Tâm sự

Tâm sự

jeudi 2 juillet 2015

Cần sa - Gai mèo - Marijuana

Marijuana
Cần xa – Gai mèo
Cannabis sativa L.
Cannabaceae
Đại cương :
Cannabis sativa là một cây độc hại, có nguồn gốc ở các chân đồi của dảy Himalaya và Châu Á, có thể sống một vài tháng cao khoảng vài m ( cho đến hơn 6 m ).
Chu kỳ sống dài hơn những “ dưới loài sous-espèces khác ” có thể là do thời gian chiếu sáng photopériode của những vùng xích đạo .
Cây Cần sa Cannabis sativa đã được trồng lén lúc bất hợp pháp ở những vùng cao, nhất là những tỉnh vùng núi hoặc lén lúc do nhóm người di dân lậu nên có tên cho nhóm trồng Cần sa bất hợp pháp này « nhóm trồng cỏ ».
● Thông tin pháp lý :
Cây Cần sa Cannabis sativa là bất pháp để tiêu thụ, nuôi trồng, hoặc thương mại ở hầu hết các nước. Khi mà vẫn còn bất hợp pháp ở hầu hết các nước, một số nước đã nới lỏng sự sở hữu và / hoặc nuôi trồng trong một số lượng giới hạn theo luật định cho dùng cá nhân và y học.
Ở Mỹ États-Unis, 16 iểu bang và DC đã hợp pháp hóa việc sử dụng Cây Cần sa Cannabis sativa cho y học, như :
Alaska, Arizona, Californie, Colorado, DC, Delaware, Hawaï, le Maine, le Michigan, Montana, Nevada, New Jersey, Nouveau-Mexique, l'Oregon, Rhode Island, Vermont, et Washington..
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ đứng cao 2-3 m, nhất niên, có lông thô, có mùi mạnh., thân thẳng cứng đơn giản,
Một cánh đồng Cần sa gồm 2 gốc thân, Cây đơn phái biệt chu, tức hoa đực và hoa cái nằm trên 2 thân khác nhau.
, mọc xen, phiến lá hình chân vịt, do 5-7 phiến phụ, thon hẹp nhọn, bìa phiến có răng, cuống có lá bẹ. Cặp đầu tiên của lá thường chỉ có 1 lá phụ, tăng lên dần cho đến tối đa 13 lá phụ bởi lá, thường thì từ 7 đến 9, và ngọn của cây mang những phát hoa. Cặp lá bên dưới thường mọc đối
Phát hoa, chùm tụ tán hẹp, hoa vô cánh, nhỏ, xanh nhạt, lá đài, 5.
Thân đực, những hoa đực, tiểu nhụy 5, chỉ ngắn,  phát hoa đực tìm thấy ờ đầu thân, hoa đực phóng thích những phấn hoa luôn luôn trưởng thành trước những cây cái, những phấn hoa ở thời điểm sinh sản không chứa những chất hoạt động.
Thân cái cho những ngọn hoa (đầu hoa ), hoa cái, ở nách một lá hoa rìa lông, với đài hình bầu, noãn sào 1 noãn, 2 vòi nhụy dài đứng. Những hoa cái không cuống và được tìm thấy ở chẻ 3 của những lá.
Trái, bế quả tròn, nhỏ, láng.
Hột, 1, kích thước như một hạt lú mì. Những hạt chứa khoảng và gần 20 % chất đạm protéines
Bộ phận sử dụng :
Lá, thân, hạt và hoa .
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Thành phần hợp chất terpeno-phénolique, được gọi là :
- cannabinoïdes,
được tiết ra bởi những lông tiết trichomes glandulaires phong phú trên những đài hoa và những lá bắc của những bộ phận hoa cái. Nó trách nhiệm của cấn sa marijuana Cannabis sativa " cao " một trong những kinh nghiệm của hút cần sa marijuana.
▪ Những cannabinoïdes, được tìm thấy chỉ trong giống Cây Cần sa Cannabis sativa, là những chuyển hóa chất biến dưởng thứ cấp métabolites secondaires đặc trưng của chất :
- alkylrésorcinol,
- và monoterpéniques,
phần đoạn trong phân tử của chúng.
Hơn 60 chất cannabinoïdes đã được phân lập từ những lá marijuana Cây Cần sa Cannabis sativa hoặc những lá  Cây Cannabis tươi.
▪ Hai thành phần cannabinoïdes thường được sản xuất phong phú nhất là :
- cannabidiol (CBD),
- và  / hoặc D9-tétrahydrocannabinol (THC),
những chỉ  THC là tác động tâm thần psychoactive.
Kiểu hình quan sát ở một cá nhân sống Phénotypes hoặc đặc thù hóa học của loài chémotypes được dựa trên số lượng của THC và tỹ lệ giữa THC với CDB, một tỹ lệ được xác minh về mặt di gtruyền génétiquement và cố định trong suốt thời gian sống của Cây.
Cây không thuốc non-médicament là thấp trong THC và giàu trong CBD, trong khi những cây thuốc médicaments là hàm lượng cao thành phần THC.
Thuốc được có nguồn gốc như :
- chồi hoa sấy khô ( gọi là marijuana ),
- của nhựa résine ( haschisch ),
- hoặc những trích xuất chung gọi là dầu haschisch.
Cannabinoïdes :
Những hợp chất với tetrahydrocanabinol (THC) giống như cấu trúc và / hoặc giống như cấu trúc THC đặc tính dược lý pharmacologiques.
Nhiều thành phần hợp chất với những cấu trúc của THC giống như hiện diện trong Cây Cần sa Cannabis sativa, nhưng không phải tất cả trong số đó có những đặc tính dược lý như THC  pharmacologiques THC.
Một số nhất định hợp chất tự nhiên hoặc tổng hợp có những đặc tính dược lý giống như cấu trúc THC  pharmacologiques THC, nhưng không phải THC.
Cannabinoïdes, những hợp chất hoạt động của Cây Cần sa Cannabis sativa và những dẩn xuất hành động mô phỏng những chất nội sinh của Cây substances endogènes, những thành phần endocannabinoïdes, kích hoạt những thụ thể cannabinoïdes đặc biệt.
Nó phát huy những hiệu quả giảm bớt :
- ở những bệnh nhân mắc phải bệnh ung thư cancer,
- và ức chế sự tăng trưởng của những ung bướu khối u tumorale ở những động vật trong phòng thí nghiệm in vitro.
 ▪ Cannabimimétiques hay hiệu quả Cannabinoïdes :
Thénh phần tétrahydrocannabinol (THC) như trong thuật ngữ dược lý pharmacologiques. 4 hiệu quả của THC đặc trưng trong một thữ nghiệm thực hiện trên cơ thể sinh vật in vivo được biết như “ 4 mô hình của chuột ” là :
- tính giảm vận động hypomotilité,
- hạ thân nhiệt hypothermie,
- giảm đau analgésie,
- và một tư thế tính bất động kéo dài immobilité prolongée de la posture (bệnh tê dại, cứng đờ catalepsie).
Đặc tính trị liệu :
▪ Cần sa Cannabis sativa là một thuốc thư giản giải trí, được phổ biến trên thế giới, chỉ đứng sau rượu, cà phê, và thuốc lá tabac.
Ở Mỹ États-Unis, có lẽ chỉ đứng sau rượu.
▪ Những hiệu quả tâm sinh lý psychoactifsbiphasique,
một hiệu quả tâm sinh lý chánh psychoactif, bao gồm :
- thư giản relaxation,
- và sảng khoái euphorie
▪ Thành phần chánh tâm sinh lý psychoactive THC. Hiệu quả tâm sinh lý thứ cấp psychoactifs secondaires bao gồm :
- mặc tưởng, nội quan introspection,
- và siêu nhận thức métacognition.
▪ Hiệu quả thứ ba như gia tăng :
- nhịp tim rythme cardiaque,
- và đói faim là do 11-hydroxy-THC,
một trao đổi chất biến dưởng métabolite của THC hiệu quả tâm sinh lý psychoactif sản xuất trong gan foie.
▪ Cây Cần sa Cannabis sativa gây ra “ một đỉnh cao ” thường kết hợp với :
- sự đói faim (fringale),
- và cảm giác tràn đầy năng lượng sentiment énergique
trong khi Cây Cần sa Cannabis sativa gây ra một cảm giác thiền định méditative do một tĩ lệ cao hơn CBD với THC.
Báo cáo để có một nồng độ thấp nhất hơn phụ thuộc cho cả hai nicotinealcool, và những triệu chứng cai nghiện thường nhẹ và  không bao giờ đe doạ tính mạng.
▪ Được xem như :
- an thần sédatif,
- thuộc về bao tử stomachique,
- thuốc giảm đau anodin,
- thôi miên hypnotique,
- chống co thắt antispasmodique.
Những điều kiện tăng trường ảnh hưởng đến hiệu quả. Những bộ phận khác nhau của cây như những , ngọn của hoa, sẽ có những số lượng khác nhau của sự sản xuất hoạt chất hóa học chimiques actifs, và do đó , tiềm năng ngộ độc intoxicante khác nhau.
Tính biến thiên của nó tạo cho Cây Cần sa Cannabis sativa, một loại thuốc thô médicament brut.
- THC rất kỵ nước hydrophobe. Một khi được hấp thu, nó liên kết với chất chất lòng trắng trứng albumine và những lipoprotéines trong huyết tương plasma và giữ lại trong mô mỡ tissu adipeux, nơi đây nó được tồn trữ lâu dài, từ từ phóng thích vào trong máu và những mô khác của cơ thể, với một chu kỳ bán rã demi-vie 1-3 ngày.
Cannabinoïdes hiệu quả tâm sinh lý psychoactifs
▪  Những hiệu quả tâm sinh lý psychoactifs của những cannabinoïdes ở người là một hỗn hợp của :
- hiệu ứng gây thất vọng déprimants,
- và kích thích trong hệ thống trung tâm thần kinh SNC, được chia thành 4 nhóm :
 (1) tình cảm affective :
- hưng phấn euphorie,
- và dễ dàng tiếng cười ,
 (2) cảm giác sensorielle :
- sự thay đổi trong nhận thức của thời gian và không gian,
- và mất phương hướng.
 (3) dinh dưởng (thể bản) somatique :
- buồn ngủ somnolence,
- chóng mặt vertiges,
- và cơ năng vận động thiếu sự phối hợp moteur discoordination,
và (4) nhận thức cognitive :
- sự nhầm lẫn confusion,
- rối loạn trí nhớ troubles de la mémoire,
- và những khó khăn trong việc tập trung concentration.
▪ Do sự có mặt khắp nơi của những thụ thể cannabinoïdes, hiệu quả của cannabinoïdes được quan sát không chỉ trong não cerveau nhưng trong gần như trong tất cả hệ thống ngoại vi systèmes périphériques, tức  là, những bệnh :
- bệnh tim mạch cardiovasculaires ( nhịp tim đập nhanh rythme cardiaque),
- hệ thống hô hấp respiratoire ( giản phế quản bronchodilatation),
- cơ-xương musculo-squelettique ( thư giản bắp cơ relaxation musculaire),
- và hệ thống tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinale ( giảm nhu động motilité ).
- Hiệu quả của những cannabinoïdes là biến đổi, đôi khi không thể lường trước sự mạnh mẽ  với hút thuốc cần sa cannabis fumé.
Trong những liều kiễm soát và công thức rõ ràng của :
- dronabinol (Marinol),
- và nabilone (Cesamet),
như chống nôn mữa antiémétiques ở những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh ung thư cancer,
hiệu quả thường không làm hại inoffensive.
Sự dung nạp phát triển nhanh chóng, giảm những hiệu quả tâm sinh lý psychoactifs từ 33% đến 25% của hoạt động tâm sinh lý psychoactivity nhỏ sau 2 tuần, và 4% sau 6 tuần chữa trị.
- Đó là tiềm năng gây nghiện addictif vẫn tiếp tục gây tranh luận.
Sự chấm dứt đột ngột hút cần sa mãn tính có thể đôi khi gây ra :
- một “ thu hồi retrait" hội chứng,
với :
- kích thích irritabilité,
- mất ngủ insomnie,
- và một sự nóng bừng « bouffées de chaleur ».
Tuy nhiên, điều này rất hiếm, nhẹ, và thường biến mất trong một vài ngày.
Những cuộc điều tra lâu dài của sự sử dụng dronabinol trong quy định liều dùng không cho thấy những dấu hiệu của sự phụ thuộc.
▪ Tiềm năng gây nghiện thấp của THC có thể là liên quan với đặc tính dược động học pharmacocinétique, lưu trữ những thành phần cannabinoïdes trong mô mỡ tissu adipeux và tỹ lệ thấp của sự bài tiết.
Sự ngưng tiêu dùng của THC là không kèm bởi một sự giảm nhanh chóng của nồng độ trong huyết tương plasmatique.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây Cần sa Cannabis sativa được sử dụng trong y học trên toàn thế giới từ ngàn năm nay.
▪ Được mô tả trong những tác phẩm cổ đại của Tàu, với sâm ginseng và ma hoàng éphédra, là rường cột của thuốc thảo dược, nơi đây Cây Cần sa Cannabis sativa được đề nghị khuyến khích cho hơn 100 bệnh, bao gồm :
- bệnh thống phong goutte,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh sốt rét paludisme,
- và mất trí, hành vi thiếu chú ý hay quên distraction.( absent mindedness )
Sau này, những văn bản Tàu mô tả sự sử dụng của Cây Cần sa Cannabis sativa để chữa trị :
- những ói mữa vomissements,
- bệnh ký sinh trùng infections parasitaires,
- và bệnh xuất huyết hémorragie.
Ngày nay, Cây Cần sa Cannabis sativa còn là một phương thuốc dân gian cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và như thuốc kích thích khẩu vị bữa ăn stimulant de l'appétit.
▪ Trong y học truyền thống ayurvédique Ấn Độ, sử dụng để thúc đẩy :
- giấc ngủ sommeil,
- khẩu vị bữa ăn appétit,
- tiêu hóa digestion,
- giảm đau nhức douleur;
cũng mô tả như :
- thuốc kích thích tình dục aphrodisiaque,
- và chất gia độc ( ngộ độc rượu, say rượu ) intoxicant.
▪ Trong Châu Phi Afrique, Cây Cần sa Cannabis sativa được sử dụng cho :
- nhiều bệnh khác nhau variété de maux,
bao gồm :
- những vết rắn cắn morsures de serpent,
- những cơn đau chuyển bụng, khi sanh đẻ douleurs de l'accouchemen,
- bệnh sốt rét paludisme,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
● Những sử dụng khác :
▪ Lễ nghi Rituels / Tôn giáo Religion / văn hóa cổ xưa cultures anciennes :
(1) Mô tả sớm nhất được biết của marijuana Cây Cần sa Cannabis sativa xuất hiện trong những văn bản xưa và trong dân gian của Ấn Độ Inde và Tàu, nơi đây người ta tin rằng Cây được sử dụng như :
- chất làm say trong nghi lễ cổ xưa intoxicante rituel.
(2) Đầu năm 2700 trước JC, những báo cáo của Carbone C14 hay radio-carbon của chồi Cây Cần sa Cannabis sativa, những trái và những được khai quật của những ngôi mộ Yanghai gợi ý, Cây Cần sa Cannabis sativa được sử dụng với những mục đích lễ nghi rituelles / và thuốc médicinales.
(3) Sử dụng Cây Cần sa Cannabis sativa trong một phần nghi lễ của  lễ hội hindoue của Holi.
(4) Trong văn hóa người Đức cổ xưa, Cây Cần sa được gắn liền với nữ thần tình yêu amour nordique, Freya.
(5) Phong trào Rastafari bao trùm những Cây Cần sa Cannabis sativa như một lễ tiệc Thánh sacrement.
Nghiên cứu :
● Cần sa và  y tế Marijuana médicale :
Một tạp chí văn học, những bài viết trên marijuana Cây Cần sa Cannabis sativa, y học bởi 45 nhà nghiên cứu đã kết luận sử dụng cho :
- những buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- chán ăn anorexie,
- và sụt cân được thành lập perte de poids établi,
với những hiệu quả " khẳng định ” tìm thấy ttrong chữa trị của :
- liệt cứng, co cứng spasticité,
- đau nhức thần kinh douleur neurogène,
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh tăng nhãn áp glaucome,
- và rối loạn vận động mouvement troubles,
và những hiệu quả " ít khẳng định hơn " cho những bệnh :
- những dị ứng allergies,
- bệnh viêm inflammation,
- bệnh động kinh épilepsie,
- chứng trầm cảm dépression,
- lo âu anxiété,
- tâm trạng phụ thuộc dépendance,
- và một thu hồi hội chứng retrait.
● Cần sa và dự án chánh sách Marijuana Policy Project :
Những thử nghiệm lâm sàng dẫn tới những dự án chánh sách Mỹ cho Cần sa Marijuana Policy Project américains cho thấy hiệu quả của Cây Cần sa Cannabis sativa như chữa trị chống lại :
- bệnh sida,
- và những bệnh nhân mắc bệnh ung thư cancéreux,
- đau khổ với chứng trầm cảm dépression,
- buồn nôn nausée,
- và mất cân perte de poids kết hợp với hóa trị liệu chimiothérapie hoặc những trị liệu khác.
● Những chất cannabinoïdes / hiệu quả giảm nhẹ palliatifs Effet :
Hiệu quả làm giảm tốt nhất được thiết lập của những thành phần cannabinoïdes ở những bệnh nhân bệnh ung thư cancéreux là ức chế của :
- buồn nôn nausées,
- và ói mữa vomissements gây ra bởi hóa trị liệu chimiothérapie. ( như thuốc Dronabino (Δ9-tétrahydrocannabinol) và những loại thuốc tổng hợp tương tự nó nabilone (Cesamet) đã được phê duyệt cho mục đích này.
● Tổng hợp chất cannabinoïde synthétique / Dronabinol :
Một phiên bản tổng hợp của cannabinoïde THC, dronabinol, có thể làm giảm những triệu chứng của :
- chán ăn anorexie,
- và kích động agitation ở những bệnh nhân lớn tuổi âgées mất trí nhớ Alzheimer.
Chất dronabinol đã được phê chuẩn cho sự sử dụng trong :
- chứng biếng ăn anorexie với VIH / SIDA,
- và buồn nôn nausées liên quan với hóa trị liệu chimiothérapie.
● Bệnh tăng nhãn áp Glaucome :
Thuốc Marijuana Cây Cần sa Cannabis sativa có thể được sử dụng để giảm áp xuất bên trong mắt intra-oculaire của bệnh tăng nhãn áp glaucome.
Sự giảm áp lực nội nhãn intra-oculaire cũng đạt được với hút thuốc Cây Cần sa Cannabis sativa, hành động trên một thụ thể của chất cannabinoïde. Tuy nhiên, hiệu quả hút thuốc của Cây Cần sa Cannabis sativa là chỉ có thời gian ngắn.
● Giảm đau analgésique :
(1) Một hít thở duy nhất của 25 mg , 9,4% tétrahydrocannabinol thảo dược Cây Cần sa Cannabis sativa 3 lần / ngày, giảm cường độ đau nhức và cải thiện của giấc ngủ .
 (2) Nghiên cứu cho thấy THC : trích xuất của CDB là có hiệu quả để làm giảm đau nhức ở những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh ung thư cancer, không thuyên giảm hoàn toàn bởi thuốc phiện mạnh opioïdes forts.
● Tổn thương phổi Lésions pulmonaires :
Marijuana Cây Cần sa Cannabis sativa chứa những thành phần cùng loại gây ra ung thư cancer do những chất hóa học hiện diện trong thuốc lá tabac.
Báo cáo cho thấy rằng phì phà puff of puff của số lượng của chất nhựa hắc ín goudron hít vào và mức độ dioxyde de carbone độc lập với hàm lượng trong THC là từ 3 đến 5 lần lớn hơn ở những nguời hút thuốc lá .
● Chất cannabidiol / chống loạn thần kinh antipsychotiques :
Thành phần D9-tétrahydrocannabinol, hợp chất chánh của Cây Cần sa Cannabis sativa, gây ra:
- sự lo lắng anxiété,
- và những triệu chứng loại loạn thần kinh psychotique,
ở những người tình nguyện khỏe mạnh.
Những hiệu quả này được xem như giảm bởi chất cannabidiol (CBD), một thành phần của Cây Cần sa Cannabis sativa, có thể có những đặc tính :
- giải lo âu anxiolytiques,
- và / hoặc hành động chống loạn thần kinh antipsychotiques.
Một nghiên cứu cho thấy rằng CDB có thể :
- chữa trị thay thế an toàn,
- và tốt cho bệnh tâm thần phân liệt schizophrénie.
● Giảm đau analgésiques và hiệu ứng thần kinh effets Neuro :
Thuốc Cây Cần sa Cannabis sativa cũng được sử dụng để giảm đau nhức douleur.
Cây cũng được báo cáo lợi ích cho một số bệnh nhất định thần kinh neurologiques như :
- bệnh động kinh épilepsie,
- và những rối loạn lưỡng cực bipolaires. Là một chẩn đoán tâm thần mô tả cho  một loại rối loạn tâm trạngđược xác định bởi các biến động bất thường trong tâm trạng giữa các thời kỳ tâm tyrạng cao hoặc dễ cáo kỉnh…..giai đoạn của trầm cảm .   
Trong rối loạn ám ảnh cưởng chế obsessionnel-compulsif và hkội chứng Tourette, nghiên cứu báo cáo một sự giảm đáng kể trong cả hai vận động và co giật tiếng nói vocaux.
Nghiên cứu cũng báo cáo một lợi ích có thể của thành phần cannabinoïdes trong sự ngăn ngừa của :
- bệnh quên trí nhớ Alzheimer.
● Ngắn hạn, hiệu ứng trí nhớ Effet mémoire :
Hiệu quả trí nhớ ngắn hạn của marijuana Cây Cần sa Cannabis sativa xảy ra do THC làm thay đổi việc xử lý thông tin của vùng đồi hippocampe, vùng não trách nhiệm của chức năng trí nhớ, và nơi đây mất tế bào thần kinh đi kèm với sự lão hóa vieillissement và nơi sử dụng THC mãn tính có thể đẩy nhanh tuổi liên quan đến mất tế bào thần kinh của vùng đồi hippocampe.
● Kháng khuẩn antibactériens cannabinoïdes :
Cây Cần sa Cannabis sativa đã từ lâu được biết đến có chứa những cannabinoïdes kháng khuẩn antibactériens.
Nghiên cứu đánh giá 5 chất cannabinoïdes chánh :
- cannabidiol,
- cannabichromene,
- cannabigerol,
- D9-tétrahydrocannabinol,
- và cannabinol.
Tất cả cho thấy một hoạt động mạnh chống lại một số vi khuẩn đề kháng methicillin của chủng :
- Staphylococcus aureus (SARM) .
● Nguy cơ nhồi máu cơ tim ở người sử dụng lớn tuổi Myocardial Infarction :
Thời Trung cổ Moyen-âge và của những người cao tuổi sử dụng marijuana Cây Cần sa Cannabis sativa gia tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim hơn infarctus du myocarde hơn 4 1/2 lần trong giờ đầu tiên sau khi hút thuốc phiện fumé de la drogue, theo một nghiên cứu được trình bày trong hội nghị hằng năm của lần thứ 40 của AMA trên :
- những bệnh tim mạch cardiovasculaires,
- và sự ngăn ngừa.
Nghiên cứu cũng ghi nhận một sự gia tăng của tần số nhịp tim cardiaque khoảng 40 đập trong 1 phút, với một sự gia tăng huyết áp động mạch trong không hoạt động décubitus, và một rơi giảm xuống đột ngột trong thế đứng postural, gây nguy cơ quan trọng cho những người mắc phải :
- bệnh mạch vành maladie coronarienne không được công nhận.
● Suy nhược nhận thức déficience cognitive :
(1) Suy thoái nhận thức déficience cognitive :
Trong một báo cáo năm 1996 của một nghiên cứu tài trợ bởi NIDA, những học sinh hút marijuana Cây Cần sa Cannabis sativa nặng có thể giới hạn khả năng học hỏi.
Nghiên cứu cho thấy rằng những sinh viên sử dụng thường xuyên Cây Cần sa Cannabis sativa có một suy thoái của những kỹ năng liên quan đến sự chú ý, trí nhớ mémoire và học tập của 24 giờ sau lần cuối cùng của sự sử dụng ma túy drogue
(2) Không suy thoái nhận thức pas de déficience cognitive :.
Trong một báo cáo năm 2011, một nghiên cứu 8 năm ở người Úc khoảng 2.000 người trẻ trưởng thành tìm thấy marijuana Cây Cần sa Cannabis sativa có ít hiệu quả lâu dài trên học tập apprentissage và trí nhớ mémoire, và bất kỳ tổn thương nhận thức cognitive xảy ra từ sự tiêu thụ  Cây Cần sa Cannabis sativa là đão ngược.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Cẫn thận :
● Đã mạnh và chất hướng tâm thần psychotrope ảnh hưởng tới thần kinh trung ương marijuana Cây Cần sa Cannabis sativa được pha trộn với những chất khác, như bột bụi thiên thần ange ( PCP, chlorhydrate de phencyclidine) hoặc ma túy cocaïne.
- Marijuana Cây Cần sa Cannabis sativa ngày nay mạnh hơn nhiều so với những năm 70. Nồng độ của THC trung bình gia tăng ít nhất 1 % đến hơn 6% trong năm 2002.
Hoạt động tập trung cao của những yếu tố thần kinh Sinsemilla activité đã gia tăng hai thập niên kỷ cuối, từ 6% đến 13%, với vài mẫu chào hàng mức THC lên đến 33%.
● Mặc dù những huyền thọai phổ biến để giữ không nghiện ngập của marijuana Cây Cần sa Cannabis sativa, nghiên cứu hiện nay ủng hộ  là :
Marijuana Cây Cần sa Cannabis sativa gây nghiện cho cả hai :
- thể chất physiquement,
- và lẫn về mặt tâm lý psychologiquement.
Ứng dụng :
 ▪ Phương pháp sử dụng :
(1) Hít hơi inhalation, phương pháp truyền thống.
(2) Như phun xịt vào cổ họng spray bucca :
- Sativex, một trích xuất của cannabis, thuốc chứa THC,
- và cannabidiol, dùng bởi phun xịt trong miệng pulvérisation.
(3) Ăn vào, lá, hạt và những trích xuất khác nhau được pha chế tại nhà.
Ngoài ra, như theo quy định của những thuốc viên dronabinol (Marinol) và nabilone
(4) bởi đường tiêm vào tĩnh mạch intraveineuse (THC và dexanobinol ) trong một dung dịch muối / éthanol / tá dược.
(5) thuốc nhét hậu môn suppositoires ( THC-hémisuccinate )
(6) bởi đường để dưới lưỡi sublinguale (THC trích xuất của cannabis giàu cannabidiol .


Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: