Tâm sự

Tâm sự

mercredi 4 mars 2015

Cỏ hôi - Jack in the bush

Jack in the bush
Cỏ hôi
Eupatorium odoratum L.
Chromolaena odorata (L.) R. M. King & H. Rob.
Asteraceae
Đại cương :
Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Mỹ, nhưng ngày nay mọc trên tất cả những vùng nhiệt đới. Thân cây mềm, hoa màu kem, hạt có lông mào nhẹ và được phát tán theo gió khi khô. Do đó mà sự lan rộng của cây Cỏ hôi trong môi trường rất nhanh khi gặp những điều kiện thích hợp.
Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum thuộc họ bông cúc Asteraceae, được du nhập vào Châu Á nhiệt đới, Tây Phi và Châu Úc.
Ở Tây Phi, Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum du nhập một cách ngẩu nhiên bởi những hạt có cánh trong rừng. Cây đi vào như một cây cảnh ở miền nam Phi Châu và được du nhập vào trong Côte-d'Ivoire vào năm 1952 để chống lại sự bành trướng của loài cỏ tranh Imperata. Cây đã được bao phủ ở vùng Queensland, trong Australie vào năm 1994 và có thể được mang vào bởi những hạt giống ở nước ngoài.
Một loài thực vật xâm chiếm khét tiếng có thể phát triển nhanh chóng trong những môi trường mở và đầy ánh sáng. Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum phát triển trên nhiều loại đất khác nhau, thí dụ như ( khu rừng với lượng nước mứ hàng năm 1500mm ), những đồng cò và những vùng đất khô cằn với lượng nước mưa hàng năm thấp, dưới 500 mm ). Trong những vùng đất chua acide, Cây được giới hạn bởi những dòng sông và trở nên xâm chiếm trong những vùng không giá băng trung bình đến những rừng khô không bị áp lực bởi những độ ẫm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ cao, thân thảo 1 - 2 m cao ở những khu vực mở, có ít lông, sống lâu năm với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, thân mềm nhưng ở phần bên dưới thân bụi cứng, màu nâu, những chồi non màu xanh và mọng nước. Trong những vùng bóng râm, cây trở thành có màu nhạt vì thiếu ánh sáng và sống như một dây leo, phát triển tăng trưởng trên những thực vật khác, cây có thể đạt đến 10 m cao. Cây có nhiều lông và những tuyến nội tiết phát ra một mùi hôi hăng khi bị nghiền nát.
Hệ thống rễ có nhiều xơ và không lan rộng quá 30 cm trong hầu hết các loại đất.
, mọc đối, có phiến xoan thon, hình ellip, hay tam giác, đỉnh nhọn, với bìa lá có răng cưa to 1-5 răng, có lông mịn và gân chánh 3 giống mô hình ngả 3. Kích thước lá khoảng 10 cm dài và 1 – 5 co rộng, cuống lá từ 1-4 cm.
Phát hoa, hình tản phòng, màu trắng tro đến vàng nhạt, hơi thơm, ở ngọn nhánh gồm khoảng 10 đến 35 hoa đầu hình thành ở đầu nhánh.
Hoa đầu, hình trụ, trắng hoặc xanh nhạt lilas, dài 1 đến 1,5 cm, tổng bao có nhiều hàng lá hoa không lông, hoa toàn hình ống, lưỡng phái và hình thành rất nhiều bao phủ tất cả bề mặt bụi cây.
Vành hoa hình chuông, mỏng. Đế hoa rất hẹp, hoa khoảng 20-30 hoặc hơn chút, dài 10-12 mm. Bầu noãn dài khoảng 4 mm, vòi nhụy 4 mm,  long mào trắng 5 mm dài.
Bế quả hình thoi, hẹp và kéo dài, có 5 cạnh, lông mào trắng như chiếc dù, màu nâu khi hạt khô, láng hay hơi láng.
Bộ phận sử dụng :
Lá.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những hóa chất thực vật trong Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum gồm :
- triterpènes,
- poriférastérol,
- octadécane,
- acétate butyrospermol,
- eupolin,
- chrysophanol,
- acide palmitique,
- acide eupatoric.
▪ Dầu thiết yếu ly trích từ Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum, gồm những thành phần chánh như :
- α-pinène
- cadinène
- camphre
- limonene
- β-caryophyllène
- cadinol isomère
▪ Những trích xuất trong nước aqueux và méthanoliques của những Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum mang lại :
- đường hydrates de carbone (1,10%),
- chất đạm protéines (24,08%),
- chất béo lipides (14%),
- chất xơ thực phẩm fibres (50%),
- tro (10,98%),
- và một hàm lượng năng lượng 220,20 kcal.
▪ Những Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum cũng là một nguồn giàu những nguyên tố khoáng, như là :
- calcium Ca,
- sodium Na,
- kalium K,
- sắt Fe,
- manganèse Mn,
- kẽm Zn,
- đồng Cu,
- phosphore P,
- và magnésium Mg..
Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum cũng mang lại :
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- saponines,
- glycosides cyanogéniques,
- tanins,
- và acide phytique.
Đặc tính trị liệu :
Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum được sử dụng như một thuốc truyền thống trong Nam Dương Indonésie.
▪ Những non Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum được nghiền nát, và dung dịch thu được có thể được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương ngoài da plaies de la peau.
▪ Những lá Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum được dùng như trà để :
- đột phá cảm lạnh rhume,
- và bệnh cúm grippe,
- và bệnh sốt từng cơn không liên tục fièvres intermittentes.
▪ Trà này cũng là :
- một thuốc bổ tonique,
- và kích thích stimulant.
▪ Dùng cho bệnh viêm phế quản bronchite của trẻ em, Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum được đưa ra dùng chung với sữa lait.
▪ Những lá Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum, phát ra một mùi hôi hăng khi được nghiền nát.
► Lợi ích cho sức khỏe của Cây Cỏ hôi :
Bụi Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum đã được nghiên cứu bỡi những tổ chức như là Đại học Antilles và những kết quả cho thấy nó có hiệu quả chống lại với những vi khuẩn :
- staphylocoque,
- và những vi khuẩn Echerichia coli.
▪ Những của Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum cũng được tìm thấy để thúc đẩy chữa lành bệnh, như là :
- giảm lưu lượng máu đi vào những vết thương plaies trên cơ thể.
- và thúc đẩy chữa lành vết thương.
cũng tìm thấy có hiệu quả trong chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Bụi Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum cũng có những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires
và những có chứa những dầu thiết yếu, như là :
- camphre,
- cadional isomère,
- α-pinène,
- và cadinène.
Trà làm từ những Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum, tốt để chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- bệnh ho toux,
- sốt fièvre,
- và bệnh cúm grippe.
▪ Ngoài ra cũng có một sự tin tưởng giữa những người y sỉ thảo dược địa phương, những trà được chế biến từ Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum, giúp để chống lại với :
- bệnh tiểu đường diabète,
nhưng chưa được kiểm tra lại bởi khoa học .
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong Jamaïque, ngâm trong nước đun sôi infusion của Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum được sử dụng chủ yếu cho :
- bệnh ho toux,
- bệnh cảm lạnh rhum,
- và bệnh cúm grippe.
▪ Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum được dùng rộng rãi trong Caraïbes để chữa trị :
- ho toux,
- cảm lạnh rhume
và nấu sôi trong sữa để chữa trị :
- bệnh viêm phế quản ở trẻ em bronchite chez les enfants.
▪ Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum cũng được sử dụng trong Jamaïque để chữa trị :
- những vết cắt coupures,
- và những vết thương blessures.
▪ Ở Philippines, Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum được nghiền nát dùng cho : 
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- và những bệnh viêm ung bướu inflammatoires tumorales.
▪ Trong nhiều nước vùng nhiệt đới, sử dụng để :
- cầm máu arrête saignement,
- và hóa sẹo lành vết thương cicatrisation.
▪ Trong Indonésie, những lá non Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum được dùng để chữa trị :
- những vết thương plaies.
▪ Ở Việt nam, trích xuất trong nước của những lá Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum, dùng để chữa trị :
- những vết thương của mô mềm blessures des tissus mous,
- vết cháy phỏng brûlures,
- vết thương loét plaies,
- và nhiễm trùng da infections cutanées.
▪ Trong Antilles, nước ép jus trích xuất của những Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum cắt nhỏ, trộn với mật ong miel, dầu hạt cây thầu dầu huile de ricin, và dầu olive, dùng cho :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- và bệnh cúm grippe. (  cẩn thận cách dùng này thành phần có một dầu xổ mạnh ricin của cây thầu đầu )
Một trà  được chế biến từ Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum được sử dụng cho :
- vết thương blessure.
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu ở Đại học Tây Ấn Độ UWI cũng đã tìm thấy rằng Cây Cỏ hôi có hiệu quả chống lại :
- những vi khuẩn staphylocoque.
Một nghiên cứu được thực hiện ở Nigeria xác nhận rằng dầu thiết yếu của những cây Cỏ hôi có hiệu quả chống lại với những vi khuẩn :
- staphylocoque,
- và những vi khuẩn Escherichia coli.
Cỏ hôi cũng cho thấy một hoạt động :
- chống oxy hóa anti-oxydante
đánh dấu trong thử nghiệm trong phòng thí nghiệm bằng cách sử dụng những phương pháp khác nhau.
● Hiệu quả của Cỏ hôi Eupatorium odoratum trên sự đông máu coagulation sanguine :.
Hợp chất tinh khiết, 4',5, 6, 7-tetramethoxyflavone, là một thành phần hoạt chất được phân lập từ Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum, một thực vật bản địa ở Thái-lan đã được sử dụng từ lâu để :
- cầm máu arrêter le saignement.
Hợp chất này đã được nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro cho những hoạt động có hiệu quả trên những yếu tố của sự đông máu coagulation du sang. Người ta tìm thấy rằng những hợp chất đã tăng cường cải thiện sự đông máu coagulation du sang, quan sát thời gian kích hoạt sinh chất thrômbin APTT ( activated partial thromboplastin time ) ngắn hơn như quan sát thấy ở nhóm kiểm chứng.
Kết quả cho thấy rằng hợp chất đã gia tăng tốc độ thời gian đông máu bởi con đường bản chất của sự đông máu  coagulation, có thể liên quan đến phản ứng của những yếu tố XII, yếu tố XI, yếu tố IX hoặc yếu tố VIII.
● Hiệu quả kháng viêm anti-inflammatoires của acides béo phân lập từ Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum :
Nghiên cứu 6 acides béo :
- (S)-coriolic acid (1),
- (S)-coriolic acid methyl ester (2),
- (S)-15,16-didehydrocoriolic acid (3),
- (S)-15,16-didehydrocoriolic acid methyl ester (4),
- linoleamide (5),
- and linolenamide (6)
Tất cả những thành phần hợp chất đã ức chế sự sản xuất của acide nitrique NO với những nồng độ phù hợp với những yêu cầu để ức chế NF-kB.
Hợp chất (2) là tích cực nhất với IC(50) gíá trị của 5,22 và 5,73 µM. Việc bổ sung của một nối đôi trong chuổi chất béo làm giảm hiệu quả ức chế trong khi méthyle ester hóa gia tăng những hoạt động .
Kết luận, những thành phần acides béo trong Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum có một hoạt động ức chế của NF-kB có thể giải thích đặc tính chống viêm anti-inflammatoire của cây này trong y học truyền thống. Nghiên cứu này cũng có thể đóng góp vào việc sử dụng tốt hơn của Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum trong việc chăm sóc sức khỏe con người.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum chứa những alcaloïdes pyrrolizidine gây ung thư cancérigènes. Nó là một chất độc hại cho gia cầm bétail. Cũng có thể gây ra những phản ứng dị ứng réactions allergiques.
▪ Ăn phải Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum có thể gây ra :
- những tổn thương gan lésions du foie,
- và ung bướu khối u tumeurs. 
▪ Có một tại nạn ngộ độc xảy ra hàng loạt trong Ethiopie tiếp theo sau của sự lây nhiễm của những ngủ cốc với Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum.
Cây chứa những pyrrolizidine alkaloids :
- lycopsamine,
- và  echinatine.
Ứng dụng :
Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum đôi khi được trồng như một cây thuốc và một cây cảnh. Được sử dụng như một thuốc truyền thống trong Indonésie, Thaïlande và một vài vùng của Châu Phi, bao gồm Nigeria.
Những lá non được nghiền nát và dung dịch lỏng thu được có thể sử dụng để chữa trị :
- những vết thương ở da  plaies de la peau.
▪ Trong y học truyền thống Thái Lan, cây Cỏ hôi được sử dụng để chữa trị :
- vết thương plaies,
- những mụn mủ ở da éruptions cutanées,
- bệnh tiểu đường diabète,
- và như một thuốc diệt côn trùng insectifuge.
▪ Thành phần hợp chất phytoprostane C-I acide chromomoric đã được xác định từ Cây Cỏ hôi Chromolaena odorata như một chất dẫn mạnh của hoạt động yếu tố sao chép lại transcription NFE2L2 (Nrf2), một chất điều hòa của một đội trưởng của một loạt nhiễm thể gènes với những chức năng phòng thủ :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và giải độc détoxifiantes.
▪ Một nghjiên cứu gần đây chỉ ra rằng :
- dược học dân tộc ethno-pharmacologique,
- thuốc trừ ký sinh trùng fungicidal,
- thuốc diệt loài giun tròn nématonde quan trọng nématicide của  cây,
và sự sử dụng như một loài của những thế đất bỏ hoang và như thực vật cải thiện của sự mầu mỡ của những thế đất trong sự đốt cháy hệ thống môi trường trong phương pháp  canh tác luân phiên đã góp phần trong sự sử dụng liên tục và lây lan tại một số nước như Nigeria chẳng hạn.
● Phương cách sử dụng lá Cỏ hôi :
của Cỏ hôi là một bộ phận của Cây được sử dụng truyền thống trong thực vật liệu pháp phytothérapie. Những Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum có thể được chà nát bằng tay hoặc nghiền nát trước khi áp dụng vào trong :
- những vết cắt trên da coupures sur la peau.
▪ Người ta có thể băng những đã nghiền nát ( với một băng gạt ) bao quanh những vùng ảnh hưởng đặc biệt của cơ thể để thúc đẩy chữa lành bệnh .
▪ Một số khác cũng hít thở mùi hăng của những lá nghiền nát, cũng mang lại một sự giảm :
- cơn ho toux.
▪ Lá của Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum có thể cũng được nấu với sữa hoặc sử dụng như thành phần cho một loại trà thảo dược và được sử dụng để chữa trị :
- bệnh viêm phế quản bronchite,
- và bệnh suyễn asthme với cảm lạnh rhume và bệnh cúm grippe.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: