Tâm sự

Tâm sự

mardi 21 juillet 2015

Đinh lăng - Aralia Ming

Aralia Ming
Đinh lăng
Polyscias fruticosa (L.) Harms
Araliaceae
Đại cương :
Đống nghĩa : Nothopanax fruticosum (L.) Miq.
Polyscias fruticosa hoặc Ming Aralia, là một cây tiểu mộc bụi với lá không rụng, ngành song tử diệp sống lâu năm thuộc họ Araliaceae, có nguồn gốc những cây lùn Ấn Độ.
Cây Đinh lăng phát triển khá chậm, nhưng có thể đạt tới 1 đến 2 m chiều cao.
Cây Đinh lăng Ming Aralia được trồng rộng rãi trong nhiều nước ở Đông Nam Á và nhiều đảo trong vùng nhiệt đới Thái Bình Dương.
Cây có nguồn gốc ở Polynésie và được phát triển trong những hệ sinh thái ẫm trung bình, với nhiệt độ thay đổi trong khoảng 16-29C (60-85F).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thực vật tiểu mộc bụi, thẳng 2,5 m cao, không lông, bộ phận bên trên của thân cây có màu nâu xanh nhạt với những thân xốp.
, Những lá có sắc tố màu xanh lục đậm và bóng sáng trong kết cấu, và là “tripennées” có nghĩa là một cuống chánh mang hai bên 2 hàng cuống thứ cấp, sản xuất những lá phụ khác trên đó và xuất hiện sự phân chia.
 Những lá riêng lẻ thay đổi từ hình trứng hẹp đến hình mũi dáo và dài khoảng 10 cm dài.
Lá đơn, gồm có 3 lần kép, thứ diệp chót có răng, không lá bẹ, mọc chung quanh thân như một cái thang uốn lượn, kích thước thay đổi, dài khoảng 40 cm, xếp lại không đối xứng hoặc đa dạng, bìa lá có răng hình trái tim với những gân lá rõ.
Phát hoa, chùm mang tán, có lá hoa rộng mau rụng, trục trung tâm với 30 cm dài, chùm tán mang từ 12 đến 20 hoa, hoa nhỏ xanh, cánh hoa 5 hơi trắng, tiểu nhụy 5,  noãn sào 2 buồng.
Trái tròn, hơi dẹp, màu trắng bạc, đường kính 5 mm, nạt thịt.
Bộ phận sử dụng :
Thân, vỏ thân, lá, rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
Loài này được trồng rộng rãi như một loại cây cảnh trong Nam Á và có nhiều công dụng y học.
Phân tích tinh dầu được thực hiện cho những lá thu hoạch ở những đảo Fidji và 2 địa điểm ở Thái Lan, cho thấy một số lượng lớn và vài khác biệt giữa 3 nguồn.
Khoảng 24 thành phần đã được dự kiến xác định, những thành phần chánh là :
- β-élémène,
- α-bergamotène,
- germacrène-D,
- và (E) -γ-bisabolène
▪ Những tinh dầu dễ bay hơi của lá cũng đã được nghiên cứu và phân lập, tìm thấy 8 thành phần chất mới Oleanolic acid saponins, được đặc tên là :
- polysciosides A đến H,
- và 3 chất saponines được biết.
Đặc tính trị liệu :
▪ Ở những nước Châu Á, những lá của Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa được sử dụng như :
- một thuốc bổ tonique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- kháng độc tố antitoxine,
và trong một thuốc mỡ pommade có tác dụng :
- kháng khuẩn antibactérienne.
▪ Cây cũng được chứng minh để trợ giúp cho :
- sự tiêu hóa digestion.
Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa được sử dụng trong :
- viêm xoang mũi sinusite,
- những bệnh đau đầu maux de tête,
- đau nửa đầu migraine,
- viêm tuyến hạch hầu hay tuyến mang tai amygdalite.
Vỏ thân Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa sử dụng để thúc đẩy :
- trục nhau thai placenta sau khi sanh con..
rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa được sử dụng trong :
- tiểu khó dysurie.
▪ Những rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa cũng được dùng như thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- chống bịnh kiết lỵ anti-dysenterie,
và được sử dụng cho những bệnh :
- đau dây thần kinh névralgies,
- và đau nhức bệnh thấp khớp rhumatismales.
Rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa, là thuốc :
- kháng khuẩn antibactérien
- chống nấm antifongique,
do Rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa chứa những thành phần :
- polyacétylènes,
- falcarinol,
- và những dẫn xuất của heptadéca.
Falcarinolheptadéca thể hiện một hoạt động mạnh :
- kháng khuẩn antibactérienne
chống lại những vi khuẩn Gram + dương và những vi khuẩn matophytique dermatoses,
cũng cho thấy một hoạt động :
- chống nấm antifongique.
Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne của falcarinol đã được tìm thấy là từ 15 đến 35 lần mạnh hơn thuốc kháng sinh érythromycine, chloramphénicol, oxytétracycline.
Cùng với những mục đích y học, Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa cũng được sử dụng như một cây cảnh và một gia vị .
▪ Trong những thí nghiệm ở những loài động vật gặm nhắm, trích xuất của rễ của Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa đã chứng minh là :
- kéo dài tuổi thọ.
▪ Ở giống Cây Polyscias scutellaria (Burm. F.) FR Fosberg ( thường được trồng trong vườn thảo dược Ấn Độ ) hiện diện một hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoire.
Trong Cây Polyscias scutellaria, chứa nhiều chất :
- saponines terpénoïdes tri- polyscisaponins,
- những dẫn xuất của acide oléanolique.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học truyền thống Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa được sử dụng để chữa trị :
- ho toux ra máu ứ engorgement de sang,
- làm mát máu refroidissement du sang,
- lợi tiểu diurétique,
- chữa lành bệnh phát chẫn, phun mủ éruptions de guérison,
▪ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ trong y học truyền thống dân gian, nơi đây người ta xem như là một thuốc :
-  giảm đau analgésique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- và lợi tiểu diurétique
Rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa có một mùi dễ chịu và rất thơm aromatique, rễ có một hương vị như persil, và được sử dụng như một thuốc :
- lợi tiểu diurétique
▪ Những Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa, được nghiền nhuyễn thành bột, trộn với muối dùng để :
- hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation.
▪ Trong Ấn Độ, sử dụng như :
- chất làm se thắt astringent,
- và hạ nhiệt fébrifuge.
Rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa, sử dụng như thuốc :
- lợi tiểu diurétique.
▪ Ở Cambodge, được xem như :
- hít thở làm đổ mồ hôi inhalant sudorifique;
cũng được sử dụng cho :
- đau dây thần kinh névralgies,
- và đau nhức bệnh thấp khớp rhumatismales.
▪ Những sử dụng khác :
Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa sử dụng bởi những nhà bán hoa để :
- Kết những tràng hoa couronnes.
Nghiên cứu :
● Tinh dầu dễ bay hơi của lá Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa :
Nghiên cứu lá tươi Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa mang lại 0,32% tinh dầu dễ bay hơi, màu hơi vàng, với một mùi thơm của cỏ.  Nó rất tích cực cho chất sesquiterpene. Quang phổ khối lượng cho thấy những thành phần như :
- bergamotène,
- sesquiterpene oxygéné,
- élémene,
- β-bourbonene,
- β-cubébène,
- β-bisabolène,
- farnésène,
- và trong số élémène khác.
● Chống sốt antipyrétique / Giảm đau analgésique :
Nghiên cứu trích xuất n-butanol của lá Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa trong lòng trắng trứng gây ra phù thủng œdème chân ở những chuột, cho thấy những hoạt động  như :
- chống sốt antipyrétiques,
- và giảm đau analgésiques.
● Diệt loài nhuyễn thể molluscicides :
Le NBES ( n-butanol extract containing saponins) cho thấy một tiềm năng như một chất diệt những loài nhuyễn thể molluscicide thực vật có hiệu quả, hiệu quả do chất saponines.
Đây là mối lợi ích thêm vào, bởi vì những con ốc nước ngọt hành động như một chủ thể trung gian với loài ký sinh đơn bào schistosomes, những yếu tố trách nhiệm gây ra bệnh sán máng schistosomiase.
● Thích nghi adaptogènes / Chống viêm Anti-inflammatoires :
Nghiên cứu hoạt động thích ứng adaptogènes cho thấy lá và rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa saponines có một hoạt động :
- chống căng thẳng anti-stress,
hiệu quả so sánh với loài sâm trắng Panax ginseng blanc rễ saponines.
Những saponines Polyscias có hiệu quả trong những mô hình :
- viêm cấp tính aigus d'inflammations.
Hoạt động kích thích miễn nhiễm immunostimulante của nó cho thấy nó có thể là một thay thế tốt cho Sâm trắng blanc Panax ginseng.
Ứng dụng :
▪ Tất cả những loại đều có cùng những đặc tính y học.
Nguyên Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa: có vị đắng amer, được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- và sốt fièvre.
Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa là gia vị, tính cay nồng và nghiền thành bột nhuyễn áp dụng để vào nơi vết thương để ngăn chận :
- sưng gonflement,
- và viêm inflammation.
Rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa thơm và làm gia vị, có thể đun sôi và uống để kích thích :
- kích thích đi tiểu stimuler la miction,
- làm dịu thần kinh calme les nerfs,
- giảm đau những khớp xương douleurs articulaires,
- và hít thở để kích thích đổ mồ hôi  stimuler la transpiration.
(Wut Wuthithamwet, 1997, p 401;.... Kanchana Diwiset, và al, comp, 2005, p 205)
Sử dụng khác :
Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa được sử dụng để chế tạo những Cây nhang bởi những nhà sư Phật giáo ở Cambodge
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những lá non và những chồi Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa – ăn nấu chín.
▪ Hấp hơi nước và tiêu thụ như rau cải xanh légumes verts hoặc thêm vào trong canh soupes ..v…v.. như một hương liệu arôme.
Nó có một hương vị thơm, gợi lại mùi của ngò tây persil.
▪ Những lá, những chồi non và những rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa, được ăn sống hoặc nấu chín như một rau cải légume và những hương liệu arômes
▪ Trong Thái Lan, Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa được gọi là “khrut lep” (đọc « griffes Garuda »). Nó có thể ăn sống với « spicy dip », một loại gia vị cay ngâm trong nước mắm, hoặc nó có thể đun sôi trong món ăn cà ri.
- Trong Java, sử dụng như một gia vị thực phẩm và thay thế chổ cho cần tây céleri và ngò tây  persil.
- Rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa có một mùi dễ chịu, rất thơm như ngò tây persil.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: