Tâm sự

Tâm sự

dimanche 28 juin 2015

Gai thảo thường - Spear thisth - Chardon commune

Spear thistle - Chardon commune
Gai thảo thường
Cirsium vulgare (Savi) Ten.
Asteraceae
Đại cương :
Cây Gai thảo Cirsium vulgare, như là một loài cỏ dại, phá hoại, lây lan với những hạt có lông mào theo gió phát tán khắp nơi, làm cản trở năng suất trồng trọt nên không được hoan nghênh trong những khu vườn trồng trọt và thường nhổ bỏ, nhưng người ta cũng thấy có những nơi gây giống bằng hạt trồng trong những khu vực trồng dùng làm thuốc.
Cây gai thảo Cirsium vulgare có nguồn gốc ở Châu Âu, Bắc Phi, Tây Á, Pakistan và Tàu..
Cirsium vulgare, xâm chiếm trong một số vùng của Kenya ( như Kajiado và Laikipia) và đã hiện diện ở Tanzanie và Ouganda (ABR Witt pers. Obs.).
Nơi trong đó Cây Gai thảo Cirsium vulgare đã được địa phương hóa trong Châu Phi và Châu Á Asie, Nouvelle-Zélande, Australie, Etats-Unis, Canada, Amérique du Sud, Hawaï và những đảo ở Thái bình dương.
Cây Gai thảo Cirsium vulgare có những đặc tính y học và có thể sử dụng như một thực phẩm “ sống còn ” khi cần thiết.
Tuy nhiên, những sự sử dụng không thể bù đắp cho những hiệu quả tiêu cực tổng thể của cây này.
Cây Chardon, thích những nơi có nắng mặt trời, khu vực mở và có thể chịu đụng một số điều kiện rộng rãi từ độ ẫm đến những đất khô hạn và thường được tìm thấy trong những vùng xáo trộn như là những lề đường, những công trường, đường mòn, những nơi khai thác đất trống,  đồng cỏ, đôi khi cũng hình thành những vùng dày đặc làm giảm năng xuất sản suất và chăn nuôi.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân, tăng trưởng thường 2 năm với một rễ cái, thể hiện một bụi gai có cánh bởi những lá bên dưới dài giống như một màng nhện có lông. Bên dưới gốc lúc non, mọc tủa ra như một hoa gai hồng phẳng trong năm thứ nhất và nhiều thân phân nhánh, đến 1,5 m cao ở năm thứ hai. Thân có cánh gai. Rễ cái phát triển mạnh, có thể phát triển nhiều rễ phụ nhỏ hơn.
, những lá bên dưới thân lan rộng, không cuống mọc dài dọc theo thân, có cánh, đầy gai lớn dọc theo gân lá và bìa phiến lá, mọc cách, hình lông chim cắt ngang, có thùy sâu lớn, có răng, hoặc thùy mới lồi lõm, có nhiều lông ở mặt trên, lông len mịn màu trắng đôi khi có màu xanh lá cây lúc non ở mặt dưới, lông cứng ở những lá bên dưới.
Hoa đầu màu tím, ít khi trắng, sặc sở khoảng 4-5 cm đường kính, mọc ở ngọn một số nhánh và có gai, tổng bao khoảng 2,5-4 cm cao, dưới dạng lá, có gai bao chung quanh hoa đầu., có 3 đến 4 hoa, thường thì cô độc ở đầu ngọn nhánh.
Mỗi hoa đầu bao gồm khoảng 200 hoa, dưới dạng một cái trứng, bao chung quanh nhiều lá bắc.
Trái, bế quả, dài ít nhất 4 mm, với chùm lông mào, là một “ cypsela ” là mõt trái khô, không tự khai phát triển từ một buồng, bầu noãn hạ, với đài hoa tồn tại, có thể có màu từ màu vàng sang trắng, xám hoặc đen.
Những bế quả phát triển bao gồm ngoại quả bì, vỏ hạt, một lớp nội phôi nhũ với một trục của phôì và lá mầm.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, lá, ngọn hoa và hạt .
Thành phần hóa học và dược chất :
Phân tích hóa học của những bộ phận khác nhau của Cây Gai thảo thường Cirsium vulgare, cho thấy rằng Cây bao gồm nhiều yếu tố lợi ích cho sức khỏe của con người :
▪ Những Cây Gai thảo Cirsium vulgare bao gồm những chất như :
- diệp lục tố chlorophylle,
- đường sucre,
- những flavonoïdes sinh học bioflavonoïdes,
một số nhất định nguyên tố klhoáng, như :
- sắt Fe,
- potassium K,
- và silice Si,
và những thành phần như :
- những chất nhầy mucilages,
- những nguyên chất đắng principes amers,
- và chất chát tanins.
▪ Những rễ của Cây Gai thảo thường Cirsium vulgare chứa :
- inuline ( một tinh bột amidon ),
- và những nguyên chất đắng principes amers.
▪ Những hạt Cây Gai thảo thường Cirsium vulgare bao gồm những thành phần khác nhau của :
- đa acides bảo hòa acides polyinsaturés,
- và tinh dầu huile.
Đặc tính trị liệu :
Nhũng sử dụng thuốc :
▪ Những rễ Cây Gai thảo thường Cirsium vulgare đã được sử dụng như một thuốc đắp cataplasme và một nước nấu sắc décoction, được dùng như thuốc đắp trên :
- những đau quai hàm maux de mâchoires.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của toàn Cây Gai thảo thường Cirsium vulgare đã được sử dụng như một “ hơi nước cỏ nóng ” vapeur aux herbe,  để chữa trị :
- những khớp xương thấp khớp articulations rhumatismales.
▪ Một nước nấu sắc décoction của toàn Cây Gai thảo thường Cirsium vulgare, đã được sử dụng  cho cả hai bên trong và bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những bệnh trĩ xuất huyết saignements pieux.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo truyền thống Cây Gai thảo thường Cirsium vulgare đã được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau trong y học.
Theo niềm tin của những dân bản địa Américans, bất kỳ một vật dính hay chích một cá nhân, cũng sẽ được làm giảm đau nhức khi được sử dụng với một thuốc mỡ pommade bào chế với những chất tương tự áp dụng vào những vùng ảnh hưởng.
▪ Trong y học truyền thống Tàu, những loại khác nhau của Gai thảo ( Chardons ), được sử dụng bào chế những nước nấu sắc décoctions,  để làm :
- giảm viêm inflammation.
Ngoài ra, ngâm trong nước đun sôi infusion sửa soạn với những và những rễ của Cây Gai thảo thường Cirsium vulgare được dự kiến chữa lành, chứng :
- cứng cổ raideur de la nuque,
- chứng động kinh convulsions
cũng như :
- những rối loạn thần kinh troubles nerveux.
Rễ Cây Gai thảo thường Cirsium vulgare cũng được sử dụng như một thuốc dán đắp cataplasme và một nước nấu sắc décoction, bào chế như một thuốc dán đắp cataplasme để chữa trị :
- hàm nhức nhối mâchoires endolories.
▪ Một nước ngâm trong nước nóng infusion bào chế với toàn bộ Cây Gai thảo thường Cirsium vulgare được sử dụng theo truyền thống để chữa trị :
- những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales.
Tương tự, một nước nấu sắc décoction bào chế với toàn cây được sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
- bệnh trĩ xuất huyết saignements pieux.
▪ Trong suốt thời kỳ trung cổ, những người dân có niềm tin rằng Cây Gai thảo thường Cirsium vulgare, là một dung dịch ma thuật để chữa trị :
- chứng hói đầu, rụng tóc calvitie,
và, do đó, Cây Gai thảo thường Cirsium vulgare nắm giử một sự quý trọng cao.
▪ Những lông tơ giống như một chùm tóc ( lông gắn trên những hạt ) của Cây Gai thảo thường Cirsium vulgare đã được sử dụng để :
- băng bó những vết thương loét panser les plaies,
và cũng như nhồi vào gối oreillers trong một thời gian dài.
Trước đó, trong nhiều năm, tinh dầu của hạt Cây Gai thảo thường Cirsium vulgare ( chardon thường ) ly trích bởi một áp suất trung bình lạnh, được sử dụng để nấu ăn cũng như để đốt đèn chiếu sáng.
▪ Như rễ, có chứa hàm lượng phong phú chất  inuline ( một tinh bột amidon ), nó không thể dễ dàng :
- tiêu hóa bởi con người.
Tinh bột này amidon ( inuline ) đi vào hệ tiêu hóa système digestif và ở một vài cá nhân, chúng lên men để gây ra :
- chứng đầy hơi flatulences.
Ứng dụng :
Cây Gai thảo thường Cirsium vulgare cắt nhuyễn được sử dụng như một thuốc dán đắp cataplasme để chữa trị :
- những vết thương mưng mũ, chảy mũ suppure décharge pus.
▪ Uống một dung dịch bào chế bằng cách đun sôi những nguyên của Cây Gai thảo thường Cirsium vulgare, một lá trong 1 tách 250 ml nước, hành động như :
- có hiệu quả một lợi tiểu diurétique,
- và thoát gan draine le foie, ( giải tỏa tắc nghẽn gan ).
cũng như cung cấp một tiện nghi thoải mái khi bị sốt fièvres do bởi :
- gan foie làm việc quá độ.
▪ Những rễ Cây Gai thảo thường Cirsium vulgare có hiệu quả để làm giảm những mức :
- đường trong máu sucre dans le sang,
- nồng độ cholestérol trong máu ,
và cũng giảm :
- huyết áp động mạch pression artérielle.
Trong nhiều nơi, Cây Gai thảo thường Cirsium vulgare đã thường sử dụng như :
- một thực phẩm để nuôi sống subsistance.
Một khi, những gai đã được loại bỏ, những lá của Cây Gai thảo thường Cirsium vulgare có thể tiêu dùng được. Thật vậy, Cây Gai thảo thường Cirsium vulgare cũng được sử dụng để làm những món canh soupe bitter sweet (aigre-douce) bổ dưởng.
● Nước nấu sắc chống siêu vi khuẩn Décoction Antiviral  :
Một nước nấu sắc décoction chống siêu vi khuẩn anti-viral có hiệu quả, có thể bào chế bằng cách sử dụng những hoa đầu của Cây Gai thảo thường Cirsium vulgare.
Để chuẩn bị, nước nấu sắc kháng siêu vi khuản décoction anti-virale này, những hoa đầu phải thu hoạch vào đầu thời kỳ của mùa trổ hoa.
Lấy 1 nắm hoa đầu Cây Gai thảo thường Cirsium vulgare và đun sôi trong 3 tách nước ( khoảng 750 ml ) nước sạch trong 3 phút, sau đó để thấm trong vòng 15 phút nữa.
Dung dịch nấu sắc này, phải uống trong ngày và trước một bữa ăn.
Nếu một người suy giảm do nhiễm virus infection virale, dùng dung dịch nước nấu sắc décoction thường xuyên trong vòng  từ 10 đến  30 ngày và sẽ được chữa khỏi.
Ngoài ra, nước nấu sắc décoction bào chế với hoa đầu Cây Gai thảo thường Cirsium vulgare cũng được làm cường kiện :
- hệ thống miễn nhiễm système immunitaire,
trong khi cung cấp dinh dưởng cho toàn bộ cơ thể.
● Những sử dụng khác :
Vỏ trong của Cây Gai thảo thường Cirsium vulgare cho ra một chất xơ, có kích thước khoảng 0,9 mm dài, được sử dụng trong chế biến giấy.
▪ Những thân Cây Gai thảo Cirsium vulgare được thu hoạch vào những sau của mùa hè.
Sau khi những thân, những lá được thu hoạch và thân được hấp hơi nước cho đến khi những chất xơ được gỡ bỏ ra.
Những chất xơ được đun nóng với một dung dịch thuốc giặt quần áo trong khoảng 2 giờ và tiếp theo sau cho vào máy nghiền bi broyeur à boulets trong 3 giờ nữa.
Giấy được sản xuất bởi quy trình có một màu nâu ngà.
▪ Một dầu có phẩm chất cao có thể thu được bởi sự ly trích của những hạt của những loài khác nhau của Gai thảo Chardon.
▪ Khối lượng lông mào của hạt của Cây Gai thảo Cirsium vulgare là tuyệt vời như một củi để đốt, nó có thể đốt mà không phải khó khăn, thậm chí bởi một tia chóp của đá chạm với nhau.
Không có thông tin chi tiết trên tiềm năng sản lượng ….được đưa ra.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những , thân của hoa, hoa, nụ hoa, hạtrễ của Cây Gai thảo thường Cirsium vulgare được sử dụng với mục đích nấu ăn cho nhiều năm.
▪ Một hương vị khá nhạt nhẽo, rễ được sử dụng tốt hơn bằng cách pha rộn với những légume khác. Cây Gai thảo Cirsium vulgare có thể sấy khô tồn trữ để sử dụng về sau.
Rễ Cây Gai thảo Cirsium vulgare có nhiều chất Inuline, một tinh bột amidone không thể tiêu hóa bởi con người.
Tinh bột này amidon, đi xuyên qua hệ thống tiêu hóa système digestif và ở một người nhất định, lên men sản xuất ra những hơi khí gaz.
▪ Những nhánh hoa non, có thể được nấu chín và sử dụng như rau cải légume.
▪ Những lá non Cây Gai thảo Cirsium vulgare có thể ngâm một đêm trong nước mặn, sau đó nấu chín và ăn.
Trong một số báo cáo nói rằng, Cây Gai thảo Cirsium vulgare có thể sử dụng trong những salade, khi những gai được loại bỏ.
▪ Hương vị khá nhạt nhưng những gai ở bộ phận của lá phải loại bỏ trước khi những lá có thể ăn được.
▪ Những nụ hoa Cây Gai thảo thường Cirsium vulgare có thể nấu chín và sử dụng như những artichaut, nhưng rất ít hơn.
▪ Những hạt Cây Gai thảo thường Cirsium vulgare có đôi khi đuợc rang ăn.

Nguyễn thanh Vân

mercredi 24 juin 2015

Vấn vương - Goosegrass

Goosegrass - Gaillet gratteron
Vấn vương
Galium aparine L.
Rubiaceae
Đại cương :
Le Gaillet gratteron ( Galium aparine L.) là một Cây rất phổ biến trong họ Rubiaceae.
Người ta cũng biết đến dưới nhiều tên như "rièble", "grateron", "gratte-langue", "gaille"...
Tại Việt Nam theo Giáo Sư Phạm Hoàng Hộ, tên gọi là Cây Vấn vương. Giống Cây có những lá như hình thon và dài, bò bám. Thân đặc biệt hình vuông gốc.
Cây này thường gặp trong những mùa vụ, những hàng rào ở những đống chà, xem như một loại cỏ hoang trong vườn, cho đến độ cao 1000 m so với mực nước biển.
Cây sống chính xác ở những nơi đất sét ẫm ướt và cũng như chất đạm nitrat, đây là thực vật hiếu đạm nitrophyte.
Loài này có nguồn gốc của một vùng rộng của Âu Châu, Bắc Phi và Châu Á, từ Anh quốc Grande-Bretagne và đảo Canaries đến Nhật Bản.
Ngày nay, du nhập và đồng hoá trong phần lớn của États-Unis, Canada, Mexique, Trung Phi , Nam Mỹ, trong Australie, một số đảo của Đại Dươngvà rãi rác ở những nơi của Phi Châu.
Cây được xem như một loài cỏ dại có hại ở nhiều nới.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ nhất niên màu xanh lá cây, bò ở đất, thân vuông cao khoảng 30 cm đến 1 m, mảnh mai, phân nhánh nhiều, thường trên những đốt đầu tiên, trên những góc cạnh bao phủ bởi những gai nhỏ, cong như móc, trở nên nhám sần sùi, dính cho phép cây bám vào những vật chung quanh. Ở những đốt thường có nhiều lông móc cong, nhưng đôi khi cũng có ít.
chụm ( thật ra lá mọc đối, với 2 lá bẹ giống như lá ), mọc theo vòng xoắn từ 6 đến 9 chung quanh thân tại những đốt, hình xoan bầu dục, dài gắp 6 đến 15 làn hơn rộng, từ từ thon cho đến ngọn, lá bên dưới dài hơn lá bên trên ngọn, màu xanh lục dợt, tua tủa những lông cong móc nhỏ ở mặc dưới lá, gân từ đáy 5, không cuống, ngọn lá chấm dứt bởi một lông ngắn cứng nhọn, và bao phủ bởi những lông móc ngắn ở mặt trên lá, dọc theo bìa phiến lá và dọc theo gân chánh ở mặt dưới lá.
Phát hoa, tụ tán nhỏ, khoảng 5 đến 6 hoa, cao  3 đến 4 cm, mọc ở nách lá, có cọng rỏ dài,
Hoa trắng, đều, lưỡng phái,  nhiều hoa, vượt qua những lá. Cuống hoa đậu quả thẳng, lưỡng phân. Đài cắt ngang vắng mặt. Vành hoa hẹp hơn so với trái, có dạng bánh xe 1,5-2 mm rộng, cấu thành bởi 4 cánh hoa thuôn bầu dục, trắng, dính ở đáy, tròn tam gác, đỉnh rất nhọn. Nhụy đực 4, đính giữa những thùy của tràng hoa. Hạt phấn hình bầu dục ở đường xích đạo và đường kính rộng khoảng 25-31 µ.
Bầu noãn hạ, 2 buồng dính, 2 noãn, 2 vòi nhụy.
Trái, 2 hòn, to 2-3 mm đường kính, có lông móc bao phủ, đáy phù, màu đen. Tập hợp thành nhóm 2,
Hột, 1,2 – 2,5 mm, có phôi nhũ.
Bộ phận sử dụng :
Toàn bộ cây trừ rễ,
Thu hoạch từ tháng 5 và tháng 6, ngay khi mới bắt đầu trổ hoa, có thể sử dụng tươi hoặc sấy khô bảo quả để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
Những thành phần hóa học của Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine gồm có :
▪ glycosides iridoïdes như :
- acide asperulosidic,
- và acide 10-deacetylasperulosidic,
- asperuloside,
- monotropein,
- và aucubine,
▪ Thành phần Iridoïdes như là :
- asperuloside,
- và acide asperulosidic;
▪ acides polyphénoliques bao gồm :
- những acides gallique,
- và caféique, chỉ một ít,
- alcaloïdes;
- flavonoïdes;
▪ Những thành phần hợp chất phénoliques như là :
- những acides phénoliques,
▪ những dẫn xuất của anthraquinone chủ yếu ở trong rễ, như là :
- nordamnacanthal aldéhyde (1,3 dihydroxy-anthraquinone-2-al),
- coumarines,
▪ và những acides hữu cơ organiques như là :
- acide citrique,
- và một chất nhuộm màu đỏ colorant rouge.
▪ Thành phần diệp lục tố Chlorophylle :
▪ tinh bột amidon,
▪ và 3 acides riêng bìệt, được biết là một loại của acide tannique, được có tên là :
- acide galitannic,
- acide citrique,
và một acide đặc biệt gọi là :
- acide rubichloric.
Sự kết hợp duy nhất của thành phần hợp chất sinh lý chủ động là đủ điều kiện cho cây để có một số sử dụng chữa bệnh khác nhau thérapeutiques.
Đặc tính trị liệu :
Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine có một lịch sử lâu dài cho việc sử dụng y học bên trong cơ thể và cũng như sử dụng rộng rãi bởi những nhà dược thảo hiện đại.
▪▪▪ Hiệu quả chữa trị kể sau, chưa bao giờ được chứng minh hoặc bác bỏ.
▪ Hành động làm đổ mồ hôi sudorifique, giúp để :
- khuyến khích đổ mồ hôi encourager la transpiration,
- và làm hạ nhiệt baisser la fièvre.
▪ Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine cũng lợi ích để mang lại :
- những nổi chẩn phun mũ éruption,
trong những bệnh nhiễm trùng phun mũ ở trẻ em infections éruptives như :
- bệnh sởi rougeole,
- và thủy đậu varicelle,
đẩy mạnh tiến độ nhiễm trùng. 
▪ Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine cũng có một hành động làm lạnh, giúp làm giảm dư thừa của :
- pitta,
- nhiệt chaleur,
- và viêm trong cơ thể inflammation dans le corps,
kết hợp với những vấn đề, như là :
- viêm khớp arthrite,
- bệnh thống phong goutte,
- viêm bàng quang cystite,
- khó tiêu ợ chua indigestion acide,
- và bệnh viêm da inflammatoires de la peau.
● Hệ thống tuần hoàn Système circulatoire :
Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine có thể làm giảm :
- huyết áp động mạch tension artérielle,
có thể là nhờ hành động lợi tiểu diurétique.
Asperuloside cũng có thể có hành động :
- hạ huyết áp hypotensive.
● Hệ thống tiết niệu Système Urinaire, lợi tiểu diurétique  :
▪ là một thuốc lợi tiểu diurétique có giá trị, Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine, thường được thực hiện để chữa trị những vấn đề của da peau như là :
- chứng chảy mồ hôi mỡ séborrhée,
- chóc lỡ, sang thấp eczéma,
- và bệnh vảy nến psoriasis,
và như một yếu tố giải độc nói chung của những bệnh nghiêm trọng như :
- bệnh ung thư cancer.
▪ Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine, được sử dụng cho cả hai bên trong và bên ngoài cơ thể, chữa trị trong một phạm rộng của những bệnh, bao gồm :
- những trường hợp, với đặc tính lợi tiểu mạnh diurétique của Cây.
▪ Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine được dùng trong Thực vật liệu pháp phytothérapie như :
- lợi tiểu diurétique,
- và làm đổ mồ hôi sudorifique.
▪ Sự sử dụng của nó, được đề nghị cho :
- nổi đau bệnh sủng nước hydropiques,
bởi vì Cây có chức năng với một sức mạnh đáng kể trên :
- sự bài tiết nước tiểu sécrétion urinaire,
- và cơ quan tiết niệu organes urinaires.
Nó được đưa ra trong những sự tắc nghẽn của những cơ quan, và hành động như :
- hòa tan những kết thạch trong bàng quang solvant de la pièrre dans la vessie.
▪ Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine là một thuốc lợi tiểu diurétique được sử dụng để giúp :
- làm sạch kết thạch đáng tin cậy.
- và kết thạch đường tiểu calculs urinaires,
và để chữa trị :
- những nhiễm trùng đường tiểu infections urinaires.
Nó cũng có thể được thêm vào phương thuốc cho những người mắc phải :
- bệnh nhiễm trùng đường tiểu đau nhức voies urinaires douloureuses,
như Cây Vấn vương là một thuốc lợi tiểu diurétique, chóng viêm anti-inflammatoire , làm dịu apaisante, lý tưởng cho :
- bệnh viêm bàng quang cystite,
và những bệnh liên quan đau nhức, như :
- kết thạch đường tiểu gravier urinaire.
▪ Nó cũng được sử dụng để chữa trị :
- bàng quang bị kích ứng vessie irritable trong tất cả mọi lứa tuổi,
- và chứng đái dầm ở trẻ em énurésie!.
Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparin, lợi ích :
- mutravahasrotas,
( theo y học truyền thống ayurvédique Ấn Độ, mutravahasrotas là một trong 13 kinh ( srotas ) có thể mang nước tiểu có nguồn gốc trong bàng quang và thận ).
và với hành động lợi tiểu diurétique, nó dễ dàng loại bỏ :
- những chất lỏng dư thừa excès de liquide,
- những độc tố  toxines,
- và những chất thải déchets
bởi những thận reins và những đường tiết niệu voies urinaires.
▪ Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine có thể sử dụng cho :
- những rối loạn khác của bộ máy tiết niệu appareil urinaire,
bao gồm :
- và những sạn thận pierres aux reins,
- rối loạn tuyến tiền liệt prostate,
- và giử nước rétention d'eau. ( phù thủng œdème )
▪ Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine giúp giảm huyết áp máu pression sanguine thông qua đi đái nhiều diurèse và có thể lợi ích cho :
- giảm cân perdre du poids.
● Da Peau :
▪ Những đặc tính lợi tiểu diurétiques của nó gia tăng chức năng của hệ thống bạch huyết système lymphatique trong công việc giải độc détoxification và điều này là lợi ích trong chữa trị của những vấn đề của da peau như là :
- mụn cám acné,
- chóc  lỡ eczéma,
- nhọt ung mũ abcès,
- và những mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- và da đóm đỏ rosacée.
- bệnh còi scorbut,
- bệnh tràng nhạc écrouelles,
- và những bệnh của da maladies de peau,
- và những bệnh phun mũ nói chung éruptions en général.
sự chăm sóc cần phải, không được thực hiện, bịnh tiểu đường diabète có xu hướng biểu hiện
cũng như :
- bệnh thống phong goutte,
- và viêm khớp arthrite.
- làm mát refroidissement.
▪ Đối với da peau, thảo dược là tuyệt vời cho :
- những kích thích tố hormones ở thanh niên tuổi dậy thì adolescents,
bởi vì nó là tốt để làm sạch da mụn peau acnéique.
Tốt nhất sử dụng trích xuất của cây tươi cho hiệu quả này.
▪ Những nhà Dược thảo Herboristes và vi lượng đồng căn homéopathes hìện đại, luôn nhận ra giá trị của loại thảo mộc này.
Do khả năng giúp loại bỏ :
- nhiệt chaleur,
- và những chất độc toxines,
▪ Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine cũng gíúp giải quyết những bệnh nhiễm trùng phun mũ infections éruptives như :
- bệnh sởi rougeole,
- và bệnh thủy đậu varicelle.
● Hệ thần kinh
▪ Ngâm trong nước nóng infusion, một hiệu quả làm giảm hạ nhất trong những trường hợp :
- mất ngủ insomnie,
- và gây sự yên tĩnh induit calme,
- một giấc ngủ ngon sommeil réparateur.
● Hệ thống tiêu hóa Système Digestif :
Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine, hương vị hơi đắng :
- thúc đẩy chức năng gan foie,
- kích thích sự lưu chuyển của mật của gan bile du foie,
- và cải thiện tiêu hóa digestion, trong đặc biệt của những chất béo graisses.
▪ Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine có một hiệu quả làm mát trong ống tiêu hóa tube digestif và có thể lợi ích cho :
- viêm gan hépatite.
Nó có hành động nhuận trường nhẹ laxatif doux.
● Hệ miễn nhiễm Système Immunitaire -  hệ bạch huyết và thanh lọc máu tẩy rửa :
Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine hỗ trợ :
- hệ bạch huyết trong chức năng tẩy sạch système lymphatique,
- và làm công việc miễn nhiễm immunitaire,
- và thanh lọc máu purifier le sang,
- và thuốc lợi tiểu diurétique.
▪ Hệ thống bạch huyết système lymphatique là một cơ chế của cơ thể với chức năng rửa sạch :
- những mô nhiễm độc tissus des toxines,
bằng cách hỗ trợ :
- hệ thống bạch huyết système lymphatique,
- hành động lợi tiểu của nó action diurétique,
- và nhuận trường nhẹ laxatif doux
cũng như hành động của nó :
- làm đổ mồ hôi sudorifique khi được uống nóng, giúp để loại trừ những độc tố toxine  bởi da . 
Những hành động được thực hiện đi qua theo đường tuần hoàn máu circulation sanguine, và được thanh lọc bởi gan foie và những thận reins.
Hành động tẩy rửa này đưa đến Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine có những lợi ích trong chữa trị những bệnh như :
- bệnh vảy nến psoriasis,
- và viên khớp arthrite,
vốn được hưởng lợi từ thanh lọc máu purifier le sang.
▪ và là một phương thuốc dân gian để chữa trị những vấn đề kết hợp với kapha dư thừa, bao gồm :
- sưng những hạch tuyến bạch huyết ganglions lymphatiques,
- tắc nghẽn bạch huyết congestion lymphatique,
- và sưng vú seins gonflés,
- bệnh số hạch tuyến fièvre glandulaire,
- và viêm hạch tuyến amygdalite.
- một sưng phù gonflement,
Vì vậy thêm vào hỗn hợp để chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhume,
do những hạch bạch huyết ganglions lymphatiques :
- sưng lên enflés,
- và đau nhức douloureux.
● Ung thư cancer :
▪ Bởi vì rất có lợi ích cho hệ bạch huyết système lymphatique, Cây Vấn vương cũng có thể là một bổ sung trong chữa trị :
- bệnh ung thư cancer,
▪ Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine dường như là đặc biệt, cụ thể với :
- những ung bướu khối u của vú tumeurs du sein ,
- và ung thư da peau.
Nước ép jus của Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine tươi có thể là một phương cách tốt hơn dùng để giúp đở trong trường hợp này .
▪ Một số nhà dược thảo cũng sử dụng Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine cho :
- sự tắc nghẽn gan congestion du foie,
- và những vấn đề liên quan đến buồn nôn nausées và bệnh vàng da ictère,
cũng như để chữa trị :
- viêm gan hépatite.
Nó có thể, có lẽ, cũng được sử dụng để chữa trị :
- bệnh xơ gan cirrhose cũng như bởi sự lan rộng.
( một lần nữa, đề nghị nên gặp những nhà thảo dược địa phương, thay vì tự mình dùng thuốc cho hiệu quả này ).
● Những chức năng khác :
▪ Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine được sử dụng cho :
- những cảm lạnh rhumes,
- sưng gonflements, …..,
▪ Toàn Cây, thay vào đó là chất làm se thắt astringent, và được liệt kê trong đặc tính này phục vụ trong :
- một số bệnh xuất huyết hémorragies,
cũng như trong :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine đã được chứng minh mang lại lợi ích trong chữa trị :
- bệnh sốt tuyến fièvre glandulaire,
- viêm tuyến hạch hầu amydal amygdalite, ( tuyến 2 bên mang tai )
- viêm gan hépatite,…v…v...
▪ Uống 2 hoặc 3 tách nước ngâm trong nước đun sôi infusion Cây Vấn vương mỗi ngày, xem như vừa đủ,  thời gian cho một vài tháng, cũng sẽ được :
- giảm huyết áp cao của máu pression sanguine,
▪ Là một thuốc bổ tonique, có hiệu quả :
- trẻ trung hóa trên toàn bộ cơ thể. 
Cây có thể sử dụng để thực hiện những loại kem crème và rửa sạch trong chữa trị :
- những vết phỏng brûlures,
- những bệnh nhiễm trùng da infections de la peau,
- và những vết thương mới lành plaies fraîches.
● Cơ chế hóa học trong một số hiệu quả của Cây Vấn vương :
Một số loài nhất định của giống Galium chứa thành phần asperuloside, một chất sản xuất ra chất coumarine và phát ra một hương thơm cỏ cắt phơi khô của cây.
▪ Chất Asperuloside có thể chuyển đổi thành prostaglandines ( một hợp chất tương tự như kích thích tố hormone kích thích tử cung utérus và ảnh hưởng những mạch máu vaisseaux sanguins ), điều này là cho giống có một lợi ích lớn cho công nghiệp dược phẩm industrie pharmaceutique.
▪ Trích xuất dược thảo này, giàu bởi chất asperuloside sẽ hành động như :
- một thuốc an thần nhẹ sédatif doux,
đề nghị trong trường hợp mất ngủ insomnie.
▪ Thành phần asperuloside trong Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine hành động như một :
- thuốc an thần nhẹ sédatif doux,
▪ Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine, hàm lượng tương đối cao của coumarine khuyến khích thực vật này để chữa trị :
- bàng quang vessie,
và đau thận reins maux, bao gồm :
- những kết thạch pierres,
- thủng nước hydropisie,
- và sốt fièvre.
Chủ trị : indications :
▪ Toàn Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine, ngoại trừ rễ, là :
- thuốc thay thế alternative,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- thuốc nhuận trường laxatif,
- chất làm se thắt astringente,
- lọc máu dépurative,
- đổ mồ hôi sudorifique,
- lợi tiểu diurétique,
- viêm bàng quang cystite,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- thuốc bổ tonique,
- thuốc bổ hạch bạch huyết tonique lymphathique
- và thuốc chữa thương vulnéraire.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong Dược Thảo củ, nó được ca ngợi cho hiệu lực của Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine và luôn luôn được sử dụng trong những huyện của nước, ngay cả ở Anh và những nơi khác, như
- một thuốc thanh lọc máu purificateur du sang.
● Thuốc đắp Cataplasme :
▪ Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine được nghiền nát được áp dụng ở Pháp như một thuốc dán cao cataplasme trên :
- những vết thương loét plaies,
- và những mụn nước cloques.
▪ Gerard, viết Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine như một phương thuốc tốt cho :
- những vết rắn cắn morsures de serpents,
- nhện araignées,
- và tất cả những sinh vật có nọc độc créatures venimeuses.
▪ Những thổ dân của bộ lạc Micmacs sử dụng Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine để chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée,
- và những vấn đề bệnh thận rénaux.
● Trà thé :
▪ Trà thé Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine còn là một phương thuốc của nông thôn cho :
- bệnh cảm lạnh trong đầu rhume dans la tête.
▪ Một trà thé được thực hiện từ Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine được sử dụng theo truyền thống bên trong và bên ngoài cơ thể trong chữa trị :
- bệnh ung thư cancer.
Một báo cáo chỉ ra rằng, Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine thích hợp hơn cho sự sử dụng một nước ép jus của Cây chớ không phài là một loại trà thé.
● Thuốc mỡ pommade :
▪ Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine cũng được sử dụng như thuốc mỡ pommade cho những vết :
- phỏng nước sôi ébouillantage,
- cháy phỏng brûlures,
● Ngâm trong nước đun sôi infusion :
▪ Nhiều bộ lạc amérindiennes sử dụng ngâm trong nước đun sôi infusion Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine dùng để chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée.
● Nước nấu sắc Decoction :
▪ Từ một nước nấu sắc décoction những rễ, Những rễ Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine dường như sản xuất một màu nhuộm đỏ, và có thể nhuộm màu nâu xương chim nếu cho nó ăn rễ.
Người ta cũng nghĩ để loại bỏ những đớm đỏ rousseur..
▪ Cũng sử dụng như một thuốc bổ cho tóc tonique capillaire, nói là tốt cho :
- những tóc tăng trưởng dài ra croissance à long.
● Nước ép jus :
▪ Trong một tạp chí, DeFelice ghi lại những người Âu Châu sử dụng nước ép jus Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine để chữa trị :
- viêm tuyến hạch hầu inflammation des amygdales,
- những côn trùng insectes,
- và những vết rắn  độc cắn morsures de serpents venimeux,
- những đau tai otites,
- những bệnh gan foie,
- bướu giáp goitres,
- bệnh còi scorbut,
- những ung bướu khối u tumeurs,
- và ung thư cancers.
● Những sử dụng dân gian khác :
▪ Sử dụng như thuốc tình yêu bởi những bộ lạc như bộ lạc Cowlitz, ngâm trong nước đun sôi Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine đã được sử dụng như để tắm bởi những phụ nữ để thành công trong tình yêu. « thành công trên giường  » ( Moerman 1986 )
▪ Một thảm dày đặc của những thân Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine, khi được sử dụng như một cái sàng rây lọc sữa, cho là cung cấp một đặc tính để :
- chữa tri da với sữa.
▪ Một sự phân phối rộng rãi của Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine có thể giải thích lý do sự đa dạng của sự sử dụng trên thực tế.
▪ Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine sử dụng như :
- thuốc nhuận trường laxatif,
- và để chữa trị viêm da dermatite.
▪ Hạt Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine được sử dụng như một thay thế cho cà-phê.
Những hạt trưởng thành được xem là cà phê rang xay của người nghèo.
▪ Nhà sản xuất ren Bỉ, đã sử dụng những hạt như :
- đầu ghim têtes d'épingle.
▪ Những ngọn Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine được sử dụng như một thành phần trong những vùng nông thôn :
- một thức uống mùa xuân « boissons de printemps ».
▪ Những người Hy lạp, đã biết như « philanthropon », từ xu hướng bám móc và một vật tiếp xúc.
Những người Hy lạp cổ đại, sử dụng để làm một cái sàng ( rây ) bằng cách dùng dao cắt Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine, để lọc sữa xuyên qua sàng.
▪ Nó cũng đã từ lâu sử dụng cùng một mục đích lọc sữa qua sàng trong Thụy Điển, và trong một số vùng vẫn còn dùng phương cách này.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Phòng ngừa và khuyến cáo :
▪ Những lông móc bao khắp Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine, nhiều lông chạm vào và vì lý do này, cây có khả năng mẩn cảm để gây ra :
- viêm da dermatite, khi tiếp xúc .
- hoặc kích ứng nghiêm trọng grave irritation cho da ở những người nhạy cảm .
Ngoài ra, hành động lợi tiểu diurétique của nó, cần thiết cho những thận trọng ở những người mắc bệnh tiểu đường diabète.
▪▪▪ Hảy nhớ rằng, mặc dù Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine có nhiều hiệu quả lợi ích, không phải tất cả những phương thuốc tự nhiên là an toàn cho mọi tình huống, mọi hoàn cảnh.
Đây là lý do, mà trước khi sử dụng Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine, sản phẩm vi lượng đồng căn bên trong cơ thể, cần phải có ý kiến của những người chuyên môn lo về sức khỏe có khả năng thật sự, để tránh gặp phản những phản ứng phụ đáng tiếc và bất lợi.
Đây là cẫn thận cho chính bản thân mình và sức khỏe của chính mình.
● Những phản ứng phụ và sự cảnh báo :
Những người sử dụng Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine với mục đích y học hoặc nấu ăn phải lưu ý đến tiềm năng phản ứng phụ của Cây Vấn vương và dùng những biện pháp phòng ngừa cần thiết.
Thí dụ : chất nhựa mũ của Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine có tiềm năng gây ra viêm da dermatite đối với những người có da nhạy cảm. Nó thậm chí có thể dẫn đến kích ứng nghiêm trọng cho da .
● Chống chỉ định :
▪ Không được biết .
Mme Grieve, đề cập đến nước ép tươi của Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine, sử dụng phải thận trọng đối với những người mắc bệnh thiểu đường diabète, bởi vì nó là một là một Cây hơi quá lợi tiểu diurétique, mặc dù người ta không thấy những thông tin khác để xác minh cho điều này.
Ứng dụng :
● Dùng bên trong cơ thể :
Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine thường được sử dụng trong khuôn khổ một thức uống bổ tonique mùa xuân với những dược thảo khác.
▪ Nước nấu sắc décoction cho :
- bệnh mất ngủ insomnie
▪ Nước nấu sắc décoction hoặc ngâm trong nước đun sôi infusion của thảo dược Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine tươi được sử dụng với mục đích này, áp dụng trên mặt với một miếng vải mềm hoặc một miếng bông đá bọt biển éponge.
▪ Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine sấy khô thường ngâm trong nước nóng infusion và uống như trà thé, 1 oz = 28,3 gr được thảo khô trong 1 lít nước.
Ngâm trong nước infusion này, nóng hay lạnh, uống thường xuyên với những liều ly rượu vang wine-glassful tương đương với 4 muỗng canh..
▪ Nước ép jus Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine áp dụng cho đề nghị này với những liều 3 oz khoảng 86 gr, 2 lần / ngày,
vì nó như là :
- thuốc lợi tiểu khá mạnh diurétique assez puissant,
▪ Thảo dược được nổi tiếng chữa trị đặc biệt trong tài liệu tham khảo cho :
- khối u ung thư ung thư tumeurs cancéreuses,
- và đồng khối u tumeurs alliés,
▪ Một thuốc mỡ pommade được chế biến từ thân Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine được thoa phủ lấy bộ phận bị loét ulcérées,
Nước ép jus, được thể hiện trong cùng lúc, sử dụng bên trong cơ thể.
▪ Nhà thảo dược dân gian Ethnobotaniste James A. Duke đề nghị một liều của :
- une once lá khô Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine trong một lít nước ,
- 1 hoặc 2 muỗng cà phê dung dịch trong alcool teinture,
- hoặc từ 2 đến 4 grammes Cây sấy khô treong 1 tách nước đun sôi, 3 lần trong ngày .
▪ Như một trà thé, Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine hành động như :
- lợi tiểu diurétique,
- và bạch huyết lymphatique.
▪ Như một thuốc bổ bạch huyết lymphatique, nó được sử dụng trong một phạm vi rộng của những vấn đề liên quan đến hệ bạch huyết système lymphatique, như :
- sưng hạch gonflée glandes ( ví dụ như tuyến hạch hầu amygdalite).
● Sử dụng bên ngoài cơ thể Utilisations extérieures:
▪ Một nước rửa lavage, với thảo dược Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine, được cho là lợi ích cho :
- những cú phỏng nắng coups de soleil,
- và những vết tàn nhang taches de rousseur,
- vết phỏng mới lành brûlures fraîches,
những vấn đề viêm da inflammatoires de la peau như :
- chóc lỡ eczéma,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- và mụn cám acné,
- và xóa những vết trên da peau de taches.
▪ Người ta có thể sử dụng ngâm trong nước đun sôi infusion Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine cho :
- những vết phỏng cháy brûlure,
- và phỏng nước sôi ébouillantage,
- những vết cắt coupures,
- và vết trầy xướt éraflures,
và để gội rửa tóc cheveux cho :
- những gàu pellicules,
hoặc :
- tiết bã nhờn tóc séborrhée.
▪ Những lá tươi Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine có thể được áp dụng cho :
- những vết cắt coupures,
- hoặc những vết thương blessures
để kiểm tra :
- chảy máu saignement,
- và gia tốc chữa lành vết thương accélérer la guérison.
▪ Nước ép jus hoặc ngâm trong nước đun sôi infusion Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine có thể được sử dụng để tắm cho :
- giản tỉnh mạch loét ulcères variqueux,
hoặc những lá tươi có thể chế biến thành thuốc dán cao cataplasme.
▪ Thuốc dán cao cataplasmes và rửa lavages dựa trên căn bản Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine sử dụng truyền thống để chữa trị :
- những bệnh của da khác nhau maladies de la peau,
- vết thương nhẹ blessures légères,
- những vết thương loét plaies,
- và những cháy phỏng brûlures. 
- những vết loét ulcères,
- và một số nhiều những vấn đề của da khác .
▪ Như một bột nhão pâte, Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine được sử dụng để làm giảm nọc độc vénéneuses của :
- những vết chích piqûres,
- vết cắn  morsures.. 
Để thực hiện một thuốc dán cao cataplasme, toàn bộ Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine được sử dụng, và áp dụng trực tiếp trên những vùng ảnh hưởng.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine, dùng tốt cho rửa mặt nhờ hành động làm xe thắt astringente và khả năng làm cho :
- da săng chắc hơn peau plus serré, bằng cách ngăn ngừa những nếp nhăn rides.
để làm giảm :
- những vết chích của lông tiết của Cây Nàng hai ortie,
- những vết thương plaies,
- và của viêm da inflammations de la peau,
Lấy một nắm lá Cây Vấn vương, nghiền nát với một cái cối mortier và cái chái pilon, áp dụng trực tiếp trên những vết ảnh hưởng, bằng cách chà xát nhè nhẹ.
▪ Trong băng gạt compresse, nó chữa trị :
- những kích ứng của da irritations de la peau.
Nó cũng được thực hiện để chống :
- bệnh thống phong goutte..
● Liều dùng :
▪ Một số nhà bào chế cung cấp với liều nước dùng duy nhất : 10 ml.
Theo hướng dẫn của nhà cung cấp và của Bác sỉ .
▪ Một trà có thể chế biến từ Cây sấy khô cắt nhỏ :
- Một muỗng cà phê đầy vun, Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine, sấy khô, tốt nhất là ngâm qua đêm trong nước lạnh và uống 3 lần / ngày.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những non có thể sử dụng như rau dền épinards.
▪ Bộ phận ăn được :
- lá .
▪ Cách sử dụng ăn đyược :
- trà và cà phê.
Chồi non mềm, ăn sống hoặc chín như một nồi canh soup. Nó rất giàu vitamine
▪ Một hương vị đắng, mà một số người cảm thấy khó chịu, chúng được dùng tốt nhất vào mùa xuân.
Cây bổ sung hửu ích cho những món canh, soup rau cải.
▪ Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine được cho rằng sự sử dụng như một rau cải légume, có một hiệu quả :
- làm giảm béo trên cơ thể amincissant sur le corps.
Những hạt Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine, rang lên là một thay thế cho cà phê, nhưng ít caféine hơn. .
▪ Một trong những thay thế tốt nhất, đơn giản sấy khô và rang nhẹ và có một hương vị của cà phê.
▪ Một nước nấu sắc décoction của toàn bộ Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine sấy khô, đun sôi khoảng 10-15 phút những Cây mềm, người ta thu được :
- một trà xanh tuyệt hảo,
là một thức uống tương đương như trà .
▪ Những lá và những thân của Cây Vấn vương Goosegrass Galium aparine có thể nấu chín như lá légume, nếu được thu hoạch trước khi trái xuất hiện.
Tuy nhiên, nhiều lông gai móc bao chung quanh khắp cây, làm cho nó ít được chấp nhận để  tiêu thụ sống, có thể làm cho tổn thương miệng.

Nguyễn thanh Vân