Tâm sự

Tâm sự

jeudi 15 octobre 2015

Thạch xương bồ - Sweet Flag

Sweet Flag
Thạch xương bồ
Acorus calamus L.
Araceae
Đại cương :
Cây Thạch xương bồ Acorus calamus, thuộc họ Araceae họ của Cây trầu bà, là một cây được biết dưới tên “ acore ” và Việt Nam gọi là “ Thạch xương bồ ” trong hệ thống y học truyền thống Ayurveda, bộ phận được sử dụng là “ rễ và căn hành ”, và những phần thuốc từ cây là tinh dầu thiết yếu màu vàng nâu.
Trong thiên nhiên, đứng về phương diện quan sát môi trường mọc ở bờ nước, nhìn qua người ta có thể lậm lẩn với những cây họ lát Cyperaceae nếu nhìn từ xa không nghĩ chúng là Cây họ Araceae và nếu nhìn gần với những lá người ta lầm tưởng bề ngoài lá Iris họ Liliaceae..
Acorus calamus 'Variegatus' là một nê thực vật sống lâu năm, ven bờ nước, trong mương, đầm, cạnh sông ao. Hơn nữa, sự sử dụng được xem như một cây cảnh để trang trí vì có lá màu xanh với bìa lá màu kem, nhỏ và cho ra một mùi thơm quýt khi người ta chà nát.
Cây sống dưới nước đến 10 cm sâu.
▪ Loài này holarctique bản địa, là một thuật ngữ dùng trong địa sinh học để chỉ những thực vật sống vùng Narctique và Paléarctique, trong Châu Á, đã được du nhập sang Châu Âu vào thế kỹ XIIIè cho những đặc tính có mùi thơm và diệt côn trùng. Nó được tịch hóa nhưng không sản xuất trái, bởi vì những cây nhập thường là những Cây tam bội nhiễm sắc thể triploïdes vô trùng.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Nê thực vật, thân thảo, là một thực vật sống những vùng ngập nước, căn hành to 8-12 mm, có lá rất thơm
hình gươm hẹp, đứng cao đến 1 m hay hơn, rộng 1,5-3 cm, hơi bóng sáng,  một gân giữa, nhìn bề ngoài giống như lá giống Iris họ Liliaceae, nhưng xanh hơn. Cây có một gốc ghép porte-greffe, từ đây mùa xuân một chùm lá ở đáy xuất hiện, phìến lá phẳng với bìa lá dợn sóng và gân chánh nổi bậc với những gân khác song song. Cuống lá không khác biệt.
Phát hoa, là gié trên một thân 5-7,5 cm, có một mo tiếp tục như lá, bao bên ngoài , hoa lưỡng phái, bán thẳng đứng và nằm ngay dưới mũi của lá, gié hoa được bọc bên ngoài những hoa nhỏ màu xanh lá cây nhạt.
- phiến hoa 6
- tiểu nhụy 6
- bầu noãn 2-3 buồng.
Thụ phấn nhờ côn trùng, nhưng người ta không biết rỏ.
Trái, phì quả đỏ (ít gặp ).
Bộ phận sử dụng :
Rễ, căn hành.
Rễ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus, đời sống từ 2 đến 3 năm được sử dụng, còn những rễ quá già có khuynh hướng trở nên dai cứng và rỗng.
Rễ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus được thu hoạch vào cuối thu hoặc đầu xuân và được sấy khô để sử dụng về sau.
Rễ sấy khô Cây Thạch xương bồ Acorus calamus mất 70% trọng lượng của Cây, nhưng chất mùi được cải thiện và một hương vị. Tuy nhiên,, phẩm chất sẽ xấu đi nếu tồn trử quá lâu ngày.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần chủ yếu :
▪ Tinh dầu thiết yếu :
- camphène,
- asarone
- p-cymène,
- β-gurjunène,
- linalol
▪ saponine,
▪ nguyên chất đắng (acorone)
▪ Chất nhầy mucilage.
● Thành phần :
▪ Căn hành Cây Thạch xương bồ Acorus calamus chứa :
- β-asarone (1, 2, 4-trimethoxy-5-prop-1-enyl-benzene)
với 30 mg / gtrong trích xuất éthanolique 70%, 8.4% trong trích xuất éthanolique với 60%, và giữa từ 0,1 đến 0,44% của ( không ly trích ) căn hành tổng quát.
- α-asarone (0,1% của một trích xuất éthanolique 60%),
- Sequesterpenes gọi là calamusin AH,
- và norsequesterpine calamusin I,
- (1R, 4R, 6S, 10R) -1-hydroxy-7 (11) -cadinen-5,8-dione,
- và acide (2R, 6R, 7S, 9S) -1 (10),
- 4-2,9-cadinadiene diol (sequesterpenes loại cadinane),
và vài sequesterpenes khác liên quan đến cấu trúc.
- β-daucosterol.
- 3β, 22α, 23-trihydroxyolean-30-méthoxycarbonyl-12-ène-22-O-α-L-rhamnoside,
- một triterpénoïde pentacyclique,
Cây Thạch xương bồ Acorus calamus cũng còn có một polysaccharide tan trong nước ở bên trong của căn hành Cây Thạch xương bồ Acorus calamus.
- hơn 85% acide D-galacturonique
với những chất cặn bả của :
- galactose với 3%,
- arabinose với 1%,
- xylose 2%,
- và rhamnose 3%)                                    
có thể tương tác với hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
▪ Căn hành Cây Thạch xương bồ Acorus calamus chứa :
- những chất hoạt tính sinh học bioactives của tinh dầu dễ bay hơi ( từ chính bản thân của căn hành không chứa dầu Calamus ),
cũng như những thành phần hoạt tính sinh học khác bioactifs có thể không hiện diện trong trích xuất dầu .
▪ Tinh dầu thiết yếu Cây Thạch xương bồ Acorus calamus ( thành phần dễ bay hơi đạt tới từ 1.7 đến 9.3% trên trọng lượng khô của Cây ), chứa ( ppm đề cập đến trong hàm lượng cửa một trích xuất éthanol 60% của căn hành, khi mà những tĩ lệ phần trăm đề cặp những tinh dầu dễ bay hơi tổng thể ).
- β-asarone (77,68% và 1,723 ppm của những loại variété Ấn độ ),
- và α-asarone (6,8% hoặc 21 ppm)
cũng như những sản phẩm oxy hóa oxydation :
- β-asarone (1,3%), và γ-asarone ( vết ),
- isoeugénol méthyle (41,5% của một loại có hàm lượng thấp thành phần β-asarone),
- Acorone (5,425ppm),
- Isoacorone (329ppm),
- và acorenone (1,431ppm),
- pré-isocalamendiol (0,91% và 1,557ppm)
- (+) – dioxosarcoguaiacol.
- α-calacorene (0,89%).
- shyobunone (490ppm) và Isoshyobunones (0,46%),
- camphre (613ppm),
- camphène (421ppm),
- linalool (0,1% et 171ppm),
- trans-carvéol (109ppm),
- spathulenol (0,15% et 194ppm),
- eugénol (0,09%),
- élémol (0,04%),
- élémicine (0,58%),
- và cis-Isoelemicin (1,29%),
- 2-furaldéhyde (1,02%).
Tinh dầu thiết yếu ( dầu Calamus ) chủ yếu tập trung vào β-asarone
Đặc tính trị liệu :
● Chữa trị y học :
Cây Thạch xương bồ Acorus calamus có một thời gian dài của sự sử dụng y học trong nhiều hệ thống y học truyền thống dựa trên căn bản thảo dược. Nó được sử dụng rộng rãi trong thảo dược trị liệu phytothérapie hiện đại như :
- một chất mùi thơm kích thích stimulant aromatique,
- và thuốc bổ nhẹ tonique doux.
▪ Trong y học truyền thống Ayurveda, Cây Thạch xương bồ Acorus calamus được đánh giá cao như một tái tạo, phục sinh régénérateur cho :
- não bộ cerveau,
- và hệ thần kinh système nerveux
và như một phương thuốc cho :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs.
Tuy nhiên, một biện pháp phòng ngừa nhất định cần phải thực hiện trong sự sử dụng bởi vì một số hình thức nhất định của Cây có thể gây ra :
- bệnh ung thư cancérigènes.
Rễ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus là :
- làm bớt đau anodin,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- chất mùi thơm aromatique,
- thuốc tống hơi carminative,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- long đờm expectorant,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- gây ảo giác hallucinogène,
- hạ huyết áp hypotenseur,
- an thần sédatif,
- chất kích thích stimulant,
- thuộc dạ dày stomachique,
- là một thuốc bổ nhẹ légèrement tonique,
- và diệt giun sán vermifuge.
▪ Những rễ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus sẽ hành động cho cả 2 như :
- một chất kích thích stimulant
và như :
- thuốc an thần sédatif
cho phép năng lượng của cơ thể được đặt trong sự cân bằng.
Vì lý do này, nó là một sự chọn lựa rất tốt để chữa trị những tấn công của :
- sự hoảng loạn panique,
cũng như của :
- sự căng thẳng stress,
- và lo âu hằng ngày anxiété quotidienne.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion rễ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus có thể gây ra :
- mộ sẩy thai avortement,
trong khi nhai rễ Cây, giảm được :
- đau răng maux de dents.
▪ Nhai rễ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus được cho là loại bỏ mùi hôi của :
- thuốc lá tabac
- và làm tắt tiếng (giọng nói) voix.
▪ Một sự cẫn thận được đề nghị trên sự sử dụng của rễ Cây Cây Thạch xương bồ Acorus calamus này, đặc biệt dưới hình thức một tinh dầu thiết yếu được chưng cất, bởi vì một lượng lớn có thể là nguyên nhân gây ra ảo giác nhẹ hallucinations.
▪ Một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique được thực hiện từ những rễ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus, nó được sử dụng trong chữa trị :
- chứng đầy hơi flatulence,
- khó tiêu dyspepsie,
- và biếng ăn anorexie,
- và những rối loạn của túi mật vésicule biliaire.
▪ Trong những dầu để tắm có chứa Calamus có nguyên nhân :
- nỗi đỏ ở da rougeur de la peau ( ban đỏ érythème),
- và viêm da dermatite,
đặc biệt cho những người quá nhạy cảm  hypersensibles..
● Hiệu quả căn hành phân phối theo địa lý :
Căn hành Thạch xương bồ Acorus calamus, cung cấp một tinh dầu thiết yếu có chứa :
▪ cho những loại variété Châu Âu, của những dẫn xuất :
- mono- và sesquiterpéniques ( camphène, p-cymène),
- và những dẫn xuất phénylpropaniques ( dưới 10 % ) hiện diện chủ yếu bởi :
- β-asarone.
Chất cuối cùng β-asarone là :
- gây bệnh ung thư cancérigène,
và ảnh hưởng xấu trên :
- khả năng sinh sản fécondité.
▪ Loại variété Americanus hầu như không có chứa bêta-asarone,
▪ Trong khi những Cây từ Ấn Độ có nồng độ mạnh nhất ( cho đến 96 % ).
Tuy nhiên, mặc dù sự sử dụng cổ xưa, trong Ấn Độ, toàn Cây Cây Thạch xương bồ Acorus calamus không bao giờ trách nhiện của sự gây ra bệnh ung thư cancer.
▪ Nó có thể, cũng được gọi là schoenante, là một trong những thành phần của lý thuyết của dược diển hàng hải phương tây pharmacopée maritime occidentale của thế kỷ XVIIIe.
▪ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus đã được du nhập và trồng trong Âu Châu cho những đặc tính của nó :
- mùi thơm aromatiques,
- làm se thắt astringentes,
- tiêu hóa digestives,
- thuốc tống hơi carminatives,
- và thuốc bổ toniques.
Căn hành Cây Thạch xương bồ Acorus calamus có mùi và đắng chứa những chất :
- choline,
- và chất calamine,
cẫn thận, không ăn sống bởi vì nó là một chất :
- gây nôn vomitif.
▪ Tuy nhiên, nếu sử dụng lâu dài có thể là nguyên nhân của :
- sự mệt mõi fatigue,
- và kiệt sức épuisement.
● Những hiệu quả theo liều dùng :
Bên trong cơ thể :
Cây Thạch xương bồ Acorus calamus được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- viêm phế quản bronchite,
- viêm xoang mũi sinusite, ..v…v…
Nó được cho rằng có những sức mạnh tuyệt vời của :
- một thuốc bổ kích thích tonique de stimuler,
- và làm bình thường hóa khẩu vị bữa ăn normaliser l'appétit.
▪ Với một liều nhỏ, nó làm giảm :
- tính acide của dạ dày acidité de l'estomac,
trong những liều quá cao, sẽ làm gia tăng :
- những sự bài tiết của dạ dày sécrétions de l'estomac,
và do đó, nó được đề nghị trong chữa trị, chứng bệnh :
- tâm thần biếng ăn anorexie mentale.
▪ Tuy nhiên, nếu liều quá lớn, nó gây ra :
- buồn nôn nausées,
- và ói mữa vomissements.
Bên ngioài cơ thể
Cây Thạch xương bồ Acorus calamus cũng được sử dụng trong dùng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những nổi chẩn, phun mũ ở da éruptions cutanées,
- những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- và đau dây thần kinh névralgies.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus là một phương thuốc dân tộc cho :
- bệnh viêm khớp arthrite,
- ung thư cancer,
- co giật convulsions,
- tiêu chảy diarrhée,
- khó tiêu dyspepsie,
- bệnh động kinh épilepsie,  …v..v..
Căn hành của Cây Thạch xương bồ Acorus calamus này hình như có dùng trong truyền thống Ayurveda để chữa trị :
- bệnh mất ngủ 'insomnie,
- chứng u uất mélancolie,
- loạn thần kinh névrose,
- sốt từng cơn fièvres rémittentes,
- mê sảng délire,
- cuồng loạn hystérie,
- trí nhớ mémoire
- động kinh épilepsie,
- ho toux,
- và  bệnh tâm thần phân liệt schizophrénie.
Dường như, là một dược thảo truyền thống để chữa trị :
- những rối loạn thần kinh troubles neurologiques
▪ Trong những dược điển truyền thống Châu Á, những căn hành hoặc những cành lá Cây Thạch xương bồ Acorus calamus được biết đến với những đặc tính :
- diệt trùng giun sán anthelminthiques,
- tiêu hóa digestives,
- lợi tiểu diurétiques,
- long đờm expectorantes,
- thuộc bao tử stomachiques.
▪ Dân bản địa Mỹ Amérindiens có một thời gian dài sử dụng dược thảo này.
Họ nhai những rễ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus để gia tăng :
- năng lượng énergie,
- và sức chịu đựng endurance.
▪ Hơn nữa, trong Châu Phi, tinh dầu Cây Thạch xương bồ Acorus calamus được sử dụng để bảo vệ mùa màng của bắp ngô hoặc của khoai mì, những tấn công của những loài côn trùng phá hoại như là :
- capucin lớn của bắp maïs (loại bọ cánh cứng coléoptère - Prostephanus truncatus).
▪ Y học Ấn Độ đã được ghi nhận đã được ghi nhận được « thanh lọc  / giải độc ».
Cây Thạch xương bồ Acorus calamus thông qua một quá trình được biết dưới tên Sodhana prakriya, được thực hiện đun sôi những căn hành của Cây Thạch xương bồ Acorus calamus trong nước tiểu của bò trong 3 giờ, sau đó đun sôi trong một dung dịch (3 heures) của Cây Chân vịt Ấn  Sphaeranthus indicus, tiếp đến Pancha pallav (ám chị 5 lá, thường 5 loại lá quý ) (3 heures) trước khi được áp dụng với một quá trình dưới tên gandhodak.
Dường như nước tìểu bò là có thể hoán đổi với một sự ly trích đơn giản nước nóng, và quá trình đã được xác nhận để làm giảm hàm lượng β-asarone của Cây Thạch xương bồ.
▪ Y học truyền thống Tàu, dường như cũng thanh lọc dược thảo từ hàm lượng :
- chất β-asarone,
và như vậy thông qua một nước nấu sắc décoction của 1 giờ, hình như đủ để làm giảm đến 85% của hàm lượng β-asarone với thêm 2 giờ nhiệt luyện có hiệu quả loại bỏ hầu hết những β-asarone của dược thảo ( giảm hàm lượng từ 1,5 đến 2,5% xuống 0,0005%).
Qua 2 phương thức trên cho ta thấy rằng, cả hai truyền thống Ấn Độ và Tàu dường như có những quá trình để loại bỏ :
- β-asarone từ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus.
và nó dường như cả 2 quá trình là đã có hiệu quả .
Cây Thạch xương bồ Acorus calamus được trồng trong những vùng đầm lầy và dọc theo dòng sông ở Đông Âu. Chỉ những căn hành được sử dụng.
Thu hoạch vào mùa xuân và mùa thu và sấy khô trong bóng râm.
Cây Thạch xương bồ Acorus calamus là một thuốc bổ đắng amer :
- kích thích những tuyến tiêu hóa glandes digestives.
▪ Dùng trong trà thé, nó có hiệu quả chống lại tất cả những rối loạn dạ dày troubles gastriques, như là:
- những chứng đầy hơi ballonnements,
- buồn nôn nausées,
- trào ngược dạ dày-thực quản ( reflux ) brûlures gastro-œsophagiennes.
Trào ngược dạ dày liên quan đến việc thu hồi một phần nào thức ăn của dạ dày vào thực quàn ( ống nối từ miệng đế dạ dày ). Thức ăn trong dạ dày có tính acide do dạ dày tạo ra ( do dịch vi ) giúp tiêu hóa thức ăn.
Tuy nhiên lớp niêm mạc ở thực quả không được thiết kế để chịu đụng được nồng độ acide của thức ăn của dạ dày. Vì vậy thức ăn trào ngược vào thực quản làm cho thực quản có một cảm giác “ nóng rát ” và “ kích ứng ” do đó mà có tên “ nóng phởng dạ dày thực quản ”
▪ Maria Treben, một nhà dược thảo Áo ở thế kỷ XXè, đề cập đến :
- nhiều rối loạn bộ máy tiêu hóa troubles de l'appareil digestif
cũng như cho :
- bệnh thống phong goutte,
- tê cống gelures,
- và ung thư đường ruột cancer des intestins.
▪ Ở Canada, nơi đây Cây Thạch xương bồ Acorus calamus được gọi là belle-angélique bởi những dân Québécoissweet flag bởi những người dân nói ngôn ngử Anh anglophones, một số người thổ dân bản địa indiens, nhai những căn hành cho hiệu quả :
- kích thích stimulants của nó,
và phương pháp trị liệu thérapeutiques với liều mạnh, nó có thể gây ra :
- những ảo giác thị giác hallucinations visuelles.
Cây Thạch xương bồ Acorus calamus và những sản phẩm của Cây được cho phép lưu hành trong Âu Châu với một giới hạn tối đa cho phép của β-asarone là :
- 0,1 mg/kg trong những thức ăn,
- và 1 mg/kg trong thức uống có cồn
▪ Trong Tàu, những và những căn hành Cây Thạch xương bồ Acorus calamus nghiền nát được sử dụng như :
- thuốc trừ sâu insecticides
chống lại những con bọ chét pucerons, những con rầy cicadelles, sâu hại lúa và những con ve mạc acariens.
Cây Thạch xương bồ Acorus calamus cũng được sử dụng trong hun khói fumigation với Cây ngải cứu Artemisia vulgaris chống lại những con muỗi moustiques.
▪ Trong Ấn Độ, Cây Thạch xương bồ Acorus calamus được sử dụng trong y học truyền thống ayurvédique dưới tên "Vacha" như :
- kích thích thần kinh stimulant nerveux,
- tiêu hóa digestif,
- buồn nôn émétique ( với liều cao ),
- long đờm expectorant,
- và thông xoang mũi décongestionnant des sinus,
và như :
- lợi tiểu diurétique.
Nghiên cứu :
► Dược học Pharmacologie.
● Huyết thanh :
Dùng uống β-asarone ( qua trung gian trích xuất Cây Thạch xương bồ Calamus) với 30mg / kg cho chuột đạt được một Cmax của 2,5 pg / mL ở  Tmax của 1,33 +/- 0,29 giờ, cũng có một chu kỳ bán rả demi-vie của 3,65 +/- 0,27 giờ.
  Tương tác với phân hóa tố enzymatiques :
Trích xuất éthanolique Cây Thạch xương bồ Acorus calamus được biết để ức chế CYP3A4 (IC50 46,84 +/- 1.83μg / ml) và CYP2D6 (36,81 +/- 3.93μg / mL) thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Tiềm năng ức chế những phân hóa tố của trao đổi chất biến dưởng của những thuốc métabolisme des médicaments, và trong khi những nồng độ tăng cao, nó vẫn có thể phần nào thích hợp cho uống bổ sung.
● Thần kinh học Neurologie
  Cholinergique dẫn truyền thần kinh neurotransmission :
200 pg / ml của trích xuất Cây Thạch xương bồ Acorus calamus, có khả năng gây ra :
- 53,7 +/- 5,5% ức chế phân hóa tố enzyme acétylcholinestérase.
Nhưng, khi người ta xem xét duy nhất ở thành phần hợp chất tinh dầu thiết yếu, nó dường như là mạnh nhất để ức chế acétylcholinestérase (CI50 của 10,67 +/- 0.81μg / mL) chủ yếu là do β-asarone (IC50 của 3,33 +/- 0.02μM); α-asarone không quá mạnh (46,38 +/- 2.69μM) và β-asarone không thành công tốt hơn thuốc tham khảo physostigmine (0,28 +/- 0.015μM).
Trong khi mà  trích xuất tổng thể Cây Thạch xương bồ Acorus calamus hình như không hiệu quả để ức chế phân hóa tố acétylcholinestérase, phân lập β-asarone dường như không có một chất ức chế đáng kể của phân hóa tố enzyme này.
▪ GABAergique dẫn truyền thần kinh neurotransmission :
Trích xuất éther dầu hỏa của căn hành Cây Thạch xương bồ Acorus calamus đã được ghi nhận để cho thấy triển vọng trong tín hiệu bởi những thụ thể GABA A của loại phụ α1β2γ2S bởi so sánh với những dược thảo khác truy tìm.có thể cải thiện tín hiệu bởi thụ thể GABA A ở 277 +/- 9,7% của kiễm soát khi ở 100 pg / mL, điều này được cho là chủ yếu do β-Asarone (CE50 của 171,5 +/- 34.6μM để đạt đến 1200 +/- 163% của kiểm soát ) và (+) - dioxosarcoguaiacol (CE50 của 65,3 +/- 21.6μM đạt 588 +/- 126% của kiểm soát ).
Trong khi mà một nồng độ mạnh hình như là cần thiết, tiềm năng trong đó β-asarone cải thiện thụ thể GABA A là khá đáng kể.
▪ Bảo vệ thần kinh neuroprotection :
Gây ra bởi acrylamide, tính nhiễm độc thần kinh neurotoxicité ( nồng độ của glutathoine giảm độc tính toxicité liên kết với một sự gia tăng của hàm lượng thụ thể của dopamine trong thể tân vân hạch striatum và được giảm trong những chuột đã nhận được 25 mg / kg của một trích xuất éthanolique 50% của căn hành Cây Thạch xương bồ Acorus calamus hơn 10 ngày cùng với acrylamide theo đánh giá bởi sự tê liệt của những chi (chân) chuột, sự gia tăng hàm lượng của những thụ thể dopamine và của sự giảm glutathoine là bình thường hóa.
Một số hiệu quả nhất định bảo vệ thần kinh neuroprotecteurs tối thiểu, cơ chế không được biết đến.
● Huyết áp động mạch pression artérielle :
Ở những chuột huyết áp cao, 250mg / kg của trích xuất acétate d'éthyle của Cây Thạch xương bồ Acorus calamus trong 7 ngày trước thăm dò nghiên cứu ( tắc động mạch thận để gây ra huyết áp cao hypertension) đã ghi nhận rằng sự gia tăng huyết áp động mạch tâm thu systolique và huyết áp động mạch tâm trương diastolique đã bị suy yếu cùng với một sự suy giảm của rénine huyết tương plasmatique và sự bảo quản chỉ dấu sinh học biomarqueurs của sự oxy hóa oxydation (MDA và glutathion trong thận reins).
Thứ đến những hiệu quả bảo vệ thận protecteurs rénaux ( với sự sử dụng cấp tính ), Cây Thạch xương bồ Acorus calamus có thể chống :
- tăng huyết áp anti-hypertensive
▪ Trầm cảm dépression :
Tiêm 50-100 mg / kg của trích xuất méthanolique của Cây Thạch xương bồ Acorus calamus ở những chuột hơn 7 ngày thể hiện với liều phụ thuộc của những hiệu quả chống trầm cảm anti-dépresseurs với một tiềm năng so với 5mg / kg imipramine.
Hiệu quả có thể chống trầm cảm anti-dépresseurs; hiệu nghiệm là không đáng kể, cơ chế cũng không được biết đến.
  Trí nhớ mémoire và học tập apprentissage :
12,5-50mg / kg cho uống β-asarone  trong vòng 28 ngày ( bắt đầu từ 3 ngày sau khi nhiễm độc của  β-amyloïde) là có thể bảo quản được nhận thức cognition ở những chuột với một tiềm năng so với 0,33 mg / kg chlorhydrate de donépézil được liên kết với một sự giảm trong quá trình tự hủy vùng đồi apoptose hippocampique chuột ( trong đó donépézil không có hiệu quả ).
Hiệu quả chống mất trí nhớ anti-amnésiques có thể liên hệ với liều cao β-asarone, được cho là một sự kết hợp của sự ức chế của phân hóa tố acétylcholinestérase và hiệu quả bảo vệ thần kinh neuroprotecteurs
● Viêm Inflammation và miễn nhiễm Immunologie, đại thực bào  Macrophages :
5-20μg / ml của polysaccharide tan trong nước từ rễ của Cây Thạch xương bồ Acorus calamus có khả năng kích thích sự sản xuất nitrite bởi những đại thực bào macrophages trong hầu hết hiệu lực với 10 pg / mL (16,7%) và có khả năng kích thích sự bài tiết IL-12 (đại thực bào macrophages) và TNF -α ( tế bào đơn nhân cellules mononucléaires) không ảnh hưởng IL-10.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
 An toàn và chất độc toxicologie :
β-asarone được biết để sử dụng như loại thuốc trừ sâu pesticide, trước hết đánh giá là có :
- tiềm năng độc tính.toxicité potentielle.
Theo CEFS (Ủy ban chuyên gia của Âu Châu trong thành phần chất thơm ) đã đánh giá sự sử dụng của β-asarone trong thực phẩm hương liệu, nó đã được xác định là gây ra :
- ung thư cancérigène,
và giới hạn ở lượng với 0,05 mg / kg cho thực phẩm và 0,5 mg / kg cho thức uống có alcool.
Ngoài ra, nó đã cho thấy rằng Cây Thạch xương bồ Acorus calamus đã không thích hợp với sự tiêu dùng cho người do hàm lượng chất β-asarone và không thành lập “ liều vừa đủ hằng ngày ” cho mức độ này.
Nguồn khác cho thấy rằng giới hạn cho sự tiêu dùng hằng ngày của  β-asarone là 0,115mg (115μg) / ngày.
▪ Mối nguy hại được biết của Cây Thạch xương bồ Acorus calamus.
Rễ tươi của một số tộc đoàn cây Thạch xương bồ Acorus alamus nhất định có thể là độc hại toxique. Nó hiện có 2 hình thức khác nhau của Cây này.
▪ Hình thức tam bội nhiễm sắc thể triploïde của loài tìm thấy ở Á Châu, loại này có chứa thành phần hợp chất asarone. Loại này có tính :
- an thần tranquillisants,
- và hoạt động kháng sinh antibiotique,
nhưng cũng có tiềm năng :
- độc hại toxiques,
- và gây ung thư cancérigènes.
▪ Tuy nhiên hình thức lưỡng bội nhiễm sắc thể diploïde của Cây, được tìm thấy trong Bắc MỹSibérie là không có những thành phần hợp chất này.
▪ Những rễ được tìm thấy trong Ấn Độ từ ngàn năm nay không thấy báo cáo của :
- bệnh ung thư cancer.
Trong thời gian gần đây nhấtcủa tinh dầu thiết yếu đã được ly trích từ những rễ Cây được sử dụng trong y học.
▪ Nó hình như tập trung những hợp chất không được ưa chuộng, vì vậy dầu thiết yếu và rễ phải tránh cho sử dụng thuốc.
▪ Nó cũng đề nghị là chỉ rễ của những tộc đoàn ở Bắc Mỹ và Sibérie được biết đến là sử dụng để tránh bất kỳ vấn để có thể xảy ra.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học .
▪ Sử dụng bên trong cơ thể :
Rượu khai vị Apéritif và thuộc bao tử stomachique : giúp chống lại :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs ,
- và những nóng rát dạ dày brulures gastriques..
▪ Sử dụng bên ngoài cơ thể :
Bằng cách thêm vào nước nâu sắc décoction với “ nước nóng tắm ”, có hiệu quả :
- thư giản những bắp cơ relaxant sur les muscles,
- và an thần sédatif trên những hệ thần kinh système nerveux.
Cây, cũng như những loại hoa cúc camomille, giúp :
- giảm bớt căng thẳng thần kinh,
- và tìm lại giấc ngủ sommeil.
● Những sử dụng khác :
▪ Nó có thể tiêu dùng khô và ngào đường ( như gừng gingembre ) hoặc chưa khô, nghiền nát sau đó sử dụng trong nấu ăn như một hương liệu aromate.
Ngày xưa, Cây được thêm vào trong thành phần của những bình hương liệu pots pourris hoặc trong những túi nhỏ để cho có hương thơm trong những hộc tủ quần áo hay vật dụng.
Cây Thạch xương bồ Acorus calamus được sử dụng trong công nghệ thực phẩm, thảo dược trị liệu phytothérapie và kỹ nghệ dược phẩm pharmaceutique hoặc trong của hàng bán thuốc không nhất thiết phải sử dụng để trị liệu parapharmaceutique :
- bào chế tinh dầu thiết yếu huile essentielle ( giàu chất asarone),
- bánh kẹo thơm confection de parfums,
- rượu liqueurs,
- bia bières,
- kem đánh răng dentifrices.
▪ Những lá Cây Thạch xương bồ Acorus calamus được sử dụng trong đan giỏ vannerie hoặc trong đan thảm nattes tissées.
Nó cũng được sử dụng trong những mái lá lợp nhà.
▪ Một dầu thiết yếu thu được từ căn hành của Cây Thạch xương bồ Acorus calamus, được sử dụng trong nước hoa parfumerie và như hương liệu cho thực phẩm.
▪ Dầu chủ yếu được chứa trong da vỏ ngoài của rễ, nó có một mùi gợi nhớ lại mùi của hoắc hương patchouli.
▪ Những rễ tươi Cây Thạch xương bồ Acorus calamus cho khoảng 1,5-3,5 % tinh dầu thiết yếu, rễ sấy khô cho khoảng 0,8%.
Một số Cây từ Nhật Bản đã thu được 5% tinh dẩu thiết yếu .
▪ Dầu thiết yếu cũng là :
- một thuốc diệt côn trùng insectifuge,
- và là thuốc trừ sâu insecticide.
 Nó có hiệu quả chống lại những con ruồi mouche domestique.
▪ Trong khi thêm vào lúa gạo dự trữ trong những kho, nó giảm đáng kể những thiệt hại do côn trùng làm hư hại bởi vì dầu trong rễ có tác dụng khử trùng những con mọt gạo.
Dầu thuiết yếu thu được từ những Cây Thạch xương bồ Acorus calamus được sử dụng trong nước hoa và để chế tạo giấm thơm  
Những và những rễ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus có một hương thơm thươi mát của quế cannelle.
▪ Tất cả những bộ phận của Cây Thạch xương bồ Acorus calamus có thể được sấy khô và sử dụng để đuổi những côn trùng hoặc có một mùi thơm cho tủ kệ.
▪ Nó cũng có thể dùng làm nhang đốt.
▪ Trồng những Cây Thạch xương bồ Acorus calamus được cho là để đuổi muỗi.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Căn hành Cây Thạch xương bồ Acorus calamus có thể gọt bỏ vỏ và rửa sạch để loại trừ những chất đắng sau đó ăn như một trái cây .
▪ Nó cũng có thể rang nướng và sử dụng như rau cải légumes, hoặc nó có thể sử dụng như mứt kẹo và món ăn tráng miệng.
Căn hành sấy khô của Cây Thạch xương bồ Acorus calamus và dưới dạng bột có một hương vị gia vị và sử dụng như một thay thế cho gừng gingembre, quế và hạt nhục đậu khấu muscade.
▪ Những non Cây Thạch xương bồ Acorus calamus có thể nấu chín và sử dụng như légume hoặc thêm hương vị cho những món ăn tráng miệng, cùng một phương cách sử dụng ở vỏ vanille.
▪ Bộ phận bên trong của thân non Cây Thạch xương bồ Acorus calamus có thể sử dụng trong salades.
▪ Những hoa Cây Thạch xương bồ Acorus calamus , ngọt và có thể ăn sống.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: