng sinh substances antibiotiques.
- acide aristolochique,
- thành phần đắng substances amères,
- tanins,
- chất nhuộm vàng colorant jaune, ….
Đặc tính trị liệu :
Những sử dụng y học ( với tất cả sự cẫn thận )
Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis có một lịch sử dài của sự sử dụng y học, nhưng nó đã được nghiên cứu khoa học rất ít và ít được sử dụng bởi những nhà dược thảo ngày ngày nay ( do tính độc chưa được nghiên cứu ). có hiệu quả trên :
- tử cung utérus ,
- giảm viêm inflammation ,
- kiểm soát những bệnh  nhìễm vi khuẩn infections bactériennes,
- và thúc đẩy chữa lành bệnh favorise la guérison .
▪ Nước ép jus của thân Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis đã được sử dụng để :
- thúc đẩy sanh đẻ induire l'accouchement.
Cây Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis chứa :
- acide aristolochique
thành phần, có hiệu quả để :
- kích thích hoạt động của bạch huyết cầu globules blancs,
- và gia tốc hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation des plaies ,
cũng là :
- chất gây ung thư cancérigène,
- và có thể gây tổn thương cho những thận dommageable pour les reins.
▪ Thảo dược trổ hoa Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis, với có hoặc không rễ, là thưốc để :
- làm sẩy thai abortif ,
- chống viêm anti-inflammatoire ,
- chống co thắt antispasmodique ,
- làm đổ mồ hôi sudorifique ,
- dịu đau trấn thống emménagogue ,
- hạ nhiệt fébrifuge ,
- thuốc dục đẻ ocytocique,
- và là chất kích thích stimulant.
▪ Một báo cáo chỉ ra rằng, :
- rễ Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis được sử dụng riêng của Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis,
trong khi một phần ba ( 1/3) báo cáo nói rằng :
- hoặc là Cây trổ hoa tươi hoặc là căn hành rễ Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis sấy khô có thể được sử dụng.
Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis không nên dùng bên trong cơ thể mà không có sự giám sát của những người chuyên môn kinh nghiệm có khả năng thật sự.
Dùng bên ngoài cơ thể, được sử dụng trong chữa trị :
- cắt làm chậm đường chữa lành bệnh coupes lente guérison ,
- chứng chóc lở eczéma,
- nhiễm trùng ngón chân orteil infecté,
- và những móng tay ongles  ..v…v..
● Sự sử dụng với tất cả sự cẫn thận, sự tiêu thụ bên trong cơ thể có thể là nguyên nhân của những hiệu quả của :
- tổn thương thận dommages aux reins,
- và xuất huyết tử cung saignements utérine.
Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis không được sử dụng cho :
- những phụ nữ mang thai và cho con bú .
▪ Hiệu quả Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- giảm huyết áp động mạch pression artérielle,
- làm xuất mồ hôi diaphorétique,
- lợi tiểu diurétique,
- hạ huyết áp hypotenseur.
▪ Aristoloche Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis được sử dụng cho :
- cố định những sưng ụ fixer les buttes.
▪ Những và những thân Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis được sử dụng trong y học để chữa trị :
- viêm khớp arthrite,
- bệnh thống phong goutte,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
● Lợi ích của Aristoloche :
Nước ép tươi jus của aristoloche Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis chứa :
- một dầu dễ bay hơi,
- và những tanins .
Những rễ và những bộ phận khác của Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis đôi khi cũng được sử dụng.
Nó được xem như :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- kháng sinh antibiotique,
- giảm đau analgésique,
- và làm cho đổ mồ hôi diaphorétique .
▪ Hệ thống thấn kinh Système nerveux :
Một số những nhà nghiên cứu nói rằng, Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis có thể được sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn của hệ thống thần kinh troubles du système nerveux .
▪ Sanh đẻ Accouchement :
Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis, nguyên thủy được sử dụng cho :
- sinh đẻ accouchement .
Nó được dùng trước khi sinh accouchement để khuyến khích cho :
- sanh nhanh chóng livraison rapide,
hoặc để kích thích những trường hợp sanh con accouchement, trong :
- những bào thai trễ hạn grossesses tardifs.
Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis cũng được dùng sau khi sanh để khích động kinh nguyệt menstruation để :
- khử trùng những đường ống sinh đẻ canal de naissance,
- và ngăn ngừa nhiễm trùng prévenir l'infection .
▪ Vấn đề phụ khoa gynécologiques :
Trong Ấn-Độ Inde, có thể được sử dụng Aristoloche Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis và sức mạnh để tạo ra kinh nguyệt menstruation như :
- một hình thức ngừa thai contraception.
▪ Vi lượng đồng căn Homéopathie sử dụng aristoloche trong những phương thuốc cho :
- thời mãn kinh ménopause,
- và mãn dục ở nam giới andropause,
( là tập hợp những triệu chứng sinh lý, tâm lý, có thể đi kèm với sự giảm kích thích tố sinh dục nam testostérole, ở đàn ông ở tuổi 45 đến 65 ).
để giảm những triệu chứng như là :
- chảy mồi hôi ban đêm sueurs nocturnes,
- và những trạng thái nóng bừng ở mặt trong cơ thể do thiếu hoặc xáo trộn kích thích tố nội tiết như ở phụ nữ bouffées de chaleur.
▪ Tai oreille / mũi nez / họng gorge :
Chuyên gia về Tai – Mũi - Họng đề nghị đôi khi, sử dụng aristoloche Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis sau khi giải phẩu để thúc đẩy sự lành bệnh guérison .
▪ Những nôn nao khó chịu gueules de bois :
Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis này, thường được sử dụng trong Trung Mỹ ngày nay như một phương thuốc cho :
- nôn nao, khó chịu gueule de bois.
▪ Quản lý trọng lượng gestion du poids :
Một số những nhà nghiên cứu nghĩ rằng aristoloche Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis cải thiện :
- trao đổi chất biến dưởng métabolisme,
và có thể  hữu ích, sau những nghiên cứu khác để quản lý :
- trọng lượng và giảm trọng lượng.
▪ Hể thống miễn nhiễm Système immunitaire :
Nghiên cứu cũng cho thấy sự sử dụng của aristoloche Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis có thể kích thích :
- hệ thống miễm nhiễm système immunitaire,
giúp cơ thể tranh đấu chống lại những siêu vi khuẩn virus và những vi trùng bactéries .
▪ Bệnh loét ulcères :
Trong một số pha chế của vi lượng đồng căn homéopathiques, aristoloche Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh loét ulcères .
♦ Những sử dụng khác :
Chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite ,
- loét ulcères,
- những vết rắn cắn morsures de serpent ,
- những vết thương blessures,
- vết thương loét plaies,
- những rối loạn phổi troubles pulmonaires ,
- giữ nước rétention d'eau ,
- sốt fièvre ,
- những vết chích con bò cạp piqûres de scorpion ,
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires,  
- bệnh sốt rét paludisme ,
- những vấn đề của dạ dày problèmes d'estomac ,
- rối loạn túi mật vésicule biliaire ,
- và đau nhức thông thường .
▪ Trong y học truyền thống Tàu, dựa trên căn bản thảo dược, sử dụng aristoloche Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis để chữa trị :
- nhọt ung mủ abcès ,
- đau dạ dày maux d'estomac ,
- sốt rét paludisme
- và đau nhức khớp xương douleurs articulaires.
● Vi lượng đồng căn Homéopathique :
Sự sản xuất quá mức kích thích tố nội tiết oestrogènes hormones oestrogènes. Được đánh dấu có ảnh hưởng trên :
- những đường tiểu voies urinaires,
- thận reins,
- hệ thống tĩnh mạch système veineux,
- da peau.
- kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières.
- mất ngủ trước kinh nguyệt với kích động  pré-menstruel insomnie avec agitation,
- và nghẽn của xương chậu congestion du bassin.
- đau nhức khớp xương douleurs articulaires,
được cải thiện bởi những cử động améliorée par le mouvement.
- trạng thái mệt mõi état de fatigue, hoặc ngược lại.
- kiệt sức épuisé với những chóng mặt vertiges, ớn lạnh, rét run frissons,
hơi cải thiện bởi nhiệt nóng amélioration par la chaleur.
Cảm giác đói faim và cần ăn manger, mặc dù có cảm giác buồn nôn nausées.
Có xu hướng thừa cân, to lớn, hơi béo embonpoint.
▪ Lâm sàng clinique :
- sau khi đau nhức après-douleurs.
- vô kinh aménorrhée.
- biếng anorexie.
- viêm khớp arthrite.
- đái dầm mouiller son lit.
- viêm phế quản bronchite.
- ờn lạnh frissons.
- đau bụng tiêu chảy coliques.
- nang vú viêm mammite kystique.
- viêm bàng quang cystite.
- trầm cảm dépression.
- đau bụng kinh dysménorrhée.
- chóc mở eczéma.
- viêm ruột entérite.
- mất cân bằng kích thích tố nội tiết déséquilibres hormonaux.
- mất ngủ insomnie.
- viêm thanh quản laryngite.
- viêm vú mammite.
- thời kỳ mãn kinh ménopause.
- viêm tử cung métrite.
- viêm thận néphrite.
- hội chứng tiền kinh nguyệt syndrome prémenstruel.
- bệnh thấp khớp rheumatism.
- cơn co thắt viêm đại tràng colite spasmodique.
- viêm xoang sinusite.
- viêm tử cung vaginite.
- giản tĩnh mạch varices.
- chóng mặt vertigo.
Chủ trị : indications :
Sự sử dụng trong y học thay thế cho :
- bệnh viêm da inflammation de la peau;
- sự hóa sẹo lành những vết thương khó khăn cicatrisation des plaies difficiles,
- những bệnh loét ulcères,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và bệnh thống phong goutte,
- trong acide aristolohievata gia tăng những sự co thắt tim contractions cardiaques,
- và làm giản những mạch máu ngoại biên vaisseaux sanguins périphériques,
như hít thở hiệu quả thuận lợi trên :
- bệnh suyễn asthme;
cung cấp cơ tử cung utérine musculature, gia tăng những phòng thủ của cơ thể chống lại :
- những bệnh do siêu vi khuẩn.
► Độc hại toxique :
Sự hiện diện của acide aristolochique, được phân lập từ những bộ phận ngầm dưới đất của Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis, phải được nhấn mạnh ở đây. Nó là :
- chất độc hại toxique,
- và kích ứng irritant,
cũng như là một chất :
- kích thích của thực bào phagocytose.
Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis, là một chất đắng, màu vàng với một nhân phenathrenic, và gồm một nhóm nitrate.
Acide aristolochique gây ra :
- kinh nguyệt quá nhiều ménorragie, có xu hướng tới hư thai fausse couche,
- và một hành động độc hại toxique trên những thận reins,
- và nhu mô gan parenchyme hépatique
cũng như :
- những niêm mạc đường ruột muqueuses intestinales.
Aristoslochia Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis có nghĩa là tốt hơn, có nghĩa là :
- gây ra sanh con  induire la naissance.
▪ Trong y học dân gian :
- gây ra đẻ con induire la naissance,
- hoặc kích thích kinh nguyệt stimulant des menstrues.
cũng như :
- một lợi tiểu diurétique,
- và chống lại bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Với những liều tăng cao, nó làm :
- nôn mữa émétique,
- và chất tẩy xổ cathartique.
▪ Trong Nam Mỹ, một số nhất định Aristolochia Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis được sử dụng cho :
- đui mù cécité.
Kinh nghiệm dân gian :
Grèce: aristoloche Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis đã được sử dụng từ thời Hy lạp cổ đại để chữa trị :
- những rối loạn của tử cung utérus,
cũng như :
- những vết cắn của những loài bò sát morsures de reptiles,
- và những tổn thương da đầu lésions du cuir chevelu.
▪ Ở Mỷ Amériques : Những người Mỹ bản địa đã sử dụng Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis này để chữa trị :
- những vết rắn cắn morsures de serpents,
cũng như :
- đau nhức douleur,
- và sốt fièvre,
và những người dân bản địa vùng Amazonie còn sử dụng với mục đích này cho đến ngày nay.
▪ Ở Mexique : Những người Aztèques đã sử dụng Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis để chữa tri :
- những nhọt ung mủ abcès,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- điếc surdité,
- và những rối loạn khác .
Nghiên cứu :
● Độc  tính :
Từ năm 1956, dữ liệu cung cấp cứu trợ cho giảm những bệnh tật, Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis đã gây biết bao những trường hợp tử vong, nếu không có những thủ thuật của y học hiện đại tân tiến như là lọc thận, cấy ghép, thì số tử vong có thể còn nhiều hơn nữa.
Vấn đề đặc ra là làm thế nào để tìm những bằng chứng độc hại gây tử vong cho việc sử dụng rất nhiều ở những phương thuốc y học truyền thống Tàu vẫn lưu hành mà gây tử vong nó không được quy tội.
Nghiên cứu đã thành công trong phát hiện mới có liên quan đến di truyền DNA, một phát hiện tìm thấy trong thư viện Zagreb và là một dấu hiệu công nhận trong lâm sàng ở một phòng khám bệnh.
▪ Sau khi tiến hành những thử nghiệm trên chuột và trên thỏ, cho thấy rằng những hạt Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis là nguyên nhân của những tổn thương thân reins và ung thư cancer. Ivric đã công bố tất cả những chi tiết của nghiên cứu một cách tỉ mỉ của Ông vào năm 1969. Đối với lý do, ngày nay, không thể nhận thức được, công việc nghiên cứu của Ông phần lớn đã bị bỏ qua và tiếp tục tập trung vào trong chiều hướng nấm mốc hoặc yếu tố môi trường khác.
Người ta đã phát hiện thành phần căn bản thảo dược được lưu hành và bán dưới tên « Stephania », hàm lượng chứa trong thuốc là Aristolochia fangchi thay vì là Stephania tetrandra.
▪ Trong Tàu, Aristolochia fangchi được biết dưới tên « Guang Fang ji » và Stephania tetrandra là « Han Fang ji » và cả hai có tương đồng tính chất vật lý là giới hạn.
Người bảo vệ của y học truyền thống Tàu, đã cố gắng đổ lỗi cho những chất khác, cho những bệnh của phụ nữ, nhưng Tiến sỉ Vanherweghem và đồng nghiệp của cơ quan nghiên cứu, một nghiên cứu thâm cứu cho thấy rằng « Stephania » là tác nhân là có thể có khả năng là gây ra hậu quả nhất.
▪ Trong cách thức nghiên cứu của những nhà khoa học, họ kết luận rằng « Bệnh của thận liên quan đến sự sử dụng của những sản phẩm chứa acide aristolochique, sản phẩm của y học truyền thống Tàu TCM ».
Mối quan hệ này, đủ để cho cơ quan FDA của Mỹ phát hành một « Thư để những chuyên gia của sức khỏe » ngày 31- tháng 5- năm 2000, kêu gọi chấm dứt việc sử dụng những acide aristolochique ( của Cây Aristolochia ) và thực hiện một lệnh cấm nhập cảng thuốc có chứa acide aristolochique của Tàu.
Những nhà nghiên cứu khoa học Bỉ cũng phát hiện trong nhóm của 39 phụ nữ đã tham dự chương trình nghiên cứu khu nghĩ dưởng giảm cân có hơn 18 ung thư đường tiết niệu carcinomes urothéliaux phát triển và nó có thể cho thấy rằng nguy cơ của sự phát triển ung thư cancer là liên quan với việc sử dụng của một loại thảo dược có chứa acide aristolochique.
Dr Vanherweghem và cộng sự đã công bố kết quả của nghiên cứu trong « New England Journal of Medicine en Juin 2000 trong một tài liệu mang tên « carcinome urothélial associée à l'utilisation d'une plante chinoise (Aristolochia fangchi) » đã được đọc bởi Arthur Grollman.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
« Đặc tính độc hại đã được tìm thấy ở những nhà nghiên cứu khoa học, tài liệu này chỉ có tính cách giáo dục và thông tin kiến thức khoa học dược thảo, tất cả mọi sự sử dụng phải do Bác sỉ chữa trị hoặc những nhà chuyên môn có khả năng thật sự hướng dẫn và theo dỏi để tránh có thể đưa đến kết quả tử vong ».
▪ Thiếu bằng chứng cho những hiệu quả :
- kích thích tình dục excitation sexuelle.
- co gìật convulsions ( cơn động kinh crises d'épilepsie).
- kích thích hệ thống phòng thủ cơ thể système de défense de l'organisme ( hệ miễn nhiễm immunitaire).
- chu kỳ kinh nguyệt menstruation.
- đau bụng tiêu chảy coliques.
- đau nhức túi mật vésicule biliaire.
   - viêm khớp arthrite.
- thống phong goutte.
- đau nhức khớp xương articulaires ( thấp khớp rhumatisme).
- những bệnh ngoài da gọi là chốc lở eczéma,
- giảm cân perte de poids.
- vết thương blessures.
 và những bệnh khác .
Nhiều bằng chứng khác cần thiết để đánh giá hiệu quả của Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis cho những sự sử dụng của nó..
▪ Cảnh báo của aristoloche
Thận trọng quan trọng phải có khi sử dụng Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis. Nó có thể là nguyên nhân nghiêm trọng ở những phụ nữ mang thai và được biết để có thể đưa đến hư thai fausse couche . Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis cũng chứa những đặc tính hoá học có thể liên quan với :
- sự đột biến của những tế bào của cơ thể con người,
bao gồm :
-  bệnh ung thư cancer .
Aristoloche cũng có thể là rất độc cho :
- những thận reins .
Allemagne đã cấm sử dụng Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis, bởi vì những mức độ độc hại của acide aristolochique . Tuy nhiên, aristoloche vẫn còn được phổ biến rộng rãi ở những nước ở Châu Ấu.
▪ Mối nguy hiểm được biết của Aristolochia clematitis :
Rễthân là độc hại toxiques . Cây có chứa acide aristolochique, điều này đã nhận được những báo cáo lẫn lộn trên những  độc tính của nó toxicité .
▪ Theo một báo cáo acide aristolochique kích thích hoạt động của bạch huyết cầu của máu và gia tốc hóa sẹo chữa lành của những vết thương, nhưng cũng gây ra ung thư cancérigène và làm tổn thương cho những thận reins .
▪ Một báo cáo khác cho là nó là tác nhân hoạt động chống ung bướu khối u antitumeural tích cực, nhưng lại quá độc hại cho sử dụng lâm sàng.
▪ Một nghiên cứu khác nói rằng acide aristolochique có những đặc tính chống ung thư anti- cancéreuses và có thể sử dụng kết hợp với hóa trị liệu chimiothérapie và xạ trị liệu radiothérapie và nó cũng làm gia tăng khả năng miễm nhiễm tế bào immunité cellulaire và chức năng thực bào phagocytose của những tế bào thực bào phagocytes .
Ứng dụng :
▪ Phương pháp chế biến :
Một muỗng cà phê thảo dược Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis khô trong 300 ml nước đun sôi, Đun sôi trong 15 phút.
Như trà để dùng bên trong cơ thể, dùng 1 muỗng cà phê ngâm trong 300 ml nước đun sôi, ngâm trong 20 phút.
Tất cả mọi sử dụng bên trong cơ thể đều phải cẫn thận, không nên tự dùng một mình mà không có người chuyên môn hướng dẫn.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: