Tâm sự

Tâm sự

lundi 6 juillet 2015

Bạch quả - Ginkgo

Ginkgo - Abricotier d'argent
Bạch quả
Ginkgo biloba L.
Ginkgoaceae
Đại cương :
Cây Bạch quả Ginkgo (Ginkgo biloba) (银杏 yínxìng tiếng Tàu ) là một loài của Cây và duy nhất đại diện ngày nay của họ Ginkgoaceae. Đây là một loài duy nhất hiện nay của ngành ginkgophyta.
Nó được xem như một loài hóa thạch sống espèce panchronique. Đây là một Cây lâu đời nhất được biết, bởi vì nó đã xuất hiện hơn 270 triệu năm.
Cây Bạch quả Ginkgo biloba được xem như một cây địa khai fossile, nó đã xuất hiện 40 triệu năm trước khi xuất hiện loài khủng long dinosaures.
Cây Bạch quả Ginkgo biloba có nguồn gốc ở Đông Nam nước Tàu, thường được trồng như một cây cho bóng mát, ít khi thấy ở những khu vực canh tác.
Nó có đời sống lâu dài, hơn 4000 năm mọc giữa thiên nhiên trong nước Tàu. Là một cây có sức đề kháng cao đối với bệnh  tật và ký sinh, với ô nhiễm và với nấm mốc.
Nó cũng là một cây duy nhất còn sống sót trải qua một biến cố bom nguyên tử Hiroshima, những lá của nó chưa đốt cháy nổi.
Ngày nay, người ta tìm thấy trên nhiều đường phố, quảng trường lớn vì sức đề kháng cao của nó và vì để làm cây cảnh.
Cây được trồng rộng rãi (đặc biệt đối với công dụng làm thuốc của nó ) ở Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc và ở Mỹ.
Do mùi hôi của trái ( màng bên ngoài của trứng ovule, khi phân hủy cho một mùi hôi của acide butyrique. Nên Cây Bạch quả Ginkgo biloba có xu hướng trồng Cây đực.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Bộ máy dinh dưởng :
Cây Bạch quả Ginkgo biloba là một Cây đại mộc có kích thước trung bình đến lớn, có thể đạt đến khoảng 20 đến 30 m.
Thời gian sống rất quan trọng, Cây tìm thấy ở vườn thực vật của Đại học Sendai có tuổi thọ 1250 năm. Cây ginkgo là một vật thể có tiềm năng bất tử immortel, nó không có kẻ thù tự nhiên, cũng không ký sinh hoặc bệnh tật.
Chỉ có những yếu tố bất lợi bên ngoài bất lợi như loài người, mối nguy hiểm chất hóa học và khí hậu.
Vỏ của Cây Ginkgo còn trẻ, lúc đầu trơn mịn, kế sau đó trở nên nứt và nứt nẻ theo thời gian. Màu sắc thay đổi từ màu nâu đến màu xám.
Những Cây Bạch quả Ginkgo biloba là duy nhất trong ngành Tử thực vật spermatophytes, bởi vì hình thành 2 thùy dưới dạng lá cọ palme hay hình cái quạt và không hiện diện gân chánh trung tâm như tất cả những cây hiện đại.
Với một cuống lá, được chèn trên những nhánh cành thành từng nhóm nhỏ 3 hoặc 4 và đạt đến khoảng 5 đến 15 cm dài. Có lá rụng caduques.
▪ Bộ máy sinh dục :
Cây Bạch quả Ginkgo biloba được phân loại trong ngành Ginkgophytes hoặc Préspermaphytes, gần với những loài cây có hạt. Như vậy, Ginkgo biloba không có hạt,
Những Cây đực mang những gié đuôi chồn chatons dưới dạng hình trụ, và những cây cái mang những gié lớn hơn, cho ra những trứng ovules ( cây đơn phái biệt chu dioïques ).
▪ Một noãn thụ tinh fécondé bởi hạt phấn pollen của một Cây ginkgo đực, trứng ovule nẩy mầm ngay lập tức, nảy sanh một cây mới, thường ở dưới chân của  Cây mẹ.
Những trứng ovules của Cây Bạch quả Ginkgo biloba thường được gọi, gọi tên sai lầm, tên gọi hạt graine hoặc trái. fruit  ( Những hạt chỉ xuất hiện với những loài khỏa tử gymnospermes ( hoặc conifères) và những trái duy nhất ở những loài bí tử angiospermes ).
Ở Ginkgo không hạt cũng không trái, trứng ovule của ginkgo nẩy mầm ngay khi những điều kiện thuận lợi.
Trứng ovule được bao bọc một lớp vỏ tégument màu vàng nâu, nạt bên ngoài và dai như da  bên trong, do đó người thường nhầm lẫn trứng ( noãn ) này với trái, đặc biệt với những trái hạt cứng drupe.
Trứng ovule hình cầu đo được từ 2 đến 3 cm đường kính. Trước mùa thư, trứng láng mịn và hấp dẫn nhưng độc hại toxique, đặc biệt phần nạt của lớp vỏ tégument, bởi vì nó chứa acide butanoïque.
Chất này là nguồn gốc mùi của bơ có mùi hôi hoặc mùi ói mữa, Cây Bạch quả Ginkgo biloba phóng thích trứng, vào mùa thu trứng bắt đầu nhăn.
Bộ phận sử dụng :
Lá và nhân trứng.
Thành phần hóa học và dược chất :
Cây Bạch quả Ginkgo biloba :
Những thành phần chánh của Cây Bạch quả Ginkgo biloba.
Thành phần hóa học chánh :
Terpénoïdes
- Diterpènes: ginkgolides A, B, C, J ( M tìm thấy trong rễ )
- Sesquiterpéniques: bilobalide
- triterpènes: stérols
● Những flavonoïdes ( flavones, glycosides flavonol, và aglycones )
- kaempférol,
- quercétine,
- isorhamnétine,
- rutine,
- lutéoline,
- delphidenon,
- myricétine
Biflavonoïdes :
- sciadopitysin,
- ginkgetin,
- isoginkgetin,
- amentoflavone,
- bilobetin,
- 5'-methoxybilobetin
● những acides hữu cơ :
dẫn xuất của acide benzoïque ( acide ginkgolique ),
- N-acides contenant
▪ polyprénols:
- Di-trans-poly-cis-octadecaprenol
▪ Những thành phần hợp chất khác hiện diện là :
- acide Amino Acid-6hydrozykynurenic Acide,
- flavones dimères ( bilobetin, ginkgetin, isoginkgetin, scieadopitysin ),
- proanthocyanidines,
- acides ginkgoliques,
- acide ascorbique,
- caroténoïdes,
- và bilobalide.
- chất sáp cires,
- stéroïdes,
- 2-hexénal,
- cardanols,
- những chất đường sucres,
- catéchines,
- phénols,
- aliphatiques
- rhamnose
▪ Bốn (4) hợp chất đã được phân lập từ trích xuất acétate éthyle của những Cây Bạch quả Ginkgo biloba.
Những hợp chất II, III, IV đả được xác định như :
- ginkgolides A, B và C, tương ứng,
hợp chất I, thu được từ những lá Cây Bạch quả Ginkgo biloba cho lần đầu tiên, đã được xác định như :
- 3,3'-diméthoxy-4,4'- dihydroxy-stilbène bằng phương pháp quang phổ spectroscopiques.
▪ Những Cây Bạch quả Ginkgo biloba chứa nhiều chất khác nhau, bao gồm :
- những flavonoïdes,
- terpènes,
- lactones sesquiterpènes,
- ginkgolides,
- và những bilobalides.
Hầu hết những nghiên cứu ảnh hưởng trên những hiệu quả cửa ginkgo được thực hiện với trích xuất mang tên EGb 761, chứa :
- 24 % tối thiểu m/m của glycosides flavone,
- và 6 % m/m terpènes de lactone.
Những Cây Bạch quả Ginkgo biloba cũng chứa những :
▪ Những vitamines :
- vit B1
- vit C,
- niacine vitamine B3.
▪ và những nguyên tố khoáng, như :
- potassium K,
- phosphore P,
- calcium Ca,
- fer Fe,
- cuivre Cu,
- magnésium Mg,
- manganèse Mn,
- sodium Na,
- zinc Zn,
▪ Những acides amine như :
- arginine,
- méthionine,
- cystéine,
- cystine,
- leucine,
- isoleucine,
- lysine,
- tryptophane,
- sérine,
và những đường glucides như :
- saccharose,
- fructose,
và cũng có :
- những chất đạm protéines.
• Hai (2) thành phần chủ yếu trách nhiệm của những hiệu quả y học là :
- lactones terpéniques,
- và glycosides ginkgo flavone.
▪ Trong năm 1932, Furukawa phân lập lần đầu tiên thành phần terpènes của Cây Bạch quả Ginkgo biloba.
Chúng bao gồm :
- những triterpènes,
- caroténoïdes,
- những polyprenols,
- những mono-
- sesquiterpènes,
- và terpènes trilactones.
Thành phần cuối bao gồm :
- những ginkgolides,
- và bilobalide.
Elias James Corey, giải Nobem Chimie, thực hiện tổng hợp :
- ginkgolide B.
► Cơ chế hoạt động hoá học của Ginkgo :
Cây Bạch quả Ginkgo biloba chứa nhiều thành phần chất hóa học khác nhau. Hầu hết giữa những chất rơi vào trong 2 nhóm loại :
- Flavnoids,
- và Terpénoïdes hay terpéniques lactoids.
Flavnoids là những chất, hành động như :
- chống oxy hóa anti-oxydants :
- ( làm sạch những gốc tự do, làm tổn thương trong cơ thể,
- làm thay đổi những màng tế bào membranes cellulaires,
- làm xáo trộn ADN,
- và thậm chí gây ra cái chết tế bào mort cellulaire)
cũng hiện diện trong những trái và rau cải tự nhiên.
- tăng cường hệ thống miễn nhiễm trong cơ thể système immunitaire dans le corps,
- và can thiệp vào sự hình thành ung bướu khối u tumeurs.
Loại flavonoïdes trong Cây Bạch quả Ginkgo biloba được gọi tên là :
▪ Ginkgolide. Ginkgolides là những hợp chất độc đáo độc quyền của Cây Bạch quả Ginkgo biloba và chia nhỏ thành những :
- ginkgolides riêng biệt A, B, C, J, và M.
Mỗi Ginkgolide có một mức độ hiệu năng khác nhau :
- Ginkgolide B được xem như hoạt động nhất .
Những flavnoids khác cũng hiện diện như :
quercétine ( là một trong những flavnoids nghiên cứu nhiều nhất và là một chất chống oxy hóa mạnh hơn vitamine E),
▪ và kaempférol.
lactones terpéniques là những thành phần hoạt động đem lại cho Cây Bạch quả Ginkgo biloba :
- một hương vị đắng mạnh mẽ saveur amère,
- và giúp sự lưu thông máu circulation sanguine gia tăng.
▪ Nhân trứng Cây Bạch quả Ginkgo biloba chứa :
- một dầu thiết yếu huiles essentielles,
- acide béo,
- chất chát tannins,
- và chất nhựa résine.
• Terpénoïdes (ginkgolides) :
- cải thiện tuần hoàn máu améliorer la circulation.
• bilobalides có những đặc tính :
- bảo vệ thần kinh neuroprotectrices.
• Nó làm thay đổi :
- điều chỉnh sự co mạch vasorégulation,
- điều biến sự dẫn truyền thần kinh module neurotransmetteur,
- và hoạt động của thụ thể récepteur,
- và ức chế PAF platelet activating factor ( yếu tố kích hoạt những tiểu cầu activation des plaquettes ).
Đặc tính trị liệu :
► Đặc tính tổng quát của Ginkgo :
Cây Bạch quả Ginkgo biloba được sử dụng trong y học truyền thống Tàu từ thời cổ đại.
Những kết quả của nhiều nghiên cứu khoa học cho thấy rằng những tiềm năng áp dụng y học của loài này là đa dạng :
▪ Những Cây Bạch quả Ginkgo biloba chứa những thành phần chất khác nhau, bao gồm :
- những flavonoïdes,
- terpénoïdes,
- lactones sesquiterpènes,
- ginkgolides,
- và những bilobalides.
Những hiệu quả của Cây Bạch quả Ginkgo biloba trên cơ thể là nhiều, nhưng một số nhất định được tin là liên quan đến những hiệu năng chữa bệnh thérapeutiques cho đến nay vẫn còn không có cơ sở.
Trong số những hiệu quả quan sát, được lưu ý :
- một hoạt động chống oxy hóa antioxydante,
- gia tăng lưu lượng máu débit sanguin đặc biệt ở não cérébral,
- một tiềm lực của những dẫn truyền thần kinh neurotransmetteurs,
- và một điều biến của trao đổi chất biến dưởng của đường glucose métabolisme du glucose.
▪ Hạt ( nhân trứng ) Ginkgo
Những nhân trứng ( gọi là hạt để dễ nhớ ) được nấu chín và được sử dụng để chữa trị :
- bệnh phổi pulmonaires,
trong y học truyền thống Tàu.
▪ Lá Cây Bạch quả Ginkgo biloba
▪ Dùng bên ngoài cơ thể, để loại trừ :
- những vết tàn nhang taches de rousseur,
- và giảm những vết thương plaies.
▪ Trong nồng độ cao của trích xuất của Cây Bạch quả Ginkgo biloba, cho vào cơ thể để :
- cải thiện sự lưu thông máu lên não cerveau,
- và như một chất chống oxy hóa antioxydant.
▪ đã được chứng minh để làm giảm :
- mất trí nhớ perte de mémoire,
- và cải thiện tâm trạng,
trong giai đoạn đầu của bệnh Alzheimer.
▪ Giàu chất flavonoïdes, trích xuất Cây Bạch quả Ginkgo biloba là :
- một chống oxy hóa mạnh antioxydant,
- với những đặc tính bảo vệ thần kinh neuroprotectrices.
Đây là lý do, người ta nghĩ rằng có thể có lợi ích để :
- giảm những tổn thất của chức năng liên quan đến sự lão hoá vieillissement.
Tương tự không có hiệu quả được chứng minh trên :
- những rối loạn nhận thức cognitive của những đối tượng lớn tuổi âgés.
▪ Sự sử dụng dược phẩm của Cây Bạch quả Ginkgo biloba đã được đề xuất cho khả năng của Cây :
- làm giản mạch vaso-dilatatrices
có thể cho phép sử dụng để chữa trị một số vấn đề nhất định liên quan đến sự lão hóa vieillissement như :
- mất trí nhớ perte de la mémoire,
cũng như của những vấn đề của :
- da peau,
- giản tĩnh mạch varices,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- và chân nặng jambes lourdes.
Cây Bạch quả Ginkgo biloba cho phép những người mắc phải hội chứng Raynaud chịu được lạnh..
▪ Trích xuất của Cây Bạch quả Ginkgo biloba là một thuốc :
- chống kết tập tiểu cầu antiagrégant plaquettaire, ( là một chất làm giảm kết tập tiểu cầu và ức chế sự hình thành huyết khối )
- và có thể là nguyên nhân của một số trường hợp nhất định của tai nạn mạch máu accidents vasculaires.
► Sự sử dụng và chỉ định thuốc :
Dựa trên những nghiên cứu được tiến hành trong phòng những thí nghiệm, những động vật, những người, Cây Bạch quả Ginkgo biloba được sử dụng với mục đích như sau :
● Mất trí démence và bệnh Alzheimer
Cây Bạch quả Ginkgo biloba được sử dụng rộng rãi trong Châu Âu Europe để chữa trị :
- bệnh mất trí démence.
Lúc đầu, những Y sỉ nghĩ rằng điều này đã giúp,  bởi vì :
- nó cải thiện tuần hoàn máu circulation sanguine đi vào não cerveau.
Bây giờ nghiên cứu thêm thấy rằng nó có thể bảo vệ :
- những tế bào thần kinh cellules nerveuses
tế bào đã bị tổn thương hư hại trong bệnh Alzheimer.
Một số nghiên cứu nhất định cho thấy rằng Cây Bạch quả Ginkgo biloba có một hiệu quả tích cực trên :
- trí nhớ mémoire,
- và sự suy nghĩ pensée
ở những người mắc bệnh Alzheimer hoặc bệnh mất trí démence hoặc sa sút trí tuệ mạch máu démence vasculaire, một hình thức mất trí nhớ gây ra bởi sự suy giảm nguồn máu cung cấp cho não có thể gây ra một số đột quỵ nhỏ.
● Bệnh Alzheimer :
Những nghiên cứu cho thấy rằng Cây Bạch quả Ginkgo biloba có thể giúp những người mắc bệnh Alzheimer :
▪ Cải thiện :
- sự phản xạ, suy tư réflexion,
- học tập apprentissage,
- và trí nhớ mémoire ( chức năng nhận thức cognitive )
▪ Có một thời gian dễ dàng hơn để hoạt động hằng ngày.
▪ cải thiện hành vi tâm tánh xã hội comportement social
▪ Có ít cảm giác với bệnh trầm cảm sentiments de dépression
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng Cây Bạch quả Ginkgo biloba có thể :
- có chức năng tốt của một toa thuốc bệnh Alzheimer để trì hoản những triệu chứng xảy ra của bệnh mất trí démence.
● Chứng khập khểnh từng hồi ( không liên tục ) Claudication Intermittente :
Bởi vì Cây Bạch quả Ginkgo biloba cải thiện sự tuần hoàn máu circulation sanguine, Cây đã được nghiên cứu ở những người mắc phải :
- chứng đi khập khểnh từng hồi claudication intermittente,
- hoặc đau nhức có nguyên nhân bởi sự lưu thông máu circulation sanguine giảm ở chân.
Những người mắc chứng đi khập khểnh từng hồi claudication intermittente có một thời gian khó khăn đi mà không cảm thấy một sự đau đớn cùng cực.
Một phân tích của 8 nghiên cứu cho thấy rằng những người dùng Cây Bạch quả Ginkgo biloba, có xu hưiớng đi trong vòng 34 m xa hơn so với những người dùng giả dược placebo.
Trong thực tế, Cây Bạch quả Ginkgo biloba đã  được chứng minh với sự làm việc cũng như của một thuốc ghi toa cải thiện sự đi bộ không đau đớn.
Tuy nhiên, những bài tập đi bộ thường xuyên đều đặn tốt hơn so với Cây Bạch quả Ginkgo biloba trong sự cải thiện khoảng cách đi bộ.
● Lo âu Anxiété :
Một nghiên cứu sơ bộ cho thấy rằng Cây Bạch quả Ginkgo biloba có thể giúp :
- giảm bớt lo lắng anxiété.
Những người mắc phải :
- rối loạn lan tỏa rộng anxiété généralisée,
- và rối loạn điều chỉnh trouble d'adaptation
dùng uống trích xuất đặc biệt Cây Bạch quả Ginkgo biloba có ít triệu chứng lo âu hơn những người dùng uống giả dược placebo.
● Tăng nhãn áp Glaucome :
Một nghiên cứu nhỏ cho thấy những người mắc bệnh tăng nhãn áp glaucome, dùng uống 120 mg Cây Bạch quả Ginkgo biloba / ngày trong vòng 8 tuần, thể hiện một sự cải thiện trong tầm nhìn của họ vision.
● Trí nhớ mémoire và suy nghĩ pensée :
Cây Bạch quả Ginkgo biloba được tự hào rộng rãi như một « Thảo dược của não ».
▪ Một số nghiên cứu cho thấy rằng Cây sẽ giúp cải thiện trí nhớ ở những người mắc bệnh :
- mất trí démence.
Cây không phải cũng rõ ràng Cây Bạch quả Ginkgo biloba giúp trí nhớ mémoire ở những người có sức khỏe tốt, bình thường, mất trí nhớ mémoire liên quan đến tuổi âge.
▪ Một số nghiên cứu đã tìm thấy lợi ích nhỏ, trong khi nghiên cứu khác đã chứng minh :
- không giúp gì cả.
▪ Một số nghiên cứu cho thấy rằng Cây Bạch quả Ginkgo biloba có :
- cải thìện trí nhớ mémoire,
- và sự suy nghĩ ở những thanh niên trẻ và tuổi trung bình của những người có sức khỏe tốt.
Liều dùng tốt nhất, hình như vào khoảng 240 mg / ngày.
▪ Không có bằng chứng nào uống Cây Bạch quả Ginkgo biloba giúp bảo vệ chống lại :
- bệnh mất trí démence.
▪▪▪ Cây Bạch quả Ginkgo biloba thường thêm vào :
- những thành phần dinh dưởng,
- thức uống có hoi gaz,
- và những sinh tố trái cây để tăng cường trí nhớ,
- và nâng cao hiệu năng tâm thần,
mặc dù, một số lượng nhỏ có lẽ không giúp ích gì.
● Thoái hóa điểm vàng Dégénérescence Maculaire :
Những flavonoïdes tìm thấy trong Cây Bạch quả Ginkgo biloba có thể giúp :
- ngăn chận arrêter,
- hoặc giảm réduire
một số vấn đề của võng mạc rétine, bộ phận phía sau mắt œil.
Sự thoái hóa điểm vàng dégénérescence maculaire, thường gọi là :
- « Thoái hoá điểm vàng  dégénérescence maculaire liên quan đến tuổi âge »,
- hoặc viết tắc  AMD age-related macular degeneration,
● Hội chứng tiền kinh nguyệt Syndrome prémenstruel (SPM)
Hai (2) nghiên cứu với lập trình của liều dùng hơi phức tạp tìm thấy rằng Cây Bạch quả Ginkgo biloba gíúp :
- giảm những triệu chứng của Hội chứng tiền kinh nguyệt SPM.
Những phụ nữ trong những nghiên cứu được cho uống Cây Bạch quả Ginkgo biloba, bắt đầu ngày thứ 16 của chu kỳ kinh nguyệt cycle menstruel và ngưng dùng sau ngày thứ 5 của chu kỳ tiếp theo sau, sau đó dùng lần mới nữa vào ngày 16.
● Hiện tượng Raynaud
Một nghiên cứu được thiết kế tốt, tìm thấy rằng những người với :
- hiện tượng Raynaud,
được cho dùng uống Cây Bạch quả Ginkgo biloba trong khoảng thời gian 10 tuần, có ít triệu chứng hơn so với những người cho uống với giả dược placebo.
Những nghiên cứu khác là cần thiết.
Chủ trị : indications
Cây Bạch quả Ginkgo biloba là một cây thuốc rất được sử dụng trong y học truyền thống Tàu, Nhật Bản, và Đại Hàn từ ngàn năm qua.
Nói chung dược thảo này được dung nạp tốt bởi hầu hết những người lớn khỏe mạnh với liều khuyến cáo.
Dược thảo này rất được sử dụng để cải thiện :
- tuần hoàn máu circulation sanguine,
có thể cải thiện :
- trí nhớ mémoire,
- sự tập trung concentration,
- và những chức năng tâm thần nói chung mentales en général.
Theo nhiều nghiên cứu, Cây Bạch quả Ginkgo biloba cũng hình như làm chậm lại sự tiến triển của :
- bệnh Alzheimer.
Cây Bạch quả Ginkgo biloba được xem như một phương thuốc tự nhiên có thể thúc đẩy :
- vi tuần hoàn micro circulation,
- và do đó mang dưởng khí oxigène đến những mô tế bào như là não cerveau.
Nếu người ta có tiền sử bệnh lý antécédents médicaux hoặc dùng thuốc, nên tham vấn Bác sỉ trước khi dùng chữa trị với Cây Bạch quả Ginkgo biloba.
▪ Giảm :
- những triệu chứng của bệnh Alzheimer,
- và bệnh mất trí nhớ người già yếu démence sénile,
giảm những triệu chứng của :
- chứng đi khập khểnh từng hồi claudication intermittente.
▪ Cải thiện :
- những chức năng nhận thức fonctions cognitives,
- và làm chậm lại sự suy giảm với tuổi déclin avec l’âge,
- ngăn ngừa những bệnh tim mạch cardiovasculaires,
- chữa trị bệnh Raynaud,
- chữa trị bệnh bạch biến hay lang trắng vitiligo,
- làm dịu bởi những hội chứng tiền kinh nguyệt syndrome prémenstruel,
- ngăn ngừa bệnh tật của núi mal des montagnes.
▪ Chữa trị những rối loạn :
- chứng bệnh ù tai acouphènes,
- những rối loạn chức năng tình dục dysfonctions sexuelles.
- chữa trị bệnh chóng mặt vertiges,
- sự tuần hoàn ngoại vi circulation périphérique ( claudication intermittente, maladie de Raynaud),
▪ Giảm những triệu chứng liên quan đến :
- bệnh mất trí nhớ có nguồn gốc mạch máu démence d’origine vasculaire,
- hoặc thoái hóa dégénérative,
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Y học truyền thống Tàu đã sử dụng hạt Cây Bạch quả Ginkgo biloba từ nhiều thế kỷ. Sử dụng cho :
- bệnh suyễn asthme,
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs.
▪ Trong thời đại mới này những chống oxy hóa antioxydants, những glycosides và những flavonoïdes, Cây Bạch quả Ginkgo biloba được phát huy để chữa trị :
- những bệnh Alzheimer,
- bệnh mất trí démence,
- cải thiện trí nhớ mémoire,
- và chức năng nhận thức fonction cognitive,
- tuần hoàn máu não circulation sanguine cérébrale,
- và ngoại vi périphérique ( chứng đi khập khểnh claudication ),
- ù tai acouphènes,
- và chóng mặt vertiges.
▪ Rối loạn cương dương dysfonction érectile :
Do ảnh hưởng trên tuần hoàn máu, nó trở thành một thành phần trong nhiều phương cách pha chế thảo dược Viagra để gia tăng lưu lượng máu dẫn đến những cơ quan sinh dục dương vật.
▪ Cải thiện trí nhớ mémoire :
Thử nghiệm lâm sàng clinique lớn nhất và dài nhất, kết luận, nó không cung một lợi ích nào có thể đo lường trong trí nhớ mémoire hoặc chức năng nhận thức fonction cognitive liên quan đến người lớn với chức năng nhận thức lành mạnh.
Nghiên cứu :
● Ginkgo triloba và chữa trị bệnh Alzheimer :
▪ Đôi khi người ta gán cho nó những hiệu năng bảo vệ chống lại :
- bệnh Alzheimer,
- hoặc bệnh mất trí démence,
nhưng không có gì khác biệt đáng kể được tìm thấy để chứng minh giữa hiệu quả chữa trị của trích xuất Cây Bạch quả Ginkgo biloba và một giả dược placebo.
▪ Tuy nhiên, một trong những nghiên cứu thực hiện tốt nhất tìm thấy ở Cây Bạch quả Ginkgo biloba không tốt hơn giả dược placebo trong sự giảm những triệu chứng của :
- bệnh Alzheimer.
Trong một nghiên cứu năm 2008, 176 người ở Royaume-Uni với bệnh Alzheimer được cho uống hoặc là Cây Bạch quả Ginkgo biloba hoặc một giả dược placebo trong vòng 6 tháng.
Vào cuối nghiên cứu, người ta quan sát không có sự khác biệt nào trong chức năng tâm thần mentale hoặc phẩm chất qualité của đời sống giữa những nhóm.
▪ Cây Bạch quả Ginkgo biloba đôi khi cho thấy để :
- ngăn ngừa bệnh Alzheimer,
- và bệnh mất trí démence,
cũng như một số nghiên cứu đã cho thấy rằng điều này có thể giúp.
▪ Nhưng vào năm 2008, một nghiên cứu được thiết kế tốt ( nghuiên cứu GEM ) với hơn 3.000 người lớn tuổi, tìm thấy rằng Cây Bạch quả Ginkgo biloba không có giá trị tốt hơn giả dược placebo trong sự ngăn ngừa :
- bệnh mất trí démence,
- hoặc bệnh Alzheimer.
● Hiệu quả huyết học hématologiques / yếu tố kích hoạt tiểu cầu activation plaquettaire ức chế của sự liên hệ / giảm chất sinh  sợi huyết fibrinogène Descente :
▪ Lactones terpéniques ức chế cầu nối của PAF ( platelet-activating factor ) với thụ thể màng tế bào récepteurs membranaires.
▪ trích xuất của Cây Bạch quả Ginkgo biloba có thể giảm nồng độ chất sinh sợi huyết trong huyết thanh fibrinogène sérum.
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Trong những nghiên cứu trên thỏ, trích xuất Cây Bạch quả Ginkgo biloba đã chứng minh những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes với giảm sự phóng thích của superoxyde.
● Bệnh Raynaud :
Sự sử dụng Cây Bạch quả Ginkgo biloba trong bệnh Raynaud, một thử nghiệm kiểm soát bởi giả dược placebo bằng cách mù đôi double aveugle : Cây Bạch quả Ginkgo biloba có thể là hiệu quả trong sự giảm số lượng những tấn công của Raynaud mỗi tuần.
● Nghiên cứ bệnh mất trí démence / không hiệu quả pas efficace :
Trong nghiên cứu này, Cây Bạch quả Ginkgo biloba với 120 mg, 2 lần mỗi ngày là không có hiệu quả để giảm hoặc nồng độ tác động tổng thể của :
- bệnh mất trí nhớ démence,
- hoặc tác động của bệng mất trí nhớ của Alzheimer,
ở những người lớn tuổi với sự nhận thức bình thường cignition hoặc với rối loạn nhận thức nhẹ trouble cognitif léger MCI. Mild Cognitive Impairment.
Nghiên cứu trên Cây Bạch quả Ginkgo biloba :
▪ Đa số những nghiên cứu kết luận rằng hiệu quả của Cây Bạch quả Ginkgo biloba đã được tiến hành với 2 trích xuất tiêu chuẩn hóa :
- EGb 761 ( thường sử dụng nhất ),
- và Li 1370, trong đó có chứa 24 % và 25 % glucoflavonoïdes ( hoặc flavoglycosides) và 6 % terpéno-lactones tương ứng.
Phương cách hành động :
Mặc dù vẫn biết rằng trích xuất Cây Bạch quả Ginkgo biloba cải thiện tuần hoàn máu circulation sanguine bằng cách thức đẩy giữa sự giản mạch máu khác ( gia tăng đường kính mạch máu ), người ta không biết chính xác cơ chế hành động của nó. Nhiều hoạt chất có thể tham gia, trong số bao gồm :
- quercétine,
- những bilobalides,
- và những ginkgolides.
Những chất này cũng :
- giảm độ nhớt của máu viscosité du sang,
- và có thể bảo vệ những tế bào thần kinh,
nhờ những hiệu quả chống oxy hóa antioxydants.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Tính độc Toxicité :
Hạt của Cây Bạch quả Ginkgo biloba chứa vài chất hoạt động có thể :
- chứng tỏ độc hại toxiques.
▪ Những Cây Bạch quả Ginkgo biloba cũng có thể có chứa, nhưng nồng độ được coi là không đáng kể négligeables.
▪ Nếu một nghiên cứu năm 2006 đã kết luận rằng trích xuất của Cây Bạch quả Ginkgo biloba có thể giảm sự lan rộng của :
- một số nhất định bệnh ung thư cancers ( ở chuột trong phòng thí nghiệm ).
Năm 2013, một nghiên cứu khác, chương trình độc học ở Mỹ « Américaine du National Toxicology Programme » ( chương trình NTP, đánh giá độc tính của Bộ Y tế và dịch vụ Xã hội Hoa Kỳ ) đã kết luận, dựa trên cơ sở những thí nghiệm ở những chuột của phòng thí nghiệm phát triển dễ dàng những ung thư cancers, dùng những thực phẩm bổ sung, Cây Bạch quả Ginkgo biloba cũng có thể gia tăng nguy cơ của :
- mắc bệnh ung thư gan cancer du foie,
- và ung thư tuyến giáp trạng cancer de la thyroïde
▪ Michael Jacobson, giám đốc điều hành của Hiệp hội người tiêu dùng Center for Science in the Public Interest (CSPI), cũng tin rằng những bằng chứng của những cáo buộc :
« Lợi ích cho :
- năng lượng énergie,
- và sự tập trung concentration,
- hay trí nhớ mémoire
là, tốt nhất, hơi nghi ngờ assez douteuses »
Chống chỉ định :
▪ Như Cây Bạch quả Ginkgo biloba, làm loãng máu fluidifie le sang, những trường hợp như :
- những bệnh rối loạn của sự đông máu, bệnh hay chảy máu hémophiles,
- những phụ nữ mang thai femmes enceintes, và cho con bú allaitement.
- khi đang dùng thuốc chống đông máu anticoagulants hoặc những loại thuốc chống kết tập tiểu cấu antiagrégants plaquettaires.
- những trường hợp có vấn đề nghiêm trọng của gan foie (hépatite).
- và những người sắp phải trải qua cuộc giải phẩu intervention chirurgicale, có thể gây ra xuất huyết.
tránh không nên dùng .
▪ Một số nguồn cảnh báo, những phụ nữ mang thai chống lại sự hiện diện của colchicine, một chất rất độc hại toxique, trong những trích xuất của Cây Bạch quả Ginkgo biloba.
Một phân tích cẫn thận của nghiên cứu trong đó người ta công bố, đã tìm thấy trong những viên thuốc ginkgo, tiết lộ rằng, đã rõ ràng một sự sai lầm một phần của những nhà nghiên cứu.
▪ Ở một vài người mắc phải :
- bệnh động kinh épilepsie,
phát khởi một cơn khủng hoảng kết hợp với việc dùng Cây Bạch quả Ginkgo biloba.
▪ Liều trên 240 mg mỗi ngày, Cây Bạch quả Ginkgo biloba có thể gây ra những bệnh như :
- đau nữa đầu migraines,
- và gia tăng nhạy cảm da gây ra dị ứng allergies.
đó là do đặc tính giản mạch của những mạch máu dilater les vaisseaux sanguins.
Trước khi dùng, một thực phẩm bổ sung ginkgo nên tư vấn Bác sỉ, những người chuyên môn lo về sức khỏe có khả năng thật sự.
● Phản ứng phụ :
▪ Rất hiếm,
- rối loạn tiêu hóa nhẹ gastro-intestinaux légers;
còn hiếm hơn nữa :
- đau đầu maux de tête,
- chóng mặt étourdissements,
- dị ứng da allergies cutanées.
▪ Cây Bạch quả Ginkgo biloba có thể làm :
- giảm huyết áp động mạch pression artérielle.
Ứng dụng :
● Ginkgo, liều dùng và liều lượng posologie :
Trong phạm vi bài này, những liều chỉ áp dụng cho những thuốc được bào chế với trích xuất và công thức của những nhà bào chế và được ghi lại liều dụng trong bản chỉ dẫn thuốc.
Trên nguyên tắc, như sau :
▪ Cho những người có sức khỏe tốt, dùng với liều 60 mg và dùng mỗi ngày.
▪ Phân chia thành 3 liều từ 120 đến 240 mg Cây Bạch quả Ginkgo biloba cho mỗi ngày, để chữa trị :
- bệnh mất trí démence và trí nhớ mémoire.
Dùng Cây Bạch quả Ginkgo biloba trong thời gian từ 8 đến 12 tuần, trước khi nhìn thấy kết quả đầu tiên.
▪ Liều dùng từ 120 đến 160 mg Cây Bạch quả Ginkgo biloba cho những vấn đề :
- tuần hoàn máu circulation,
phân chia 3 liều / ngày .
▪ 100 mg Cây Bạch quả Ginkgo biloba để chữa trị những vấn đề :
- rối loạn tình dục dysfonctionnements sexuels.
Trên đây chỉ là nguyên tắc tổng quát, tất cả mọi trường hợp phải tư vấn Bác sỉ gia đình hoặc thầy thuốc Y học truyền thống dược thảo phytothérapeute là cần thiết để ấn định liều dùng chính xác và điều này đáp ứng với chức năng chữa bệnh của bệnh nhân.
● Trà Ginkgo biloba Tisane de Ginkgo biloba :
▪ Trong ngâm trong nước đun sôi infusion :
Những lá Cây Bạch quả Ginkgo biloba có thể được sử dụng , tươi hoặc khô.
được thu hoạch thường vào tháng 6 đến tháng 7 ( thời gian mà những nồng độ hoạt tính cao nhất ) cho đến khi những lá đổi màu vàng của mùa thu.
Khi những lá Cây Bạch quả Ginkgo biloba tươi, người ta phải ngâm trong nước đun sôi infuser liền ngay từ 20 đến 40 grammes lá cho 1 lít nước.
Trà này có thể làm ngọt với mật ong miel.
▪ Khi những lá Cây Bạch quả Ginkgo biloba sấy khô, 2 hoặc 3 muỗng cà phê nghiền nát, thống nhất cho 1 lít nước sôi.
Để ngâm infuser trong 20 phút, trước khi uống, có thể hay không làm ngọt với mật ong miel .
▪▪▪ Dùng uống trà Ginkgo phải tiếp tục thường xuyên trong thời gian dài, bởi vì nếu dùng thỉnh thoảng sẽ không có hiệu quả nào.
Khi người ta sử dụng Cây Bạch quả Ginkgo biloba bằng cách ngâm trong nước đun sôi infusion, người ta đã để một bên một số nhất định những nguyên hoạt chất ( những ginkgolides ) mà trong nguyên liệu chứa, bởi vì những chất này không hòa tan trong nước.
Để có những hiệu quả cao hơn, tốt nhất dùng những chế phẩm dược liệu, đáp ứng tiêu chuẩn được chứng nhận chính xác.
▪ Dung dịch trong alcool teinture Cây Bạch quả Ginkgo biloba, kết quả của trích xuất chưng cất hydro-alcoolique của những nguyên hoạt chất chưa trong .
Người ta dùng cho đến 750 grammes cho 1 lít teinture.
▪ Những chế phẩm của bột theo phương pháp cryo-broyées, ( phương pháp phun các thành phần hoạt động của cây sấy khô bằng cách nghiền lạnh (ở nitơ lỏng dưới nhiệt độ lạnh ─ 196° ) của lá Cây Bạch quả Ginkgo biloba được thể hiện dưới dạng viên nang gélules hoặc thuốc viên comprimés.
Ở Pháp những trích xuất tiêu chuẩn hóa, chuẩn độ :
- đến 24 % hétérosides của Cây Bạch quả Ginkgo biloba,
- và đến 6 % ginkgolides bilobalide.
▪ những hétérosides chứa những flavonoïdes :
- chống oxy hóa antioxydants,
▪ những ginkgolides :
- chống sự kết tập những tiểu cầu máu agrégations plaquettaires sanguines.
Vì vậy, sự sử dụng của những chế phẩm tăng chuẩn độ cho phép cải thiện vi tuần hoàn máu microcirculation sanguine trong những vi tiểu quản rất nhỏ.
● Sử dụng khác :
▪ Ở Nhật Bản, nước ngâm trong nước đun sôi được phun trên những tác phẩm văn hóa cultures để bảo vệ chúng khỏi bị những côn trùng.
▪ Những Cây Bạch quả Ginkgo biloba được sử dụng như để đánh dấu trang sách trong một cuốn sách, thêm vào bản gốc, nó bảo vệ cuốn sách lâu dài để khỏi bị những mối mọt ăn sách.
Trong mục đích này, những lá Cây Bạch quả Ginkgo biloba được đặt trong những tác phẩm, thậm chí trong những thư viện.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những hạt ginkgo đi vào trong thành phần của Chawanmushi Nhật Bản.
▪ Những hạt Cây Bạch quả Ginkgo biloba được so sánh với những hạt pistaches, là một món ăn truyền thống trong Tàu, thường phục vụ trong những tiệc đám cưới.
▪ Hạt đôi khi cũng được xem như là những thức ăn kích thích tình dục aphrodisiaques.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: