Tâm sự

Tâm sự

mercredi 4 novembre 2015

Mãn đình Hồng - Thục Quỳ - Hollyhock

Hollyhock
Thục Quỳ - Mãn đình Hồng
Althaea rosea L.
Malvaceae
Đại cương :
Tên thường gặp khác :
Alcea rosea, Alcée Rose, Althaea ficifolia, Althaea rosea, Althea Rose, rose trémière fleur, Malva, Malva Fleur, malvae Arboreae Flos, Passerose, Rose Mallow, Rose de Mer, Rose Papale, Rose Trémière. Tại Việt Nam, tên gọi là Thục Quỳ còn được gọi là Mãn đình Hồng.
Nhà thực vật học ngưởi Thụy điển Carl Linnaeus đã sắp xếp phân loại, xác định Cây này đặt tên là Alcea tiếng Latin và tiếng Hy lạp là Althea để chỉ giống trồng đẹp này. Althea có nghĩa là “ chữa lành bệnh guérison ”. Cây này đã trải qua thời gian dài dùng trong y học chữa bệnh. Rose nghĩa là màu hồng, hồng tím, màu sắc của thời cổ đại.
Giống Cây Alcea bao gồm khoảng 60 loài có nguồn gốc ở Tàu, miền nam Châu Âu, Trung và Cận Đông, Địa Trung Hải và những nước vùng Trung Á.
Giống Althea thuộc họ Malvaceae, có hoa màu tím, gồm những hoa có đặc tính bởi những chỉ của nhụy đực hợp lại và bao lấy vòi nhụy như một ống.
Với một hoa lớn, Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea có chức năng trang trí và là một Cây được dùng làm Cây cảnh trong nhưng công viên, biệt thự và những nơi công cộng.
Cây mọc tốt trong những vùng đất phì nhiêu, ẫm, nhưng phải có độ thoát nước tốt, tìm thấy ngoài thiên nhiên trong những khu rừng, nơi canh tác, nắng ấm.
Cây không chịu được nhiệt độ lạnh mùa động, nên thường trồng là một thực vật hàng năm, nhưng trong những tài liệu cũ của Phần lan, đã trích dẫn một số chủng đã sống sót được qua mùa đông mà không có vấn đề.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ to, cao đến 2 m, đường kính khoảng 5-10 cm,  thân đầy lông thẳng đứng, ít hoặc không phân nhánh, thân tròn, những cây sống trong những điều kiện thuận lợi lâu năm ở một số vùng, có thể đạt đến 2,5 - 4 m và đường kính lên đến 10 – 30 cm, cung cắp nhiều dược liệu.  
Lá, rụng, mọc cách, đơn, phiến có thùy, hình bầu dục rút lại ở đáy nơi mà cuống lá tiếp giao với phiến lá, rộng đến 30 cm, 5 cạnh dạng trái tim, sẽ sâu hình chân vịt thành 5-7 thùy không đều nhau, cấp tính, với những cuống mềm dẽo, bìa phiến có răng và kết cấu của gân lá hình chân vịt, bề mặt trên dưới lá có nhiều lông, mặt trên lá có màu xanh trung bình.
Phát hoa, chùm dài, thẳng, dầy đặc, khoảng 40 phần quả méricarpes trong một vòng xoắn ốc, 2 buồng, không hình thành hoàn hảo chỉ phần thụ bên dưới với 1 hạt.
Hoa, ở phần chót thân, chùm, ít khi đơn lẽ, được bao bên ngoài bởi một tổng bao có 8, 9, 10, hoặc 12 đơn vị,
Hoa to, đều, rộng 10-12 cm, lưỡng phái, có hình dạng cái quặng, màu sắc thay đôi, lá bắc từ 6 đến 9.
- Cánh hoa, 5, có màu sắc theo giống trồng, trắng, hường, đỏ, vàng, thường đôi.
- Đài phụ, 5 đến 6 thùy, có lông trắng.
- Đài hoa, 5 thùy, 2-3 cm,
- Tiểu nhụy nhiều, hợp lại thành ống tiểu nhụy ngắn, bao lấy vòi nhụy như một ống.
- Bầu noãn thượng, noãn sào 25-45 buồng, mỗi bưồng chứa 1 noãn. Vòi nhụy gồm nhiều tâm bì hợp nhất .
Trái, trong đài, phần quả méricarpes không khai, nhiều tâm bì chứa 1 hạt xếp chặt chẻ với nhau chung quanh một trục.
Bộ phận sử dụng :
Chồi non, hoa, rễ, hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
Rễ Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea chứa những thành phần như :
- tinh bột amidon,
- pectine,
- chất nhầy mucilage,
- đường sucre,
- chất mộc lignine,
- phosphate calcium,
- dầu cố định huile fixe,
- một chất nhờn visqueuse,
- và asparagine (A. Büchner).
Asparagine (C4H8N2O3.H2O), là một tinh thể hữu cơ không màu, không vị cũng không mùi. Éther và alcool không hòa tan nó, nhưng trích xuất của rễ với nước, từ đó nó có thể được kết tinh thành những tinh thể bởi làm đậm đặc của dung dịch.
Những phản ứng đã chứng minh nó là :
- acide amido-succinamique, có công thức : CO2N.CH2.CHNH2.CONH2.
Khi được đun sôi với những acides hoặc những chất kiềm, nó phân tách ra thành :
- ammoniac,
- và amido-acide succinique hoặc acide aspartique (C4H7NO4).
Asparagine được phân biệt bởi những hoạt động quang học optique của nó, là tả truyền lévogyre, trong dung dịch nước, mà thay đổi sang hữu truyền dextrogyre bởi hành động xúc tác của acide acétique.
Asparagine, khi tinh khiết, được ỗn định trong dung dịch, nhưng nhạy cảm với sự lên men fermentation trong sự hiện diện của chất đản bạch albuminoïdes, nhờ đó mà nó chuyển đổi  thành :
- succinate ammonium.
Asparagine đã được phát hiện bởi Vauquelin và Robiquet, vào năm 1805, trong nước ép của những Cây măng tây asperges, và trong rễ Cây marshmallow (guimauve) Althaea officinalis, như thành phần althein, bởi M. Bacon, vào năm 1826.
Nó giống như chất agedoite, tìm thấy bởi Caventou trong rễ Cây cam thảo réglisse (Jour . de Pharm., xiv., 177), và được tìm thấy trong nhiều cây khác như là : consoude, dahlia, pommes de terre, và những rễ của robinier pseudacacia, …v..v...
▪ Chất nhầy mucilage ( phóng thích từ tinh bột amidon ) của trích xuất rễ Cây trong nước lạnh, tinh bột bởi nước đun sôi.
▪ Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea chứa trọng lượng phân tử cao của những polysaccharides acides (1,3 đến 1,6 triệu Dalton) được biết dưới tên mucilages, được tìm thấy trong những hoa và những .
Mucilages là những hợp chất :
- acide glucuronique,
- acide galacturonique,
- rhamnose,
- và galactose.
▪ Fahamiya thấy rằng, trích xuất trong nước của hạt Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea chứa :
- những alcaloïdes,
- đường hydrates de carbone,
- những hợp chất phénoliques,
- và những flavonoïdes,
trong khi trích xuất méthanoliques, chứa tất cả những hợp chất kể trên cũng như :
- những glycosides.
Tuy nhiên, trích xuất chloroforme chỉ chứa những glucides.
▪ Dudek và al, nghiên cứu sự phân phối của những acides phénoliques trong những hoa của Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea var. nigra.
Ông đã nghiên cứu, trích xuất méthanol và những trích xuất trong nước của toàn bộ hoa, những cánh hoa và những đài hoa của Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea (L.) Cav. var. nigra.
▪ Họ đã phát hiện ra rằng Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea có chứa :
- cinnamique acides ( férulique, p-coumarique, caféique),
- benzoi acides (syringique vanillique, p-hydroxybenzoïque),
- và acide p-hydroxyphénylacétique,
- p-coumarique,
- syringique,
- và acide p-hydroxybenzoïque đã được phát hiện hầu như trong tất cả những phần đoạn.
▪ Trong những cánh hoa, hầu như tất cả những acides phénoliques phát hiện đã được tìm thấy ( ngoại trừ acide caféique trong trích xuất méthanolique, syringique và những acides p-ydroxyphenylacetic trong trích xuất méthanolique nước ).
▪ Trong những đài hoa những acides vanilic và p-hydroxyphénylacétique không được tìm thấy.
Tổng số hàm lượng những acides phénoliques trong :
- toàn hoa Cây Mãn đình Hồng Althaea rosealà 60 mg%,
- trong những cánh hoa, 120 mg%,
- và 30 mg% trong những đài hoa .
▪ Raknimov và Mezthlumyan đã phát hiện rằng lượng pectines trong những thân là lớn hơn trong những rễ.
Đường, phân lập từ thân và những rễ Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea bao gồm :
- arabinose,
- rhamnose,
- galactose,
- xylose
- và acide galacturonique.
▪ Tỹ lệ phần trăm của những hémicelluloses là :
- 26,6% trong những thân,
- và 14,1% trong những rễ.
▪ Lượng protéines trong :
- những thân là 11,3%,
- và trong những rễ 12,1%.
17 acides aminés đã được tìm thấy trong thân và những rễ Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea.
Thành phần acides aminés bao gồm :
- valine,
- threaonine,
- méthionine,
- isoleucine,
- leucine,
- lysine,
- phénylalanine,
- histidine
- và arginine.
Acide aminé chủ yếu là :
- asparagine,
- glutamine
- và leucine.
▪ Lượng hémicellulose là :
- 26,6% trong những thân,
- và 14,1% trong những rễ .
Thành phần vi lượng oligo-éléments trong Cây Mãn đình Hồng Althaea rosa đã được xác định.
▪ Lượng nguyên tố khoáng vi lượng :
Pb, Cd, Cu, Zn, Sn, Cr và Fe trong :
- những thân là 30,1, 0,67, 30,0, 93,6, 23,1, 196,0 mg / kg và 106,0,
trong khi, số lượng trong :
- những rễ là : 26.1, 0.83, 24.2, 37.5, 18.5, 200.5 và 790 mg / kg, tương ứng.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea được sử dụng trong chữa trị :
- những đau bệnh về ngực maladie de poitrine,
và một nước nấu sắc décoction được sử dụng để :
- cải thiện tuần hòan máu circulation sanguine,
để chữa trị :
- bệnh táo bón constipation,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- xuất huyết hémorragies, v…v..
▪ Những chồi non Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea được sử dụng để  :
- dễ dàng cho một sanh đẻ khó khăn accouchement difficile.
Hoa Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea là thuốc :
- làm dịu adoucissant,
- lợi tiểu diurétique
- và làm mềm émollient.
▪ Những hoa Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea được thu hoạch khi đã nở ra và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Rễ là chất làm se thắt astringent và làm dịu adoucissant. Nó được nghiền nát và áp dụng như một thuốc dán đắp cataplasme cho :
- những bệnh loét ulcères.
Bên trong cơ thể,
▪ Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
Hạt Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea có đặc tinh :
- làm dịu adoucissant,
- lợi tiểu diurétique,
- và hạ nhiệt fébrifuge.
Rễ của Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea này, cũng như mỗi cây đã đề cập dưới đây, được mô tả như những chất :
- thay thế substituts, làm mềm émollient và lợi tiểu diurétique, và có thể sử dụng không phân biệt người này hoặc người khác.
Nó được tìm thấy có giá trị dưới hình thức của một nước nấu sắc décoction, trong những bệnh của những niêm mạc muqueuses, như là :
- khàn giọng enrouement,
- chứng viêm nước catarrhe,
- viêm phổi pneumonie,
- bệnh lậu gonorrhée,
- viêm nước bàng quang catarrhe vésical,
- kích ứng thận irritation rénale,
- bệnh kiết lỵ cấp tính dysenterie aiguë,
- và tiêu chảy diarrhée.
trong những trường hợp của :
- tiểu từng giọt strangurie,
- viêm bàng quang inflammation de la vessie,
- tiểu máu hématurie,
- lưu giữ nước tiểu ( bí tiểu ) rétention d'urine,
- một số hình thức sạn gravier,
- và thậm chí hầu như tất cả bệnh của thận affections du rein,
- và bàng quang vessie,
sự sử dụng của nó sẽ tìm thấy lợi ích.
▪ Nhiều sử dụng được thực hiện kết hợp với thành phần tương đương bằng nhau của rau húng xanh menthe vert cho :
- những rối loạn tiết niệu troubles urinaires.
▪ Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea scũng có những hiệu quả trong :
- bệnh viêm inflammation,
- và kích ứng dạ dày-ruột irritation gastro-intestinale.
▪▪▪ Như nước nấu sắc décoction phân hủy rất sớm, hoặc trở nên mốc moisi hoặc chua acide, do đó luôn luôn thực hiện với một lượng nhỏ, không quá 1 pintes = 0,473 lít hay 2 pintes = 0,946 lít. mỗi lần, tùy theo nhiệt độ thời tiết.
Ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc nấu sắc décoction có thể dùng uống tự do.
Bên ngoài cơ thể,
Rễ Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea rất lợi ích trong dạng thuốc dán đắp cataplasme, để thảo luận cho :
- những ung bướu khối u tumeurs viêm đau  inflammatoires douloureuses,
- và tất cả những loại sưng gonflements,
cho dù hậu quả của :
- những vết thương blessures,
- những vết bầm tím ecchymoses,
- cháy phỏng brûlures,
- hoặc những chất độc poisons;
 và đã có, khi được áp dụng, có hiệu quả sung-sướng trong sự ngăn ngừa của sự xuất hiện của những :
- hoại tử gangrène.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những hoa Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea có những đặc tính :
- làm dịu adoucissante,
- lợi tiểu diurétique,
- làm mềm émolliente,
- và thuộc ngực pectorale,
trong sự lựa chọn tốt nhất, hiệu quả nhất.
 những rễ Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea là :
- chất làm se thắt astringente,
- và làm mềm émolliente,
nó được sử dụng nấu chín, làm thuốc dán đắp cataplasme để chữa trị :
- những bệnh loét ulcères.
Trong dược điển truyền thống Tàu ('Chou K'oei') nó khôi phục lại khẩu vị bữa ăn appétit.
▪ Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea (L.) là một loại Cây vườn làm cảnh phổ biến. Nó có nguồn gốc ở Tàu, miền nam Âu Châu, Trung vùng Cận Đông củ Địa Trung Hải Méditerranée và Trung Á Asie centrale.  Được sử dụng theo truyền thống như một thuốc :
- long đờm expectorant,
- làm mát refroidissement,
- lợi tiểu diurétique,
- và dịu đau trấn thống emménagogue.
▪ Nước nấu sắc décoction của hoa Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea được sử dụng như thuốc :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- làm dịu adoucissant
- và làm se thắt astringent.
▪ Những rễ Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh loét ulcères.
▪ Những hoa Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea cũng như những rễ dùng trong chữa trị :
- viêm thận inflammation des reins
- và tử cung utérus.
▪ Những hạt Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea được cho là như :
- lợi tiểu diurétique
- và hạ nhiệt fébrifuge.
▪ Những rễ và những hoa Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea được sử dụng trong y học Tây Tạng tibétaine, nơi đây nó được cho là có vị ngọt, hương vị chát và một tiềm năng trung tính.
Được sử dụng trong chữa trị :
- viêm những thận / tử cung inflammations des reins / utérus,
- những tiết dịch âm đạo pertes vaginales /  tinh dịch séminal,
và những rễ có đặc tính riêng của nó là sử dụng để chữa trị :
- mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả chống siêu vi khuẩn antimicrobiens :
▪ Những hoạt động kháng siêu vi khuẩn antimicrobiennes của :
- n-hexane,
- methanol,
- éthanol,
- acétate d'éthyle
và những trích xuất trong nước của hoa Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea đã được ghi nhận chống lại những vi khuẩn :
- Escherichia coli,
- Escherichia coli,
- Escherichia coli,
- Staphylococcus aureus,
- Staphylococcus aureus,
- Staphylococcus epidermidis,
- Salmonella typhimurium,
- Enterobacter cloacae,
- Enterococcus faecalis,
- Pseudomonas aeruginosa, như những vi khuẩn bactéries
- và Candida albicans bởi những phương pháp khuếch tán trên đĩa.
● Hiệu quả tim mạch cardiovasculaires :
Trích xuất alcoolique của hoa Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea (L.) :
- gia tăng lưu lượng của động mạch vành artère coronaire của tim heo Guinée bị cô lập,
- và sự giản nở rõ rệt những mạch máu vaisseaux sanguins trong những chân sau của chuột.
Trích xuất cho thấy một hiệu quả hạ huyết áp tạm thời transitoire trên những mèo gây mê anesthésiques.
Nó ức chế sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire gây ra bởi ADP và cho thấy một hiệu quả ức chế trên sự hình thành huyết khối thrombose trên thực nghiệm.
Sự ngăn ngừa kết thạch đưòng tiểu lithiase urinaire, trong cả hai :
-  giao thức ngăn ngừa protocoles préventifs,
- và chữa bệnh curatifs,
chữa trị chuột với trích xuất hydroalcoolique của rễ Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea, giảm một cách đáng kể những những tinh thể oxalate de calcium kết động ở thận rein so với nhớm éthylène glycol.
Sử dụng uống trích xuất Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea cũng giảm oxalate trong nước tiểu urinaire tăng cao do éthylène glycol.
● Hiệu quả chống kích thích tố sinh dục œstrogène anti-œstrogéniques :
Trong y học truyền thống dân gian, những hoa Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea được xem như :
- dịu đau trấn thống emménagogue.
Dử liệu đã chứng minh rằng ngâm trong nước đun sôi infusion và trích xuất méthanolique của Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea ảnh hưởng đến hoạt động của kích thích tố nội tiết hormonale và ảnh hưởng đến hình thể của những cơ quan sinh dục organes sexuels của những chuột.
Nó làm một hoạt động của kích thích tố nội tiết oestrogénique, nhưng thành phần chính xác trách nhiệm của hoạt động này chưa được xác định.
Những thử nghiệm trên cơ thể sinh vật in vivo cho thấy rằng acide p-hydroxybenzoïque là oestrogénique.
Dudek và al đã chứng minh rằng thành phần hợp chất này hiện diện trong những bộ phận khác nhau của Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea và có thể là trách nhiệm của hoạt động kích thích tố nội tiết oestrogène oestrogénique của nó.
● Hiệu quả trên hệ thống miễn nhiễm système immunitaire :
Trích xuất nước của Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea có những hiệu quả như sau trên hệ thống miễn nhiễm système immunitaire :
▪ Gây ra một phản ứng đa dòng polyclonale không cụ thể ngắn ngủi chỉ ra bởi sự sản xuất IL-4 trong chữa trị ở những chuột không chủng ngừa non immunisé.
▪ Lúc đầu kích thích sự sản xuất kháng thể anticorps chống lại EA anti-EA và IL-4, một T-helper 2 cytokine..
▪ Ngăn chận sự sản xuất của γ-interféron, một T-helper 1 cytokine.
● Những hiệu quả gây độc tế bào cytotoxiques :
Hoạt động gây độc tế bào cytotoxique của :
- n-hexane,
- methanol,
- éthanol,
- acétate d'éthyl,
và trích xuất trong nước của Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea. đã được nghiên cứu bởi xét nghiệm của tôm nước mặn saumure de crevettes.
Ethyl extrait acétate cho thấy một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique đối với những con tôm nước mặn crevettes de saumure.
Ứng dụng :
● Sử dụng khác :
▪ Một chất xơ thu được từ những thân Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea được sử dụng trong chế tạo giấy. Chất xơ dài khoảng 1,9 mm.
▪ Những thân Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea được thu hoạch vào cuối mùa hè, những được tước bỏ và đem thân luộc chín bằng hơi nước cho đến khi những chất xơ có thể gỡ ra .
Những chất xơ được nấu chín với thuốc giặt trong 2 giờ và sau đó nghiền nát hoặc đập đập với những cái vồ bằng cây trong 3 giờ. Giấy có màu nâu bóng sáng.
▪ Những hoa Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea là một thành phần thay thế chất tăng cường của phân bón với căn bản thực vật ' Quick Return ”. Đây là một hỗn hợp khô và bột của nhiều loại cỏ có thể thêm vào một đống phân bón để gia tốc hoạt động của những vi khuẩn và như vậy rút ngắn thời gian cần thiết để thực hiện phân bón compost.
Hạt chứa 12% một loại dầu khô.
▪ Một màu nhuộm nâu, thu được từ những cánh hoa.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được :
Hoa, Lá, Dấu, Rễ, và Thân.
▪ Những lá non, dùng sống hoặc chín.
▪ Vị ngọt, nhưng kết cấu để lại một cái gì không được ưa thích mấy.
▪ Nó được sử dụng như một nồi rau thảo mộc, mặc dù nó không đặc biệt ngon miệng.
▪ Nó cũng có thể cắt nhuyễn và thêm vào salade.
▪ Bộ phận bên trong của thân, ăn sống.
Cánh hoa và nụ hoa Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea, ăn sống. thêm vào salade, và được sấy khô làm mùi hương cho trà.
▪ Một trà tươi mát, thực hiện từ những cánh hoa .
▪ Tinh bột dinh dưởng thu được từ rễ.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: