Tâm sự

Tâm sự

jeudi 6 août 2015

Húng nước - Menthe aquatique

Menthe aquatique
Húng nước - Bạc hà nước
Mentha aquatica L.
Lamiaceae
Đại cương :
Pline, mô tả việc trồng của rau Húng menthe, quan sát rằng tên nguyên thủy là “ Mintha, ” từ tên này danh pháp latin đã đặt ra, nhưng cuối cùng, nó đã được gọi là Hedyosmon, “ tức là có mùi thơm nhẹ ”.
Ông nói về một loại hoang của Mint ( menthe ) cho chúng ta biết như Menastrum tên này được sử dụng trong thế kỷ  XIVe cho “ Water Mint ” có nghĩa là Húng nước (Mentha. aquatica).
Húng nước Menthe aquatique (Mentha aquatica L.) là một loài của Bạc hà hay rau húng menthes thuộc họ Lamiaceae. Là một cây thân thảo sống trên bờ nước hay bán-thủy semi-aquatique tức là loại thực vật có thể sống trong nước như một loài thủy sinh và cũng có thể sống trên bờ khô ẫm, có nguồn gốc ở Âu Châu ngoại trừ ở cực Bắc, Bắc Phi, Trung Đông và vùng Caucase. Cây Húng nước Mentha aquatica cũng tìm thấy ở Tây Nam Á.
Tên bản địa được gặp như : Baume d'eau, Baume de rivière, Bonhomme de rivière, Menthe rouge, Riolet, Menthe à grenouille,
Theo Giáo sư Phạm Hoàng Hộ, trong Cây cỏ Việt Nam, có loài « Cây Húng lũi » Mentha aquatica var aquatica
Căn cứ vào tên khoa học và môi trường sống tên Cây Mentha aquatica được gọi là « Cây Húng nước » hay « Cây Bạc hà nước » Mentha = Bạc hà,  aquatica  ( aquatica = nước )
Cây Húng nước Mentha aquatica được tìm thấy trong những môi trường ẫm, suối, ven bờ hồ, bờ sông, đầm lầy, vùng núi …..
Cây mọc ở cao độ 0-1000 m.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo sống lâu năm nhờ có căn hành rhizome ngầm dưới đất, cao khoảng 90 cm. Thân vuông, màu xanh hoặc màu tím nhạt, có lông mịn hoặc gần như láng không lông.
Những căn hành rhizomes, phát triển trải rộng ra, nạt, nhiều xơ và mang nhiều rễ phụ.
Cây thường sống hợp thành nhóm dày đặt, gần bờ nước và mọc hẳn vào trong nước.
, hình bầu dục đến hình thon mũi dáo, từ 2 đến 6 cm dài và 1 đến 4 cm rộng, cuống ngắn,  màu xanh đôi khi màu tím nhạt, những lá sống trong môi trường nước có màu xanh tím, mọc đối, bìa lá có răng cưa, gân lá gồm gân chánh ở giữa và phát xuất những gân phụ ra ngoài bìa lá, rõ ở mặt dưới và có lông đôi khi cũng thấy gần như không lông.
Phát hoa, hình cầu ở ngọn và ở nách lá đầu nhánh thân có nhiều lông.  Hoa rất nhỏ, màu tím nhạt hay hồng nhạt, hình ống.
Cụm hoa xếp 2 - 3 vòng xoắn, thường thành tầng, đông đúc với với những lá bắc kín đáo, hình thành một hoa đầu kết nối bởi những hoa, đường kính khoảng 2 cm, đôi khi 1 đến 3 vòng xa rời nhau ở phía dưới, với những lá bắc nhỏ.
Đài hoa, nhìn rỏ 3-4 m, màu hồng đỏ, hình ống, đầu nhọn, những gân riêng biệt,  giống hình dùi có răng hay hình tam giác hẹp, cuống hoa có lông. Cánh hoa, màu hồng nhạt hình môi. Hoa với tiểu nhụy nhô ra, đính ở ống vành.
Những Cây Húng nước Mentha aquatica thụ phấn nhờ côn trùng và cũng phát triển lan rộng nhờ căn hành ngầm dưới đất, như những loài của Cây Bạc hà khác.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, lá.
Thành phần hóa học và dược chất :
Tinh dầu thiết yếu Cây Húng nước Mentha aquatica còn gọi là Bạc hà nước menthe aquatique đã thu được bằng phương pháp chưng cất hơi nước của những bộ phận trên không của cây.
Phân tích của Andro và những cộng sự (2013) của những cây thu hoạch ở vùng Tây nam Roumanie được xác định những chất trong tỹ lệ thay đổi khác nhau theo những giai đoạn của chu kỳ sinh sống như dinh dưởng, giai đoạn trổ hoa và giai đoạn già yếu.
● Tinh dầu thiết yếu của Rau Húng nước Mentha aquatica
(Andro và cộng sự, theo những giai đoạn dinh dưởng végétatives và phát hoa )
▪ Giai đoạn dinh dưởng végétative % :
- menthofurane  58,59 %
- limonène  9,91 %
- trans-β-ocimène  5,59 %
- β-caryophyllène  3, 55 %
- ledol  3,29 %
▪ Giai đoạn phát hoa floraison % :
- menthofurane  51,26 %
- limonène  12,06 %
- trans-β-ocimène  8,10 %
- β-caryophyllène  2,92 %
- ledol  3,01 %
Thành phần menthofurane, là một hợp chất độc hại cao toxique, cho một mùi hương mảnh liệt đối với cây, nó hiện diện cho tất cả mọi chu kỳ sống.
▪ hợp chất chánh tiếp theo là  bởi :
- chất limonène,
- và trans-β-ocimène ( phát triển trong giai đoạn phát hoa ),
-  β-caryophyllène,
- ledol,
- và β-pinène.
▪ Thành phần menthol không được tìm thấy, và những vết của menthone chỉ được phát hiện trong giai đoạn cây lão hóa sénescence.
▪ Một số phân tích khác của Cây Húng nước Mentha aquatica, thực hiện trong những nơi khác, cho những thành phần tương tự, thường là với chất menthofurance đa số.
Tuy nhiên chủng hóa học chémotypes khác đã được quan sát Akbar và al (2006) tìm thấy những thành phần chánh như sau :
- β-caryophyllène (12 %),
- viridiflorol (11 %),
- 1,8-cineole (10 %),
- germacrène D (7,7 %),
- carvone (5,7 %)
cho những Cây Húng nước lấy trong vùng Mazandaran (Iran).
Không giống như ở Âu Châu, những Cây Húng nước Menthes aquatiques Iran hiện diện một chủng hóa học chémotype không menthofurane,
▪ Quá trình oxy hóa của menthofurane sau đó cung cấp :
- chất isomintlactone,
- và mintlactone,
khả năng hình thành một liên kết kết cộng hóa trị với những chất đạm gan protéines hépatiques và thay đổi chúng.
● Thành phần hóa thực vật phytochimique:
Giàu vitamine A và E.
Giàu tinh dầu thiết yếu, chứa nhiều thành phần monoterpènes và sesquiterpènes, chiếm ưu thế là hợp chất :
- menthofurane,
- 1,8-cinéole và,
- trans-csryophyllene.
Ngoài ra, một số cực polaires và lipophiles flavonoïdes  và những hợp chất phénoliques khác đã được xác định.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những Cây Húng nước Mentha aquatica là :
- thuốc giảm đau anodines,
- sát trùng antiseptique,
- chất làm se thắt astringent,
- lợi mật cholagogue,
- thuốc làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- làm nôn mữa émétique,
- làm lạnh réfrigérant,
- chất kích thích stimulant,
- thuốc  bổ tonique,
- và làm giản mạch vasodilatateur.
▪ Một trà thé làm từ những Cây Húng nước Mentha aquatica, theo truyền thống đã được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh đau đầu maux de tête,
- những rối loạn thiêu hóa troubles digestifs,
- và những bệnh nhẹ khác.
▪ Tinh dầu thiết yếu huile essentielle trong những Cây Húng nước Mentha aquatica là :
- chất sát trùng antiseptique, mặc dù nó độc hại toxique với một liều lượng mạnh .
● Chữa trị bên ngoài cơ thể :
▪ Có thể nghiền nát Cây Húng nước Mentha aquatica và sử dụng cho :
- đau đầu maux de tête.
▪ Nước ép jus Cây Húng nước Mentha aquatica có thể sử dụng cho :
- mụn trứng cá acné,
- và chóc lỡ eczéma.
▪ Được sử dụng trên :
- vết đốt picqures của côn trùng.
Cây Húng nước Mentha aquatica cũng được sử dụng như một nước súc miệng bain de bouche và một thuốc ngậm trong miệng gargarisme để chữa trị :
- những bệnh đau cổ họng maux de gorge,
- bệnh loét ulcères,
- chứng hơi thở hôi mauvaise haleine,..v..v...
● Sử dụng bên trong cơ thể :
▪ Có thể làm giảm :
- nôn mữa nausées của say sóng khi di chuyễn bằng tàu hay xe.
▪ Sử dụng trong y học dược thảo phytothérapie trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và như dịu đau trấn thống emménagogue,
Ngâm trong nước đun sôi infusion 1 OZ = 28, 35 gr nguyên liệu sấy khô cho 1 lít nước đun sôi, dùng uống với một liều 1 ly rượu đầy  rasade de vin.
▪ Trong trường hợp lạnh froid và bệnh cúm grippe nghiêm trọng, hoặc trong bất kỳ những đau đớn nào, nơi đây cần thiết để :
- làm đổ mồ hôi transpiration,
- và trong tất cả những bệnh viêm inflammatoires bên trong hoặc bên ngoài cơ thể .
Trà thé được chế biến từ Cây Húng nước Mentha aquatica này có thể dùng uống nóng, và cũng tự do tùy bệnh nhân muốn.
Nó có thể sử dụng kết hợp với những phương thuốc :
- đau dạ dày maux d'estomac,
- và kinh nguyệt khó khăn menstruation difficile.
Một nước ngâm trong nước đun sôi infusion Cây Húng nước Mentha aquatica mạnh có khuynh hướng  gây :
- nôn mữa émétique.
▪ Một nước nấu sắc décoction của Cây Húng nước Mentha aquatica, được chuẩn bị với dấm, được đề nghị để làm ngưng :
- nôn mữa ra máu  vomissement de sang.
Những Cây Húng nước Mentha aquatica được thu hoạch khi cây đi vào giai đoạn trổ hoa và phơi khô để sử dụng về sau .
Chủ trị : indications
Nguyên cây, lá.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong Hy lạp cổ đại Grèce antique, Hippocrate và Galien sử dụng Cây Húng nước Mentha aquatica để chống lại :
- bệnh rối loạn tiêu hóa dyspepsie,
- những rối loạn thần kinh troubles nerveux,
- chống mặt vertiges,
- mất ngủ insomnie,
- viêm dạ dày gastrite,
- bệnh ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- đau cổ họng maux de gorge,
- và như thuốc chống co thắt antispasmodique.
Nghiên cứu :
Những nghiên cứu về dược lý sử dụng cho cây Bạc hà menthe poivrée Menthe x piperita cho thấy một sự giảm những triệu chứng của đau nhức douloureux trong trường hợp của :
- rối loạn tiêu hóa dyspepsie,
nhưng những kết quả này không thể mỡ rộng ra với Cây Húng nước Mentha aquatica trong đó những nguyên chất hoạt động có thể có phần nào khác nhau.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Mặc dù không có tài liệu về độc tính được tìm thấy ở loài này, một liều lớn của một số thành viên của giống này, đặc biệt là khi sử dụng ở dạng trích xuất tinh dầu thiết yếu, có thể là nguyên nhân của :
- những sảy thai avortements,
khuyến cáo một sự thận trọng cần phải có trong sử dụng ở trường hợp này.
Ứng dụng :
Những sử dụng khác :
Cây Húng nước Mentha aquatica được sử dụng để đuổi ruồi, chuột nhắt souris và chuột rat.
▪ Nó có một hương vị dễ chịu, mát và khi xưa được sử dụng như một thảo mộc rãi và để khắp nơi trong kho giữ lúa thóc, giữ cho chuột nhắt và chuột lớn ra ngoài tránh xa những hạt giống.
Cây Húng nước Mentha aquatica được thu hoạch trước khi cây trổ hoa, trong giai đoạn này kết quả thu được 0,8 % tinh dầu.
▪ Cây Húng nước tươi hoặc sấy khô rất tốt khi được sử dụng trong :
- nước tắm,
- và cũng có thể sử dụng trong gối thảo dược.
Thực phẩm và biến chế :
Những được tiêu dùng sống hoặc chín.
  Một hương vị nồng mạnh đặc biệt giống như Rau Bạc hà menthe poivrée.
▪ Sử dụng như một hương liệu trong salade hoặc trong thực phẩm nấu chín.
Những lá quá hăng đối với phần lớn những người dùng Cây Húng nước Mentha aquatica làm gia vị hương liệu.
▪ Một trà được làm từ Cây Húng nước Mentha aquatica tươi hoặc sấy khô bằng cách cho 0,375 lít nước đun sôi và lá tươi, nhiều ít tùy theo khẩu vị cá nhân. Để khoảng 5 phút, sau đó tiêu thụ với một lát chanh, hoặc cam và làm ngọt với mật ong miel.

Nguyễn thanh Vân


Aucun commentaire: