Jasmin-trompette
Đang tiêu
Campsis radicans
(L.) Seem. ex Bureau
Bignoniaceae
Đại cương :
Cây Đang tiêu có nhiều tên thông
thường tùy theo ở địa phương như là :
cans, Cowitch
Trompette de Virginie, hoặc bignone
hay như jasmin de Virginie, jasmin-trompette (Campsis radicans), là một loại
Cây trường leo thuộc họ Bignoniaceae.
Có danh pháp khoa học thực vật
là :
- Campsis
radicans (L.) Seem. ex Bureau.
Đồng nghĩa với :
- Bignonia radicans L., Tecoma
radicans (L.) Juss.
Cây Đang tiêu Campsis radicans, có nguồn gốc ở miền Đông Bắc nước Mỹ, cũng như
xa về phía bắc New York và Ontario, dây leo này thường được trồng cho
những hoa rất hấp dẫn của nó, có màu đỏ cam tùy theo những loại variété chúng ta có thể gặp màu vàng.
Cây có thể thoát ra khỏi lảnh vực trồng và tìm thấy ở trạng thái hoang dại, đôi
khi hợp thành những tập đoàn lan rộng nếu quá rậm dường như gặp phải những
phiền toái.
Sự xâm lấn nhanh chóng của nó bởi
những xúc tu và thành từng lớp đưa đến một sự lợi ích để kiểm soát những sự sói
mòn, tuy nhiên, những hoa rực rở của nó đã thu hút những loài chim ruồi colibris
trong vòng phạm vi của nó. Trompette creeper mọc leo ở những độ cao nhờ những
rễ bám trên không như những loai cây lierre, điều này có thể gây ra những thiệt
hại cho những gỗ, đá, và vách tường.
Ở Việt Nam được trồng ở Bảo Lộc, Đà lạt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân, tiểu mộc trường, hay leo
cao, thân gỗ cứng, có thể lên đến 12 m, có những rễ con ở mắt trên không, cành
không lông.
Lá, kép lẻ tức có 1 lá ở cuối trên một trục dài 30 cm dài, lá phụ hình lông chim, có
từ 4 đến 6 cặp,
có răng to, có lông mặt dưới, màu xanh đậm ở mặt trên, nhạt ở mặt dưới, dài từ 3 đến 10
cm.
Phát hoa,
chùm tụ tán, hay
chùm ở ngọn những nhánh.
Hoa to, lưỡng phái, 2 môi không đều, màu đỏ, cam hay vàng cam, dài, hình
chuông, toàn bộ khoảng 4-5 cm dài, đài hoa hình ống chuông 2-2,5 cm, 5 thùy đến
giữa ống đài, mang 5 dòng dọc theo ống đài. Vành hoa hình kèn, 5 tai bằng
nhau ở đầu, thùy kết dính ở phần bên dưới vành hình thành như cái phểu với
những vạch trên mặt ngoài tương đối khác biệt với bề mặt bên trong. Tiểu nhụy
4, nhị trường, đính vào ống vành. Bầu noãn thượng 2 buồng, 1 vòi nhụy, nuốm
phẳng có mùi hương nhẹ, vị hơi đắng.
Trái, nang khoảng 15 cm dài, với 2
gân dọc theo chiều dài của trái, thon dần về phía đỉnh nhọn, trái nở thành 2
mảnh, bên trong có nhiều hạt, hạt có 2 cánh mỏng.
Bộ phận sử dụng :
Thân,
vỏ thân, lá, rễ, hạt.
Thành phần hóa học và dược
chất :
Năm 1870,
Eugene A. Rau (Amer. Jour. Pharm.) đã thực hiện khảo sát vỏ trong của Cây Cây
Đang tiêu Campsis radicans và thấy
có chứa :
- chất tanins,
- và một chất tan trong éther, gây ra mùi rất hôi buồn nôn nauséabonde.
Khi
chất này được đun sôi với nước và oxyde chì oxyde
de plomb, sau đó được lọc, người ta thu được :
- một dung dịch màu vàng,
- không chất alcaloïdes,
- và rất đắng amer.
Chất
trầm hiện được tách ra với oxyde chì, đun sôi với alcool, một chất trung hòa
kết tinh màu trắng, cho :
- một vị đắng amer,
rất hôi buồn nôn nauséabonde của vỏ.
- và tan trong éther và chloroforme.
Ngoài
những chất ở trên, có :
- một chất nhựa résine
không hương vị,
- và đường glucose
đã thu được.
▪ Những
hạt Cây Đang tiêu Campsis radicans khi ly trích với hỗn
hợp alcool, éther và ammoniac, người ta thu được nhiều nguyên chất có thể kết
tinh cristallisables. (Brown, 1887).
- sucre,
- tannin,
- résine,
- và tinh dầu cố định,
đây cũng là những thành phần của hạt.
▪ Những
sản phẩm hóa học chánh của trích xuất Cây Đang tiêu Campsis radicans, bao gồm :
- alcane,
- acide salicylique,
- squalène,
- stansioside,
- verbascoside,
- acide férulique,
- acide cinnamique triméthoxy,
- và cyanidine-3-rutinoside.5
Cây
Đang tiêu Campsis radicans được nghĩ là độc hại toxique, khi người ta ăn phải.
Những
triệu chứng được báo cáo, như :
- kích ứng dạ dày gastrique
irritation,
- giãn đồng tử pupilles
dilatées,
- và tê engourdissements
trong bàn tay.
Đặc tính trị liệu :
▪▪▪ Tài
liệu này có tính cách thông tin kiến thức và giáo dục, tất cả mọi sự sử dụng
cần nên tham khảo với những người chuyên môn chăm sóc sức khỏe có khả năng thật
sự, để tránh những hiệu quả đáng tiếc có thể xảy ra, bởi vì :
Cây
Đang tiêu Campsis radicans, được chỉ
ra rằng là hiện thân của độc hại toxiques
từ cây này, nhưng người ta không biết và cũng không có thông tin về hiệu quả
nghiêm trọng, kết quả do sự tiếp xúc với cây này.
Theo
những báo cáo được thực hiện trên những đặc tính độc hại của Cây Đang tiêu Campsis radicans này và chưa được
chứng minh một cách thỏa đáng, mong rằng sự sử dụng phải thận trọng và quan tâm
trong việc sử dụng cho uống bên trong cơ thể của một trong những chế biến của
nó.
▪ Trong
khi Cây Đang tiêu Campsis radicans, có
thể làm :
- thoải mái mắt agréable
à l'œil, ???
cần
được chữa trị với sự cẩn thận tôn trọng,
tương tự người ta dùng Cây độc Thường xuân lierre và những mối đe dọa của môi
trường khác ngoài da dermatologiques.
Những
cá nhân không chú ý đến những cảnh báo có thể gặp phải cho chính mình một sự
đau nhức khi phát hiện bị viêm da dermatite
và có thể ngăn ngừa được.
▪ Rễ Cây Đang tiêu Campsis radicans, là thuốc :
- đổ mồ hôi sudorifique,
- và chữa thương vulnéraire.
▪ Khi
thu hoạch nguyên Cây Đang tiêu Campsis
radicans, lúc Cây đang trong thời kỳ trổ hoa và được sấy khô trong một túi bằng
giấy.
Cây
Đang tiêu Campsis radicans sấy khô,
rất tốt sử dụng để tắm, dùng để loại trừ :
- những bệnh nhiễm với nấm Candida,
hoặc sử
dụng bên ngoài cho :
- những bệnh nhiễm nấm ngoài da fongiques de la peau.
và cũng
cho :
- những bệnh nhiễm trùng Haemophilus.
▪ Sử
dụng một dung dịch trong giấm với tĩ lệ 1 phần Cây và 5 phần giấm. Khi được sử
dụng , dùng 4 muỗng canh Cồn giấm trong ½
lít nước nóng ( isotonique ) đã có ½ muỗng cà phê muối hòa tan trong đó.
Dùng để
tắm mỗi ngày trong 1 hoặc 2 tuần.
▪ Những
tép và những hạt Cây Đang tiêu Campsis
radicans, đã được sử dụng trong nước nấu
sắc décoction trong những bệnh mãn
tính :
- bệnh viêm phế quản bronches,
- bệnh suyễn co thắt asthme spasmodique,
- và chứng khó thở dyspnée,
- và một số dạng của
những bệnh tim mạch chức năng maladie
cardiaque fonctionnelle;
170 gr hoặc 226 gr với ½ lít nước và
cho với những liều muỗng canh, dùng lập đi lập lại, cứ mỗi 1 hoặc 2 giờ.
▪ Những lá, thâm tím Cây Đang tiêu Campsis
radicans, và áp dụng như một thuốc dán cao cataplasme,
được sử dụng trong :
- những bệnh loét tràng
nhạc kích thích khó chịu ulcères scrofuleux
irritable;
nó giống như có những đặc tính làm
giảm đau antalgiques.
▪ Vỏ Cây Đang tiêu Campsis
radicans, được sử dụng bên trong cơ thể, ở dạng bột hoặc trong nước nấu sắc décoction, trong những bệnh :
- tràng nhạc scrofuleux,
và như :
- thuốc diệt trừ giun
sán vermifuge.
▪ Nước ép jus của những lá Cây
Đang tiêu Campsis radicans, cũng như
của những rễ Cây Đang tiêu Campsis radicans, là lợi ích trong sử
dụng như một áp dụng tại chỗ local
trong những dạng khác nhau của :
- bệnh viêm mắt liên quan
đến giác mạc phlyctenular,
như một nốt, xảy ra như một phản
ứng dị ứng của kết mạc và biểu mô giác mạc strumous
ophthalmia,
cũng như trong một số nhất
định :
- bệnh ngoài da cutanées.
▪ Những
chế phẩm trong nước của những thân, rễ của loài Cây Đang tiêu Campsis radicans, này được sử dụng,
theo Porcher, cho những mục đích tương tự như Dây salseparelle Kim cang Smilax
aspera, đề cập trong :
- bệnh giang mai syphilis,
- những đau nhức thấp khớp mãn tjính rhumatismales chroniques,
- và rối loạn khác phụ thuộc vào khí chất yếu xấu máu dyscrasie sanguine.
Cây
Đang tiêu Campsis radicans là :
- có vẽ như chất làm phai lạt altératif réputé,
- chất tẩy détergent,
- đổ mồ hôi sudorifique,
- và lợi tiểu diurétique.
Nghiên cứu :
● Hành
động dược lý của rễ, thân, lá của Cây Campsis :
Eric 9 septembre 2011 210
Campsis
Lour. là một giống thuộc họ Bignoniaceae. Có 2 Cây được đề cập đến của giống Campsis,
Campsis grandiflora K.Schum. tìm
thấy ở Tàu và Nhật Bản và Campsis
radicans Seem. của Bắc Mỹ Amérique du
Nord.
Campsis
là một Cây có hoa, những hoa to và đẹp. Được trồng dùng để trang trí và cây
xanh.
Những
hoa khô của Campsis được gọi là Flos Campsis, được ghi nhận là một dược liệu
của Tàu. Cũng như những rễ, những thân và những lá của Cây.
Bốn (4)
hành động dược lý pharmacologiques
chánh của Campsis là :
- ức chế sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire,
- nhạy cảm sensibiliser
và mô phỏng insuline imitant l'insuline,
- vô hiệu hóa gốc tự do radicaux
libres,
- và những hoạt động diệt côn trùng insecticides.
● Ức chế kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire :
Bằng
cách so sánh với aspirine, một chất ức chế sự kết tập tiểu cầu, một trong 5 triterpénoïdes
pentacycliques trích xuất của lá Campsis
cho thấy một sự ức chế yếu và liều phụ thuộc của sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire ở chuột gây ra
bởi :
- adénosine diphosphate (ADP),
- collagène,
- épinéphrine,
- acide arachidonique,
- và U46619 ( một chất chủ vận của những thụ thể
prostaglandine A2 H2 / thromboxane).
Những triterpénoïdes
pentacycliques này được sử dụng cho thử nghiệm :
- acide oléanolique,
- hédéragénine,
- acide ursolique,
- acide tormentique,
- và acide myrianthic.
Cụ thể
hơn trong số 5 acide myrianthic,
chất gây cảm ứng, sự ức chế kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire gây ra bởi chất adrénaline, một mình tương tự với thuốc aspirine, mà còn mạnh hơn
đối với 4 chất gây cảm ứng còn lại.
▪ Aspirine
giảm sự tổng hợp của thromboxane A2 bởi qua trung gian của hành động của nó
với cyclo-oxygénase (COX), do đó nó ức chế
sự kết tập tiểu cầu agrégation
plaquettaire gây ra bởi :
- épinéphrine,
- và acide
arachidonique.
Bởi vì những chất như Adenosine
diphosphate ADP, collagène, épinéphrine, acide arachidonique, và U46619, là ít
ức chế sự kết tập tiểu cầu agrégation
plaquettaire gây ra bởi acide arachidonique hơn bởi chất épinéphrine, cơ chế hành động chống lại
sự kết tập tiểu cầu agrégation
plaquettaire có thể khác từ đó của aspirine.
Một số nhất định iridoids trong
những lá của Campsis cũng có một hiệu quả ức chế trên tiểu cầu plaquette
của chuột, bao gồm :
- cachinol,
- cachinol 1-O-méthyle,
- và cachineside I.
Cachinol
và cachineside I, gần như gấp đôi của sự ức chế của aspirine trên chất
collagène gây ra sự kết tập tiểu cầu agrégation
plaquettaire.
So sánh
những hành động chất ức chế trên :
- acide arachidonique,
- và cachinol cachinol 1-O-méthyle
là gấp đôi nhiều hơn so với aspirine,
và 4 lần hơn so với cachineside I.
● Mô phỏng Insulin-mimétique và hoạt động
nhạy cảm insuline insulino-sensibilisateurs activité :
▪ Acide
oléanolique, hédéragénine, acide ursolique, acide tormentique, acide myrianthic,
tất cả hoạt động tăng cường insuline của tyrosine phosphorylée β đơn vị phụ của
thụ thể insuline người (IR) thể hiện bởi noãn sào chuột đồng Tàu (CHO).
Ở đây,
chức năng nâng cao của acide ursolique là mạnh nhất trong khi đó acide
myrianthic là yếu nhất.
Sự kích
thích của chức năng insuline phụ thuộc có thể là vị trí và số lượng của những
nhóm hydroxyle trong cấu trúc của thành phần.
Hydroxyle
trong vị trí C-3 dẫn đến một kích thích mạnh mẽ, trong khi sự ức chế được đưa
ra nhiều hơn số lượng của nhóm hydroxyles.
▪ Acide
ursolique là một hiệu quả thuốc thử insuline với một liều hơn 50 ug / ml, nhưng
một thuốc thử insulino-sensibilisant với một lièu dưới 1 pg / ml.
Hơn nữa, acide ursolique đã cho
thấy gia tăng số lượng của những thụ thể insuline hoạt động qua trung gian bởi
insuline.
▪ Cơ chế cơ bản của hành động này
là như sau :
Tổng số thụ thể insuline thực hiện phosphoryl
hóa tự động autophosphorylation bằng
cách gia tăng bổ sung phosphoryl hóa của tyrosine phosphorylations de tyrosine của những thụ thể insuline, có thể
được tăng tốc bởi acide ursolique.
Acide ursolique không chỉ có thể
cho tín hiệu qua trung gian bởi insuline, nhưng cũng gia tăng hành động của
insuline trong thời gian chuyển vị.
Những nghiên cứu hiện nay đã làm
sáng tỏ chức năng trên cớ thể sinh vật in
vivo của acide ursolique.
Là một thành phần hợp chất của
triterpène pentacyclique cụ thể, nó hành động như một chất kích hoạt của thụ
thể insuline trong trong tế bào CHO / IR và tế bào adipocytes, một tế bào lưu
trữ chất béo được tìm thấy trong mô liên kết.
Như vậy, được đi kèm với những hiệu
quả của sự nhạy cảm với insuline.
Thực tế là acide ursolique gia tăng
hoạt động của insuline có thể giúp phát triển một loại mới cu thể của chất thúc
đẩy hoạt động của thụ thể insuline, có thể áp dụng để chữa trị cho bệnh tiểu
đường diabète loại I và loại II.
● Hoạt động làm sạch gốc tự do piéger les radicaux libres :
Một
nghiên cứu trích xuất phần trên mặt đất của Campsis radicans Seem. liên tiếp với éther de pétrole, chloroforme và
acétate d'éthyle, sau đó sử dụng 2,2-diphényl-1-picrylhydrazyl (DPPH) phương
pháp ổn định gốc tự do, để xác định những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes của trích xuất và 5 chất flavonoïdes
phân lập bao gồm :
- apigénine,
- lutéoline,
- lutéoline 6-hydroxyle,
- chrysoeriol,
- và quercétine-3-méthyl éther.
Kết quả
là, trích xuất có hiệu quả nhất là trích xuất với acétate d'éthyle, có tỹ lệ
của sự ức chế là 2,3% nhiều hơn so với tiêu chuẩn chống oxy hóa antioxydant của vitamine C.
Như làm
sạch của :
- gốc oxygène tự do oxygène
libre,
- chất quercétine-3 éther méthyl có hoạt động chất ức chế
cao nhất,
- và gần 1,75 lần so với một hoạt động chất ức chế ít nhất
là chất lutéoline.
▪ Với
cùng một phương pháp sự ức chế gốc tự do DPPH ổn định, chất coumarine trong Cây
Đang tiêu Campsis radicans Seem và thành
phần hợp chất đã được phân lập :
- peucenin-7-methyl
ether,
- 2',3'-epoxide
alloimperatorin,
- pabulenone,
- pereflorin B,
- và 17-methylbothrioclinin.
đã được
xác định cho hoạt động chống oxy hóa của họ.
Như làm
sạch những gốc tự do, toàn bộ chất coumarine của trích xuất là tích cực nhất
trong sự ức chế DPPH gốc tự do, tiếp theo bởi :
- peucenin-7-méthyl
éther,
-
pabulenone,
-
17-methylbothrioclinin,
- và pereflorin
B,
trong
khi :
- 2 ', 3' époxyde
alloimperatorin cho thấy không có hoạt động nào.
Tuy
nhiên hiệu quả ức chế của những thành phần hợp chất này tất cả đều kém hơn so
với tiêu chuẩn chống oxy hóa antioxidant
vitamine C.
Những
liên hợp giữa nối đôi và nhóm méthoxy trong cấu trúc phân tử của éther
peucenin-7-méthyl, bản thân nó cho một hoạt động tốt nhất làm sạch những gốc tự
do DPPH piégeage de radicaux libres DPPH.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Bộ
phận độc hại :
Những lá và những hoa
Cây Đang tiêu Campsis
radicans, có thể gây ra viêm da dermatite khi tiếp xúc.
▪ Triệu
chứng :
Những
triệu chứng bao gồm :
- viêm da inflammation
de la peau,
- mụn rộp dai dẳng
- và khó chịu cho da.
Ứng dụng :
Những sử
dụng khác .
▪ Cây cảnh
:
Những hoa sặc sở của dây leo làm
cho Cây Đang tiêu Campsis radicans, này trở nên thích hợp cho một số nhu cầu làm
cây cảnh và cảnh quan.
Cây
thường được sử dụng như một cây che phủ để làm hàng rào, những vách tường,
những cột trụ và như bao phủ mặt đất.
▪ Động vật :
Những hoa Cây Đang tiêu Campsis radicans, dạng hình ống và có
một lượng lớn mật hoa được sản xuất bởi những dây leo hình kèn là chất hấp dẫn
những loài chim ruồi colibris và những loài bướm.
Những Dây
Đang tiêu Campsis radicans, cũng là
nơi trú ẩn cho những loài kiến.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire