Tâm sự

Tâm sự

jeudi 8 octobre 2015

Gừng hoang - Tế hoa Canada - Wild Ginger

Wild Ginger - Asaret du Canada
Gừng hoang - Tế hoa Canada
Asarum canadense L.
Aristolochiaceae
Đại cương :
Đây là giống Asarum trong họ Aristolochiaceae. Cây có nguồn gốc ở Châu Á, đặc biệt ở Việt Nam Nhật Bản và Tàu.
Nhưng ngày nay cũng có thể phát hiện ở Bắc Mỹ và ở Châu Âu.
Những loài thực vật này có đặc tính Hoa đỏ, Căn hành ngầm dài và lá hình thận. Tuy nhiên người ta không giải thích lý do tại sao gọi là “ Gừng hoang dại ”, trong khi đứng về phương diện phân loại và hình thể, nó hoàn toàn khác nhau không liên quan với Họ của Cây Gừng Zingiberaceae.
Thật vậy, tên này bắt nguồn từ mùi thơm và hương vị giống như Gừng gingembre, thay vì có liên quan. Nguyên nhân này, nên nó thường được thêm vào trong thực phẩm để có thêm một hương vị giống như căn hành gừng gingembre.
▪ Trong y học, Cây Gừng hoang chủ yếu dùng nguyên cây sấy khô ở Châu Á, đặc biệt trong những loài như : Asarum heterotropoides Fr. Schmidt var.mandshuricum (Maxim.) Kitag., Asarum sieboldii Miq. Var. Seoulense Nakai, hoặc Asarum sieboldii Miq.
- 2 Cây đầu gọi tên y học Tàu là “ Liao Xi Xin ”, sản xuất chủ yếu trong vùng Đông Bắc, trong khi Cây thứ 3 gọi “ Hua Xi Xin ” sản xuất chủ yếu trong tỉnh Thiểm Tây, Hà Nam, Sơn Đông và Chiết Giang.
Thời gian thu hoạch tốt nhất vào mùa thu hoặc trái chín vào giai đoạn mùa hè.
▪ Cây Gừng hoang là một thực vật của những khu rừng mầu mỡ rụng lá. Trong những nơi thuận lợi, những căn hành có thể phát triển hỗ trợ cho một thảm dầy đặc những tàng lá loại trừ những dạng thực vật khác trong diện tích khoảng 1 m hay hơn.
Những hoa xuất hiện vào tháng 4 hoặc tháng 5, nhưng thường chỉ nhìn thấy khi người ta vẹt đẩy những lá sang một bên.
Những hoa kỳ lạ của Gừng hoang đã gây ra nhiều suy đoán và nghiên cứu về phương cách thụ phấn của nó, nó hình như thụ phấn bởi cô trùng ruồi, phần lớn những hạt được sản xuất bởi sự tự thụ phấn auto-pollinisation.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây thân thảo, yếu, sống lâu năm có thể đạt tới 30 cm cao. Thân bao gồm một căn hành bò trườn, dài, nạt thịt, màu vàng phân nhánh hoặc ngay dưới bề mặt đất.
, cây cơ bản chỉ có 1 lá, từng cập phát xuất từ nhánh của căn hành.  Lá có thể rộng khoảng 15 cm. Cả 2 lá dạng trái tim chung nhau, mặt trên nhẵn bóng và cuống lá có lông bên dưới, khoảng 20 cm dài và khoảng từ 7 đến 25 mm rộng, mỗi 1 cuống mang 1 lá.
Hoa, có dạng hình chuông, cô độc, 3 mảnh đều nhau và dài đến 4 cm. Màu nâu hay màu tím đậm. Một cuống hoa xuất hiện giữa 2 gốc ghép, ngắn hầu như để nâng hoa nằm trên mặt đất.
Những hoa, mọc ở gốc lá và  được che kín bởi những lá và màu sắc giống như những chiếc lá rụng, rủ xuống giữa 2 thân của những lá, có lông mịn như len, bên trong màu sậm hơn bên ngoài và có cấu trúc mịn, có mùi thơm, cay và đắng nhẹ.
Mỗi hoa gồm :
- 3 đài hoa dính liền nhau. Những đài hoa đính nhau hình thành một ống dạng chông màu xanh lá cây nhạt thay đổi từ 8 đến 16 mm dài.
- 2 nhụy đực, những tiểu nhụy có chỉ rời, kéo dài như điểm lông, trên mang một bao phấn ngắn.
- bầu noãn hạ, dính với những bộ phận bên trong của ống đài hoa, nuốm to và yếu 6 thùy ở ngọn 1 vòi nhụy dầy.
- Cánh hoa ( vắng mặt ).
Trái, dáng vẽ bên ngoài của bầu noãn thay đổi với một viên nang cứng, màu nâu, 6 tế bào
Hạt, khoảng 5 mm dài.
Bộ phận sử dụng :
▪ Căn hành, rễ, lá, hoa.
▪ Thân rễ ngầm hay căn hành và hoa đươc sử dụng như một thay thế cho gừng gingembre.
▪ Rễ, đặc biệt là thật khô có vị cay nồng cay như hỗn hợp hạt tiêu và gừng nhẹ, nhưng có mùi thơm mạnh.
▪ Rễ tốt nhất được thu hoạch vào mùa thu, nhưng có sẵn quanh năm, nó có thể được sấy khô để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Một dầu dễ bay hơi của Cây Gừng hoang Asarum canadense, khi xưa thường được sử dụng rộng rãi trong nước hoa.
▪ Cây Gừng hoang Asarum canadense chứa :
- chất có vị chát âcre,
- một nguyên chất đắng gọi là : Asarin,
- nhựa mà đỏ nhạt résine rougeâtre,
- chất nhờn mucilage,
- cay épicé,
- thơm aromatique,
- một dầu dễ bay hơi huile volatile,
- chất gôm gomme,
- một chất diệp lục tố chlorophylle,
- chất béo graisse,
- tinh bột amidon,
- đường sucre,
- và những muối khác sels.
và một chất như :
- long não camphre.
Tinh dầu dễ bay hơn, bao gồm chủ yếu :
- méthyleugénol,
- asarone,
- safrole,
- và những thành phần khác
Ngoài ra còn có chứa :
- những N-isobutyldodécatétraénamide,
- higenamine,
- sitostérol,
- stigmastérol,
- và những chjất khác …..
▪ Dầu Cây Gừng hoang Asarum canadense là những thành phần của :
- Nazaréen (C10H16), một nguyên chất trung tính,
- Asarin (C12H16O2),
- Asarol (C10H18O),
- và những éthers của asarol có lẽ là acétique,
- và valérianique
và người ta nghĩ cũng có chứa :
- méthyl-eugénol, một chất mà cho đến nay vẫn chưa được quan sát trong thiên nhiên.
▪ Nó có lẽ, cũng có chứa một alcaloïde, như một năng lượng thu được cho cơ thể với một số lượng rất nhỏ, có phản ứng với thuốc thử nhóm alcaloïdes.
▪ Chất nhuộm màu ( vàng ), như Giáo sư Power đã trình bày, dường như là giống như assarin mà Graeger đã tìm thấy trong asarabacca (Asarum europaeum).
Rễ Cây Gừng hoang Asarum canadense chứa một hợp chất :
- acide aristolochique.
Đặc tính trị liệu :
Cây Gừng hoang Asarum canadense, có một lịch sử lâu dài của sự sử dụng y học và trong nấu ăn bởi những người Mỹ bản địa và những người định cư của Bắc Mỹ, những sự sử dụng tương tự đã được ghi nhận cho những loài có liên quan được tìm thấy trong Châu Âu và Châu Á.
▪ Mặc dù những sử dụng truyền thống, những kiến thức hiện nay phải thận trọng truyền bá ý tưởng.
Nó hiện có những bằng chứng cho cả hai :
- đặc tính hiệu quả y học chữa trị,
- và những phản ứng độc hại toxiques,
bao gồm những đặc tính có tiềm năng :
- gây ung thư cancérigènes.
Cây Gừng hoang Asarum canadense đã được sử dụng rộng rãi như một dược thảo bởi một số bộ lạc bản địa ở Bắc Mỹ, đã sử dụng để chữa trị trong một phạm vi rộng rãi của những bệnh.
Cây đôi khi còn được sử dụng trong những dược phòng hiện đại herboristerie moderne.
▪ Cây Gừng hoang Asarum canadense được sử dụng cho nhiều mục đích y học, bao gồm chữa trị :
- những rối loại tiêu hóa troubles digestifs,
trong đặc biệt :
- hơi trong dạ dày ruột gaz,
- và một thuốc dán đắp cataplasme trên những vết thương lỡ loét  plaies.
Nhiều người sử dụng có thể thu đưọc phần nào giá trị, cho thấy Cây có một số đặc tính :
- kháng vi khuẩn nhất định antimicrobiennes.
▪ Cây Gừng hoang Asarum canadense được sử dụng trong chữa trị :
- những đau đớn mãn tính lồng ngực poitrine,
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- những co thắt đau nhức của ruột douloureux de l'intestin,
- và của dạ dày estomac,
- những kinh nguyệt ít menstruations peu,
- hoặc đau douloureux,
- những co giật ở trẻ em convulsions infantiles .
▪ Cây Gừng hoang Asarum canadense đã được sử dụng thành công bởi Dr JR Black trong :
- chứng thủng nước hay tích dịch hydropisie với nước tiểu có chất lòng trắng trứng albumine albuminuria.
Cây Gừng hoang Asarum canadense là một chất kích thích cay nồng, được sử dụng để thúc đẩy :
- khạc ra đàm expectoration,
- có đặc tính tống hơi carminatives.
- sự đổ mồ hôi transpiration,
- giảm sốt fièvre,
- và ho toux,
- và đau cổ họng hay viêm họng maux de gorge.
Cây Gừng hoang Asarum canadense được sử dụng trong :
- những bệnh đau bụng tiêu chảy coliques,
- và những bệnh đau đớn khác của dạ dày estomac,
- và của ruột intestins
nơi đây không có triệu chứng viêm nào inflammation hiện có, và trong những bệnh :
- phổi mãn tính pulmonaires chroniques.
Rễ Cây Gừng hoang Asarum canadense là thuốc :
- diệt giun sán vermifuge,
- tống hơi carminative,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant,
- chất kích thích irritant,
- một chất kích thích mạnh puissamment stimulante,
- thuộc dạ dày stomachique,
- và là một thuốc bổ tonique.
Rễ Cây Gừng hoang Asarum canadense chứa những chất kháng sinh antibiotiques có hiệu quả chống lại :
- những vi trùng với phổ rộng bactéries à large spectre,
- và những nấm champignons.
Rễ Cây cũng là một thuốc bổ tiêu hóa tonique digestif sử dụng cho :
- những bệnh đau bụng tiêu chảy coliques,
- và đầy hơi flatulence;
Căn hành Cây Gừng hoang Asarum canadense được thu hoạch vào mùa thu. Căn hành tươi có vị cay và nồng và có một mùi thơm long não khó chịu.
Nó có thể không tốt để thay thế cho gừng tươi trong lãnh vực sức khỏe.
Tuy nhiên, những người định cư đầu tiên đã xấy khô và cắt nhỏ những căn hành như để thay thế cho gừng thật gingembre.
▪ Sự sử dụng của căn hành của Cây Gừng hoang Asarum canadense trong kẹo và sirop để làm giảm :
- chứng đầy hơi flatulences,
- và quặng thăt dạ dày crampes d'estomac,
● Hành động dược học hiện đại và cơ chế hóa học :
Dầu dễ bay hơi, trích xuất trong nước và trong alcool là :
- hạ sốt antipyrétique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- an thần sédatif,
- chống co giật anticonvulsif.
và được sử dụng như :
- chất gây mê tại chổ anesthésique local.
 Với liều dùng lớn của tinh dầu dễ bay hơi có thể :
- kích thích exciter,
và sau đó :
- ức chế hệ thống thẩn kinh trung ương système nerveux central,
cho thấy một hiệu quả độc hại toxique và tác dụng phụ.
▪ Thành phần higenamine chứa trong Cây có thể  tăng cường cho :
- tim cœur,
- giản nở những mạch máu vaisseaux sanguins,
- thư giản những cơ trơn muscles lisses,
- cải thiện trao đổi chất biến dưởng của những chất béo métabolisme des lipides,
- nâng cao đường máu glycémie,
và cũng hiệu quả khác …..
▪ Thành phần safrole chứa trong cây là :
- một chất độc hại toxique gây ung thư cancérogène.
có thể dễ dàng bị hủy hư hỏng bởi nhiệt độ cao.
● Lợi ích cho sức khỏe của Gừng hoang gingembre sauvage :
Như đã đề cập bên trên, nó ám chỉ một vài loài trong họ Aristochiaceae. Trên phương diện lâm sàng, nó thường được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique,
- và thuốc để làm giảm những rối loạn bên ngoài troubles extérieur.
Danh pháp dân gian của Tàu có thể dịch nghĩa đen bởi « Cay hăng nhỏ », vì nó có rễ nhỏ, mùi thơm mạnh và hương vị cay nồng.
Nó là một thuốc tốt, có thể :
- trục xuất gió lạnh bên ngoài trong khi việc gở bỏ những tình trạng trì trệ của âm-hàn yin-froid bên trong cơ thể.
Trong khi đó, nó có thể :
- làm giảm đau nhức douleur,
- và ngăn ngừa ho toux.
Mặc dù, là đặc tính tốt :
- trục xuất gió lạnh froid expulsion,
nó thường được sử dụng như một thuốc chánh trong công thức làm giảm trên diện tích mặt thoáng bình thường bởi vì chức năng làm đổ mồ hôi transpiration yếu.
▪ Cho đến ngày nay, đã có trên 2.000 năm lịch sử của sự sử dụng như thuốc.
Và tài liệu hiện có sớm nhất là « Thảo dược cổ điển Sheng Nong." tuy nhiên, nó là “ Le Shang Han Lun ” ( trên sự hư hại của lạnh ) sau đó đã tìm thấy và đạt được tiềm năng để chữa trị trên mô hình gió lạnh bên ngoài, tất cả mọi loại :
- đau nhức douleur,
- những lỗ thông bị chặn nghẽn orifices bloqués,
- ho toux,
- và suyễn asthme do phổi bị lạnh,
- và tương tự như thế.
▪ Ngày nay, phạm vi chữa bệnh của nó đưọc xem như mở rộng và được sử dụng rộng rãi trong chữa trị :
- những bệnh loét tái phát ở miệnh ulcères récurrents orales,
- chứng bất lực impuissance,
- mất ngôn ngử do bởi tai nạn đột quỵ AVC,
- nhịp tim chậm bradycardie,
- bệnh động kinh épilepsie,
- bệnh Ménière, ( hay hội chứng Ménière được đặc trưng bởi những tái phát của cơn chóng mặt bởi những tiếng kêu rít, ù tai giảm thính lực….)
- không phóng thích tinh trùng anéjaculation,
- đau dịch hoàn douleurs testiculaires,
- vô sinh ở phụ nữ stérilité féminine,
- nổi mề đay urticaire,
và còn nữa ….
Ngoài ra, nó cũng thường được sử dụng để :
- gây mê răng anesthésie dentaire.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Người dân Mỹ bản địa Amérindiens sử dụng Cây Gừng hoang Asarum canadense như một dược thảo để chữa trị một số bệnh nhất định như :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những vấn đề tiêu hóa problèmes digestifs,
- sưng vú seins gonflés,
- bệnh ho toux,
- và cảm lạnh rhume,
- sốt ban, hay sốt chấm typhus,
- bệnh cảm nóng hay ban đỏ fièvre scarlatine,
- dây thần kinh nerfs,
- đau cổ họng, viêm họng maux de gorge,
- chuột rút crampes,
- viêm tai otites,
- đaui đầu maux de tête,
- co giật convulsions,
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh lao tuberculose,
- rối loạn đường tiểu troubles urinaires,
- và  những bệnh hoa liễu maladies vénériennes.
Ngoài ra, nó cũng được sử dụng như :
- một chất kích thích stimulant,
- một chất kích hoạt cho  khẩu vị bữa ăn activateur de l'appétit,
- và một ý thích charme.
Nó cũng được sử dụng như một hỗn hợp phụ gia để tăng cường cho những chế phẩm khác.
▪ Người Mỹ bản địa, bào chế nước nấu sắc décoctions và ngâm trong nước đun sôi infusion căn hành của Cây Gừng hoang Asarum canadense, đem dùng cho :
- kinh nguyệt menstruation,
- và điều chỉnh nhịp tim bất thường rythme cardiaque irrégulier.
sử dụng như :
- biện pháp ngừa thai contraceptif
và để điều trị :
- những cảm lạnh rhumes,
- đau cổ họng, viêm họng maux de gorge,
- những rối loạn thần kinh troubles nerveux,
- và chuột rút crampes;
Rễcăn hành Cây Gừng hoang Asarum canadense đã được đun sôi dần dần với một lượng nhỏ nước trong một thời gian dài và đem uống dung dịch, kết quả như là :
- một thuốc ngừa thai contraceptif
bởi những người phụ nữ trong bộ lạc da đỏ ở Bắc Mỹ.
▪ Người ta tìm thấy, và đã đề cập trong những thuốc và trong những sự sử dụng khác của những Cây Gừng hoang Asarum canadense trong Bắc Mỹ, sự sử dụng của họ với một số lượng lớn để gây ra :
- xẩy thai avortement.
- và chữa trị những vết rắn cắn morsures de serpent ( có nơi tên gọi là Canada snakeroot ).
▪ Những người Mỹ bản địa Abénaquis sử dụng nước nấu sắc décoction của Cây Gừng hoang Asarum canadense bằng cách kết hợp với những dược thảo khác để chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhumes.
▪ Dân chúng Ojibwe, một dân tộc lớn nhất của bản địa Mỹ trong Bắc Mỹ, đã sử dụng rễ của Cây Gừng hoang Asarum canadense này như một món ăn khai vị bằng cách để trong bất cứ thức ăn nào bởi vì nó đã nấu chín .
Nó cũng được sử dụng cho :
- ăn khó tiêu indigestion.
▪ Những người dân Iroquois, 6 quốc gia bản địa Mỹ có ngôn ngữ iroquoises, sử dụng rễ Cây Gừng hoang Asarum canadense để chữa trị :
- bệnh tinh hồng nhiệt fièvre scarlatine,
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- rối loạn đường tiểu  troubles urinaires,
- và đau đầu maux de tête.
▪ Dân tộc bản địa Bắc Mỹ Cherokee đã sử dụng Cây Gừng hoang Asarum canadense cho một loạt lớn mục đích y học. Những rễ đã được sử dụng để chữa trị :
- ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- những vấn đề tim problèmes cardiaques,
- và y học của máu médecine de sang.
▪ Dân Menomini, dân có nguồn gốc của Wisconsin và miền bắc Michigan., đã sử dụng những rễ tươi hoặc xấy khô của Cây Gừng hoang Asarum canadense như :
- thuộc dạ dày nhẹ stomachique doux.
▪ Khi mà những bệnh nhân có tình trạng yếu hoặc có một dạ dày yếu dễ bệnh và có thể gây tử vong khi ăn một vài cái gì mà nó thèm muốn, nó được nuôi bằng một phần rễ Cây Gừng hoang Asarum canadense này. Bất kể, bệnh nhân muốn, có thể tiêu dùng mà không bị chuyện gì xảy ra.
▪ Những thổ dân bản địa Mỷ, Meskwaki coi như một bộ tộc Fox, sử dụng ngâm ngập những căn hành nghiền nát và nhỏ dung dịch này vào tai để làm giảm :
- đau tai maux d'oreilles.
▪ Những dân bản địa Mỹ Micmacs ở đông bắc bờ biển của Mỹ, cũng sử dụng rễ Cây Gừng hoang Asarum canadense như thuốc :
- thuộc dạ dày stomachique,
- và  để chữa trị chứng chuột rút crampes.
▪ Những người Âu Châu định cư đầu tiên ở Bắc Mỹ, không nghi ngờ, học được nhiều công dụng thuốc của người Mỹ bản địa.
▪ Những sử dụng dân gian khác của Cây Gừng hoang Asarum canadense bao gồm :
- giảm sốt soulager les fièvres
bằng cách gây ra đổ mồ hôi nhiều.
Nghiên cứu :
  Những thử nghiệm thực hiện trong ống nghiệm in vitro cho thấy nó ức chế :
- sự dung huyết hay tiêu huyết hémolytique,
của những vi khuẩn :
- streptocoques,
- Shigella,
- và chất aflatoxine, là một chất mycotoxine sản xuất bởi loại nấm có khả năng gây ra ung thư cancérigène.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Những lá Cây Gừng hoang Asarum canadense là độc hại toxiques.
Những thao tác được nói là nguyên nhân của một viêm da dermatite ở một số người nhất định.
▪ Ngoài ra, nếu dùng quá liều thảo dược Cây Gừng hoang Asarum canadense có thể là nguyên nhân của :
- rối loạn nhịp tim arythmie,
bởi vì nó có một hiệu quả ức chế trực tiếp trên cơ tim muscle cardiaque.
▪ Với một liều mạnh gây ra :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- và tiêu chảy diarrhée.
Sử dụng phải dưới sự giám sát y tế.
▪ Chất độc hại :
▪ Cây Gừng hoang Asarum canadense có những đặc tính mùi thơm tương tự đúng thật với gừng gingembre (Zingiber officinale), nhưng không được dùng như một chất để thay thế, bởi vì nó có chứa một nồng độ chất chưa được biết rỏ của :
- acide aristolochique, chất gây bệnh ung thư cancérogène,
- và asarone.
▪ Tại États-Unis, Cục Quản lý thực phẩm FDA Food and Drug Administration cảnh báo rằng sự tiêu dùng sản phẩm chứa acide aristolochique là liên kết với sự tổn thương thận vĩnh viễn, đôi khi dẫn đến một sự suy thận cần thiết phải qua lọc thận dialyse rénale hoặc một thủ thuật ghép thận transplantation rénale, hơn nữa một số bệnh nhân nhất định đã phát triển một vài loại ung thư cancers, thường xảy ra trong những đường tiểu voies urinaires .
▪ Những triệu chứng chánh của sự ngộ độc empoisonnement bao gồm :
- đau đầu maux de tête,
- ói mữa vomissements,
- khó chịu irritabilité,
- đổ mồ hôi sueurs,
- cứng cổ raideur de la nuque,
- khát soif,
- gia tăng nhiệt độ cơ thể température corporelle,
- và huyết áp động mạch pression artérielle,
- giản nở nhẹ đồng tử pupille dilatée légèrement.
- đỏ bừng mặt rougeurs du visage, ..v…v…
Nếu không chữa trị, bệnh có thể nhanh chóng biến thành :
- liệt cứng spasticité,
- quai hàm se chặt mâchoire serrée,
- chứng uôn cong người ra sau opisthotonos,
- bối rối, lú lẫn confusion,
- tay chân co quắp membres crispés,
- bí tiểu rétention d'urine,
- và cuối cùng tử vong do tê liệt hô hấp paralysie respiratoire.
Có hai lý do chính để ngộ độc Asarum :
- hoặc là uống trực tiếp quá liều của bột,
- hoặc thời gian nấu sắc décoction quá ngắn để làm hư hỏng hoặc tiêu hủy những thành phần độc hại.
Vì vậy, phải thực hiện đúng cách sử dụng Cây Gừng hoang Asarum canadense và liều lượng để bảo đảm an toàn của thuốc khi mà Cây Gừng hoang Asarum canadense là cần thiết trong phương thuốc dùng.
Ứng dụng :
Rễ sấy khô của Cây Gừng hoang Asarum canadense có một vị cay, hơi đắng, được sử dụng như thay thế gừng gingembre (Zingiber officinale).
Trong y học :
Cây Gừng hoang Asarum canadense đã được dùng chữa trị thành công với nước ngâm trong nước nóng infusion cho :
- da thô, khô, với sự chảy mồ hôi được kiểm nhận transpiration vérifié,
- nhiệt độ thấp bas fébriles,
- và bệnh viêm inflammatoires,
- và cảm lạnh đột ngột  rhume,
cũng là một thuốc dịu đau trấn thống emménagogue, khi mà mắc phải :
- chứng vô kinh aménorrhée là do bệnh cảm lạnh gần đây rhume récents .
▪ Ngâm trong nước nóng infusion Cây Gừng hoang Asarum canadense là một yếu tố tuyệt diệu để thức đẩy :
- chảy mồ hôi dồi dào transpiration abondante,
và có thể thay thế cho Virginia snakeroot Aristolochia serpentaria như :
- thuốc làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- và trong tình trạng suy nhược débilité.
▪ Sử dụng Cây Gừng hoang Asarum canadense như một chất kích thích khẩu vị bữa ăn
▪ Sử dụng bên ngoài, dùng để làm giảm :
- những đau nhức bệnh thống phong goutte,
- loại bỏ những vết đỏ taches de rousseur,
như một thuốc dán đắp cataplasme để cho :
- những vết rắn cắn morsures de serpent,
- những bệnh cảm lạnh rhumes,
- ho gà coqueluche,
- đau đầu maux de tête,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- bệnh loạn thần hystérie,
- sốt phát ban typhus,
- nghiện rượu alcoolisme,
- chứng thủng nước hydropisie,
- và bệnh sốt fièvres.
▪ Những lá tươi Cây Gừng hoang Asarum canadense được áp dụng trong thuốc dán đắp cataplasme trên :
- những vết thương blessures,
- và những viêm inflammations,
trong khi mà một nước nấu sắc décoction hoặc một thuốc mỡ pommade được áp dụng trên :
- những vết thương loét plaies.
▪ Những sấy khô của Cây Gừng hoang Asarum canadense được dùng để thúc đẩy :
- những hắc hơi éternuements.
Trà rễ Cây Gừng hoang Asarum canadense được uống cho những bệnh :
- ho gà coqueluche,
- đầy hơi flatulence,
- khó tiêu indigestion,
- bệnh sốt fièvres,
- những bệnh cảm lạnh rhumes,
- và những bệnh tim cardiaques,
hoặc được sử dụng để thúc đẩy :
- đổ mồ hôi transpiration.
- long đờm expectorant.
▪ Ứng dụng khác :
▪ Chưng cất từ rễ Cây Gừng hoang Asarum canadense xay nhuyễn thu được một tinh dầu có mùi và hương vị cay.
Nó được sử dụng trong nhiều chế phẩm mùi hương aromatisantes.
▪ Dầu của rễ được sử dụng trong nước hoa parfums.
▪ Liều dùng :
- như một chất bổ trợ với những hỗn hợp thuốc bổ hoặc ngâm trong nước đun sôi infusions, 1/2 đến 1 drachme.
- bột, ½ drachm, đơn vị đo lường cổ xưa 1 drachm tương đương với 28,35 gr ( khoảng 14 gr ).
- 1/2 oz = 14,15 g bột rễ trong 1 lít nước đun sôi, uống nóng, gây ra sự đổ nhiều mồ hôi.
- Bột khô từ 20 đến 30 hạt.
- dung dịch ngâm trong cồn teinture, ½ drachme dung dịch  đến 2 drachme tương đương 14 gr đến 56 gr dung dịch lỏng.
▪ Phương pháp chế biến :
Thêm rễ Gừng hoang nghền nát hoặc thành bột với những loại trà khác để tăng sự kích thích cho sự lưu thông máu vào mùa đông .
Thực phẩm và biến chế :
Gừng hoang Asarum có mùi thơm có thể thêm vào trong salades,
▪ Cá Mud catfish được nấu chín với Gừng hoang gingembre sauvage canadienne để cải thiện hương vị.
▪ Trong khi rễ được nhai và những người đánh cá sử dụng để khạt nước miếng vào mồi, nó hỗ trợ để bắt cá da trơn poisson- chat.
▪ Những người  Potawatomi, một dân tộc bản địa của vùng thượng Mississipi, sử dụng rễ Cây Gừng hoang Asarum canadense để ướp hương vị thơm cho thịt hoặc cá và làm cho thực phẩm không ăn được có thể có một hương vị dễ chịu chấp nhận được.
▪ Những căn hành dài của Cây Gừng hoang Asarum canadense được sử dụng bởi những người Mỹ bản địa Amérindiens như :
- gia vị  assaisonnement.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: