Tâm sự

Tâm sự

mercredi 29 juillet 2015

Ráng Trùng gié - Flowering Fern - Kamraj

Flowering Fern - Kamraj
Ráng Trùng gié
Helminthostachys zeylanica (L.) Hook.
Ophioglossaceae
Đại cương :
Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica thuộc họ Ophioglossaceae, là một cây dương xỉ bản địa mọc trên đất ở Australie và Á Châu, giống như những thành viên của họ có sự hiện diện của nhánh mang bào tử trên những thân thụ.
Trong Tàu, những rễ được sử dụng để làm thuốc. Trong Ấn Độ, được sử dụng làm thuốc để chữa trị bệnh liệt dương impuissance.
Môi trường Cây Ráng Dương xỉ này trong những khu rừng lá, những vùng đồng bằng. Cây ưa thích bóng râm và phát triển trong những nơi ẫm ướt.
Những nơi ẫm ướt này giàu chất mùn và chất hữu cơ bị phân hủy, rất hiếm gặp trên những thân cây hoặc những đá ẫm.
Độ cao từ khoảng 1000 m trên mực nước biển .
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ, thân thảo, có căn hành ngắn, dày, bò ngang, mang rễ to, thân cứng thẳng dài khoảng 15-30 cm, đường kính khoảng 1 cm, hình ống, có củ,  bao phủ bởi những những vảy nhỏ màu nâu nhạt với những rễ to, nạt bao chung quanh.
Cuống đứng duy nhất, hình trụ, láng, màu nâu nhạt bên dưới, màu xanh nhạt bên trên, dài khoảng 20-30 cm, 5-8 mm đường kính, được sản xuất ở mỗi năm cùng lúc với căn hành.
Những lá mọc tách rời từ những căn hành, và xuất hiện với những đặc trưng.
Phiến lá, hình mũi dáo với bìa lá có răng cưa hoặc không đều nhau, phát sinh từ đáy có những đường sọc đặc trưng của lá, nhánh lá lan rộng gần như theo chiều ngang, giống như một chiếc dù, có 3 thùy, với những cuống ngắn, mỗi thùy có thể chia từ hai đến 5 phần, kích thước từ 7 đến 15 cm dài và từ 2 đến 4 cm rộng, thùy gọi như thứ diệp hình bầu dục dài, mỏng, gân lá khích nhau, gân chánh hơi lồi ở mặt trên và lớn, gân bên dưới dạng cái nĩa, một hoặc 2 lần chia, tách rời, song song và cuối cùng ở bìa phiến.
Những lá trưởng thành, phần thụ hình gié đứng, có một cành nhọn, từ 7 đến 20 cm dài, kéo dài lên trên từ thân của lá, bên trên đầu mang gié bào tử nang hợp thành từng nhóm trên một cọng ngắn, bên trong chứa những bào tử spores.
Cành bên dưới là những phần lá bất thụ gọi là trophophore. Những lá mang bào tử sporophore và lá dinh dưởng trophophore nổi lên từ một cuống chung.
Bộ phận sử dụng :
Căn hành rhizome.
Rửa sạch và phơi nắng.
Sử dụng những căn hành để nhân giống là tốt nhất trong những nơi có bóng mát và ẫm.
Thành phần hóa học và dược chất :
Mặc dù người ta không tìm thấy một báo cáo nào về  độc tính toxicité cho loài này, một số nhất định loài ráng dương sỉ có chứa những chất gây ra ung thư cancérigènes vì vậy mà được đề nghị sử dụng phải thận trọng.
▪ Nhiều loài dương sỉ fougères cũng chứa :
- phân hóa tố thiaminase,
một phân hóa tố lấy đi của cơ thể những vitamine B phức tạp.
Trong một số lượng nhỏ, phân hóa tố này không gây hại cho một người ăn với chế độ ăn uống đầy đủ giàu vitamine B, nhưng với một số lượng lớn có thể là nguyên nhân của những vấn đề cho sức khỏe nghiêm trọng.
Phân hóa tố này sẻ bị tiêu hủy bởi nhiệt độ hoặc sấy khô hoàn toàn, vì vậy mà nấu ăn cây này sẽ loại bỏ phân hóa tố thiaminase
▪ Những nghiên cứu mang lại những chất như :
- stilbènes,
và những flavonoïdes có những hoạt động :
- chống oxy hóa antioxydantes.
▪ Sản lượng thu được 4 thành phần :
- flavonoïdes ugonin - A, B, C, và D,
- stigmastérol,
- fucostérol
- và dulcitol.
▪ Căn hành của Cây chứa :
- những flavonoïdes,
- 4 ugonin A, B, C và D,
- stigmastérol,
- fucostérol,
- và dulcitol (Asolkar và al., 1992).
▪ 8 prenylated flavonoids mới là :
- ugonins M-T (1-8),
cũng như 5 thành phần hợp chất được biết :
- ugonins J - L ( 09/11),
- 5,4′-dihydroxy-4′′,4′′-dimethyl-5′′-methyl-5′′H-dihydrofurano[2′′,3′′:6,7]flavanone,
- và quercétine,
đã được phân lập và làm tinh khiết từ những căn hành của Cây Ráng Trùng gié  Helminthostachys zeylanica.
Những cấu trúc của những thành phần phân lập mới đã được làm sáng tỏ bởi những phương pháp quang phổ spectroscopiques  và hóa học chimiques.
Những thành phần hợp chất 1, 3, 5, 7, 8 và 11 cho thấy một sự ức chế thế hệ :
- anion superoxyde,
- và phóng thích phân hóa tố élastase,
bởi những bạch cấu trung tính neutrophiles của người trong phản ứng với formyl-L-méthionyl-L-leucyl-L-phénylalanine / cytochalasine B (FMLP / CB).
Đặc tính trị liệu :
Căn hành hoặc những rễ của thực vật này có một phạm vi rộng những đặc tính y học. Nó được sử dụng như một yếu tố :
- hạ sốt antipyrétique,
- và chống viêm antiphlogistique (Huang và al., 2003),
như một chất tẩy xổ purgatifs, giảm đau anodin, để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- bệnh giang mai syphilis,
- vàng da jaunisse,
- và bệnh bất lực impuissance (Suja và al., 2004). Dagar và Dagar (1987)
cũng được ghi nhận Cây có những đặc tính :
- chống siêu vi khuẩn antivirales.
▪ Căn hành Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica là :
- thuốc bổ tonique.
được sử dụng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- chứng viêm nước catarrhe,
- và giai đoạn đầu của bệnh ho lao phthisie
▪ Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica có những đặc tính :
- gây say enivrantes,
- làm cho bớt đau anodin
- long đờm expectorant,
- chất giải độc tốt antidote cho những vết rắn cắn morsures de serpent,
- chống bệnh xuyễn antiasthmatique.
được xem như thuốc :
- nhuận trường laxatif,
- và kích thích tình dục aphrodisiaque,
và được sử dụng trong chữa trị :
- đau dây thần kinh tọa sciatique.
được tiêu dùng kèm với trầu bétel trong chữa trị :
- bệnh ho gà coqueluche
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những rễ của Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica là một thuốc dân gian trong Tàu, nơi đây được biết dưới tên “ Di wu gong ”.
Những rễ Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica được thu hoạch trong mùa ẫm uớt vào những tháng Juillet-Août. Chỉ những Cây hoang dả mới thu hoạch.
▪ Trong Malaisie, những lá Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica được sấy khô và sử dụng hút thuốc để chữa trị :
- chảy máu mũi saignements de nez.
Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica được tiêu dùng như rau cải và sử dụng trong y học để chữa trị :
- bệnh bất lực impuissance trong Ấn Độ.
▪ Trong Ấn Độ, sử dụng trong Kerala để chữa trị :
- những rối loạn gan hépatiques;
▪ Căn hành Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica được nhai với trầu cau betel arec để chữa trị :
- bệnh ho gà coqueluche.
▪ Cho bệnh ho toux, có nguyên nhân do bệnh :
- lao tuberculose,
- suyễn asthme,
- những vết rắn độc cắn morsures de serpent venimeux:
đun sôi từ 6 đến 10 grammes dược thảo khô của Ráng Trùng gié trong 1 tách nước và uống nước nấu sắc décoction này.
▪ Cho những vết rắn cắn morsures de serpent :
- nghiền nát Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica tươi và dùng làm thuốc đắp cataplasme vào vết thương.
▪ Cho những gảy xương fractures và tăng cường xương renforcement des os.
▪ Ở Bangladesh, bộ lạc Khagrachari sử dụng Cây Ráng Trùng gié để :
- ngăn chận xuất huyết hémorragies.
nước nấu sắc décoction của căn hành Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica dùng trong :
- bệnh bất lực impuissance.
▪ Trong khu vực Bandarban, nước ép jus của rễ Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica được sử dụng với những dược thảo khác để chữa trị :
- bệnh vàng da ictère.
bởi những bộ lạc Marma.
nước ép jus của lá Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica dùng cho :
- những bỏng rộp trên lưỡi ampoules de la langue.
• Trong Tàu, căn hành Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica được sử dụng như thuốc :
- hạ sốt antipyrétique,
- và chống viêm anti-inflammatoire.
• Trong Malaisie, căn hành Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica sử dụng như :
- thuốc bổ tonique.
nước nấu sắc décoction của Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica được sử dụng như :
- thuốc bổ sau khi sanh con tonique après l'accouchement.
Căn hành Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica pha trộn với trầu Piper bétel được sử dụng cho :
- bệnh ho toux,
- và những bệnh hoa liễu vénériennes.
• Trong Java, Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica dùng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh viêm nước catarrhe,
- bệnh ho lao phtisie.
▪ Loài Cây Ráng Trùng gié là một thuốc quan trọng trong làng Moluques với một nước nấu sắc décoction được sử dụng để chữa trị :
- những mụn nhọt furoncles,
- và những bệnh loét ulcères.
cây được sử dụng như :
- một thuốc nhuận trường nhẹ laxathif trong quần đảo Moluques.
sử dụng để giảm :
- chứng táo bón constipation.
▪ Trong y học truyền thống Ayurvedic, sử dụng Cây Ráng Trùng gié để chữa trị :
- bệnh giang mai syphilis
- bệnh kiết lỵ dysenterie
- chứng viêm nước catarrhe
- bệnh ho gà coqueluche
- và bệnh lao phổi phtisie
Nghiên cứu :
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur :
Nghiên cứu trích xuất éthanoliques của căn hành Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica cho thấy hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteur đáng kể chống lại những tổn thương gan gây ra bởi CCl4 ở chuột rats và trình bày khoa học hợp lý cho sự sử dụng dân gian của nó trong những bệnh gan maladies du foie.
● Chống oxy hóa Antioxydants :
▪ Nghiên cứu mang lại 8 flavonoïdes, ugonins EL (1-8) từ những căn hành của Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica. Những thành phần hợp chất 6, 7 và 8 cho thấy một hoạt động chống oxy hóa đáng kể antioxydante.
▪ Nghiên cứu cho được 3 stilbènes cyclisées mới :
-  ugonstilbene A, B và C, thể hiện một hoạt động chống oxy hóa antioxydante vửa phải..
● Bảo vệ thần kinh neuroprotecteur :
Nghiên cứu phân lập Ugonin K, một flavonoïde từ những căn hành Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica.
Những kết quả cho thấy ugonin K có một hoạt động bảo vệ thần kinh neuroprotectrice bởi sự kích hoạt của ERK1 / 2 và PI3K?
Akt con đường tín hiệu, trong đó bảo vệ chống lập trình tự hủy apoptose gây ra bởi H2O2.
● Chống viêm Anti-inflammatoire / flavonoïdes :
Nghiên cứu phân lập 8 flavonoïdes prénylés mới, ugonins MT cùng với 5 hợp chất được biết :
- ugonins J-L ( 9-11 ),
- 5,4′-dihydroxy-4′′,4′′-dimethyl-5′′-methyl-5′′H-dihydrofurano[2′′,3′′:6,7]flavanone,
- và quercétine.
Một số nhất định những hợp chất cho thấy một sự ức chế của sự sản xuất anion superoxyde và phóng thích phân hóa tố élastase bởi những neutrophiles người trong phản ứng với FMLP / CB.
● Kích thích tình dục Aphrodisiaque :
Sử dụng một trích xuất méthanol của căn hành Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica  áp dụng với những chuột đực, một sự kích thích đáng kể hành vi tâm tánh tình dục như thể hiện :
- sự gia tăng số lần kết nối supports,
- phối giống accouplement,
- và năng xuất tốt của sự sinh sản performances de reproduction.
● Những flavonoïdes chống oxy hóa antioxydants :
8 flavonoïdes, ugonins E-L đã được phân lập từ những rễ Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica.
Những thành phần hợp chất 8 -.3 đã được đánh giá cho hoạt động chống oxy hóa antioxydante trong thử nghiệm của DPPH.
Những hợp chất 6,7 và 8 hoạt động hơn Trolox.
● Ugonin J flavonoïdes / Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên cứu phân lập Ugonin J từ căn hành khô của Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica
Một nghiên cứu trước đây đã cho thấy một hoạt động chống oxy hóa antioxydante với Ugonin J, K và L.
● Gây độc tế bào cytotoxicité / Độc tính của những phối hợp toxicité des combinaisons :
3 dược thảo :
- Cây Hạ túc Tacca integrifolia,
- Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica,
- và  Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia.
Cả 3 Cây đều có đặc tính gây độc tế bào cytotoxiques cho những dòng tế bào Hep2 và HFL1 của con người.
Một trích xuất kết hợp của Cây Bá bệnh Eurycoma longifoliaCây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica là gây độc tế bào cao hơn của sự tiêu dùng kết hợp Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica hoặc với Cây Hạ túc Tacca integrifolia hay với Cây Bá bệnh Erycoma  longifolia, và những sản phẩm và những loại sản phẩm của những kết hợp này nên tránh.
● Ugonin K flavonoïdes / Thúc đẩy của sự khác biệt nguyên bào xương ostéoblastique và sự khoáng hóa minéralisation :
Nghiên cứu cho thấy một hiệu quả tiềm năng đồng hóa của những thành phần ugonin K trên xương có thể do sự kích hoạt của P38 và ERK qua trung gian Runx2 và biểu hiện osterix ( được gọi là ngón tay kẽm là một loại cấu trúc nhỏ bởi sự phối hợp của một hoặc nhiều ion kẽm nhằm ổn định nếp gấp plier ) để gây ra sự tổng hợp osteoids và hình thành các nốt xương nodules osseux.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không tìm thấy tài liệu, nên cần tham khảo ý kiến của những người chuyên môn trước khi sử dụng.
Ứng dụng :
▪ Nước ép jus lá Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica xem như thuyên giảm :
- bỏng rộp trên lưỡi cloques sur la langue.
Tất cả bộ phận của Cây Ráng trùng gié này được sử dụng như mục đích y học khác nhau không chỉ trong Ấn Độ, cũng như những vùng khác nhau ở nước ngoài dựa trên những tài liệu sẳn có trong nghiên cứu.
• Bột nhuyễn của căn hành Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica 5,00 g pha trộn với sữa bò được dùng cho :
- sức sống, sinh khí vitalité,
- và thuốc bổ não tonique du cerveau.
Căn hành Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica được rửa sạch với nước, nghiền nát và luộc kỷ với sữa bò và nước nấu sắc décoction này được đưa ra cho bệnh nhân dùng với tiêu đen (Piper nigrum) trong thời gian 2 tháng chữa lành :
- bệnh bạch đới khí hư leucorrhea.
▪ Căn hành cũng dùng với khoảng 5,00 g căn hành của Cây Lục thảo ống Safed Musli (Chlorophytum tuberosum Roxb.Baker.) và rễ của Cây gòn Semul (Bombax ceiba Linn.), được thực hiện chế biến thành bột nhão pâte đem sử dụng trong 1 tháng cho :
- bệnh đau nhức thắt lưng.
- dùng như thuốc bổ trong Ấn Độ (Singh và al., 1989).
▪ Bột của căn hành Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica được đưa ra cho :
- bệnh di tinh mộng tinh spermatorrhée,
- và để cải thiện sức mạnh của trí nhớ mémoire.
▪ Nước nấu sắc décoction của căn hành Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica được sử dụng để chữa trị :
- bệnh bất lực impuissance.
● Dinh dưởng :
- Những non Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica phổ biến dùng như rau salade légumes.
- Là một nguồn rất tốt của nguyên tố khoáng phosphore P  và sắt Fe, nước ép jus là một nguồn calcium Ca.
▪ Những Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica được nghiền nát, uống với đường để :
- cải thiện cho sức khỏe (Chakma).
Những chiếc được luộc, cho uống để :
- làm ngưng những cảm giác nóng cháy sensation de brûlure trong khi đi tiểu miction ( chứng tiểu khó dysurie).
Thực phẩm và biến chế :
▪ Ăn với trầu bétel cau (Areca catechu )
▪ Những bộ phận của Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica dùng để tiêu thụ không xác định, nhưng có thể là căn hành rhizome và chúng có lẽ chỉ dành cho y học .

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: