Tâm sự

Tâm sự

lundi 5 janvier 2015

Đào tiên - Calebassier

Calebassier - Calabash Tree
Đào tiên
Crescentia cujete L.
Bignoniaceae
Đại cương :
Calebassier, thường được gọi là Cây Calabash, danh pháp khoa học Crescentia cujete L. là một loài thực vật hiển hoa có nguồn gốc ở miền Bắc Châu Mỹ nhiệt đới ( Caraïbe, Mésoamérique, Mexique ). Cây này là cây quốc gia của Sainte-Lucie.
Cây Calebassier là một cây song tử diệp với lá đơn, mọc cách hay mọc từng cụm trên những nhánh ngắn và được nhập tịch hóa vào Ấn Độ.
Cây cũng được biết ở nhiều nước khác dưới những tên trông thường như : Ayale (anglais), Calabacero (Espagne), Cuité (Brésil) Totumo (Panama, Colombie, Venezuela và Pérou), Taparo (Venezuela), Mate (Equateur), Huinga (Pérou), Pate (Pérou), Cuyabra (Colombie), Jícaro (Mexique) cujete (Espagne, Philippines), trái huyền dịu (Philippines), kalbas (Dominique và Sainte-Lucie), Higuera (Puerto Rico) và cây Rum (Sri Lanka).
Ở Việt Nam gọi một tên rất là hay là “ Cây Đào tiên hay Trái Đào tiên ” được tìm thấy ở vùng bình nguyên Hà Nội, Cần thơ, thuộc họ Bignoniaceae. ( theo Giáo sư Phạm Hoàng Hộ, trong Cây cỏ Việt Nam ).
Hiện nay Cây Đào tiên Crescentia cujete được trồng rộng rãi và cũng biến mất hầu hết ở một số nước ở vùng nhiệt đới.
Cây có thể ra hoa và trái trong bất cứ mùa nào trong năm. Có khà năng chịu mặn và có thể trồng những nơi có nước thoát tốt.
Cây cần trồng những nơi không có sương lạnh bởi vì nó không thích ứng với những độ lạnh cao kể cả ánh sáng.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đại mộc nhỏ vùng nhiệt đới, có thể đạt được từ 4 đến 5 m cao, không lông, nhánh trải rộng, vỏ cây thô, màu xám.
, đơn, mọc cách hay mọc từng cụm khích nhau trên những nhánh ngắn, không cuống, thường bao chung quanh ở đốt, dài 5 - 17 cm, có phiến thon ngược, hình móng, không nhọn ở mũi và thu hẹp ở đáy, dày, cứng, không lông, màu xanh đậm, láng, sáng  ở mặt trên. Lá rụng vào mùa khô.
Hoa, cô độc đơn lẽ hay từng cặp, thòng, dài xanh, mọc trên thân chính hay nhánh, thường mở ra vào ban đêm, mùi hơi hôi, vành hoa 5 cánh, hợp lại với nhau hình chuông rộng, màu hơi xanh vàng, có 2 môi, đáy hơi nhỏ có mụt nhỏ đỏ hoặc tím, tai nhọn, tiểu nhụy 4, nuốm dẹp.
Trái, phì quả to, cuống ngắn, hình cầu, từ 13 đến 20 cm đường kinh, vỏ láng, quả bì dày, ngoại quả bì rất cứng, bên trong nội quả bì nạt thịt, được áp dụng nhiều trong y học, chứa nhiều chất cyanhydrique do đó không thích hợp cho sự tiêu dùng.
Trái cây sẽ biến thành màu nâu khi khô.
Hột, nhiều, phẳng nhỏ, không cánh, nằm lẫn chìm trong nạt thịt.
Trái chín phải mất vào khoảng 6 tháng..
Bộ phận sử dụng :
Trái, vỏ và lá.
Thành phần hóa học và dược chất :
Cây Đào tiên Crescentia cujete mang lại những chất :
- naphtoquinone,
- glycosides iridoïdes,
- aucubine,
- plumieride,
- và asperuloside.
Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete chứa :
- vitamine B1,
- và một lượng giàu của vitamine C.
Hàm lượng dinh dưởng gồm :
- calcium,
- sắt Fe,
- muối sodium potassium.
Nạt thịt của trái Cây Đào tiên Crescentia cujete chứa :
- acide cyanhydrique,
- acide tartrique,
- citrique,
- và chlorogénique,
- những alcaloïdes,
- và những polyphénols ( Longuefosse19953 ).
▪ Nghiên cứu thành phần hóa thực vật phytochimiques, theo báo cáo Nạt thịt của trái tươi có sự hiện diện :
- acide tartrique,
- citrique,
- và những acides tanniques,
- 2 chất nhựa résines,
- và một chất màu giống như chất indigo.
▪ Nghiên cứu thu được :
- acide tartrique,
- acide cianhidric,
- acide citrique,
- acide crescentique,
- tannins,
- β-sitostérol,
- stigmastérol,
- α và β amyrins,
- estéarique,
- acide palmitique.
▪ Nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimique của trái mang lại 8 thành phần hợp chất mới, cũng như 4 hợp chất được biết, trong đó có :
- acanthoside D,
- ß-D-glucopransoyl benzoate,
- (R) -1 - 0-ß-glucopyranosyl-1,3-octane.
 4 chất 11-nor-iridoïdes mới của trái ,
- 6-Op-hydroxybenzoyl-10-deoxyeucommiol,
- 6-O-benzoyl-10-deoxyeucommiol,
- 6-O-benzoyl-dihydrocatalpolgenine ( tổng hợp của 3 và 4 ),
với 2 iridoïdes đã biết :
- ningpogenin,
- và 6-Op-hydroxybenzoylaucubin.
đã được phân lập từ những trái của Cây Đào tiên Calebassier.
Những cấu trúc của những thành phần hợp chất, đã được thành lập dựa trên căn bản của một phân tích quang phổ spectroscopique.
▪ Một nghiên cứu chuyên sâu trên những thành phần của những Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete mang lại :
- 16 iridoïdes,
- và glucosides iridoïdes.
Những cấu trúc của những 8 thành phần hợp chất mới, được gọi là :
- crescentins I-V,
- và crescentosides A, B và C,
đã được xác định bởi một phân tích của những dữ kiện quang phổ spectrales.
▪ 8 thành phần hợp chất khác được biết đã được xác định như :
- ajugol,
- 6-Op-hydroxybenzoylajugol,
- aucubine,
- 6-Op-hydroxybenzoyl-6-epiaucubin,
- agnuside,
- ningpogenin,
- 5,7-bisdeoxycynanchoside,
- và một sản phẩm  phân hủy của glutinoside.
• Nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimique trên trái Cây Đào tiên Crescentia cujete mang lại :
- flavonoïdes,
- saponines,
- cardénolides,
- tanins,
- và phénol,
cũng như sự hiện diện của :
- cyanure hydrogène.
▪ Những kết quả cũng cho thấy những nồng độ trung bình tương đối thấp đối với những nguyên tố kim loại nặng, nhưng những nồng độ trung bình cao cho :
- manganèse Mn,
- sắt Fe,
- kẽm Zn,
- và đồng Cu.
▪ Những giá trị của :
- chất béo matières grasses,
- chất đạm protéines,
- azote,
- chất xơ thực phẩm thô,
- hàm lượng bởi độ ẫm humidité,
- saccharose,
- fructose,
- galactose,
- và năng lượng énergie
có hàm lượng rất cao được biết : 1,13 ; 8,35 ; 1,34 ; 4,28 ; 84,92 ; 59,86 ; 25,0 ; 18,24 và 88,69%, tương ứng .
▪ Nhiều iridoïdesglucosides của nạt thịt cũng đã được tìm thấy. Nếu nuốt phải có thể gây ra :
- sự tiêu chảy nghiêm trọng diarrhées sévères.
Jean-Louis Longuefosse cũng đã ghi nhận một hoạt động :
- gây bệnh ung thư cancérigène, loại :
loại bệnh :
- bạch cầu ung thư hạch leucémie-lymphome,
của nạt thịt trái Cây Đào tiên Crescentia cujete.
▪ Những furofurano-naphthoquinones có những đặc tính :
- tách đôi nhiễm thể ADN,
cũng đã được đánh dấu.
▪ Những Cây Đào tiên Crescentia cujete, chứa :
- phénols,
- leucoanthocyanines,
- dẫn xuất của épigénine,
- và của những quercétine,
được giải thích cho đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và chống dị ứng antiallergéniques.
▪ Những thành phần chất như :
- naphtoquinones,
- glycosides iridoïdes,
- aucubine,
- plumieride,
- và aspéruloside,
cũng đã đuợc phát hiện.
Đặc tính trị liệu :
Những bộ phận của Cây Đào tiên là Trái. Thành phần hoạt động chưa được xác định. Những sự sử dụng chủ yếu trong dược liệu-thực vật phytopharmaceutiques.
Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete được coi là :
- khai vị apéritive,
- nhuận trường laxatif,
- long đờm expectorant.
▪ được xem như :
- diệt giun sán vermifuge,
- thuốc giảm đau analgésique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- hạ nhiệt fébrifuge,
▪ Nghiên cứu mang lại với :
- quercétine flavonoïdes,
- apigénine.
với những hoạt động ngưng tập agrégation ( những flavonoïdes ) cho ra những hoạt động :
- kháng viêm anti-inflammatoires,
- chống xuất huyết anti-hémorragique,
- và chống ngưng tập tiểu cầu anti agrégation plaquettaire,
- và ức chế sự chuyển hóa chất biến dưởng métabolisme của acide araquidonic.
▪ Trích xuất của Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete, có hiệu quả trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvre.
Trái Cây Đào tiên được sử dụng thường xuyên nhất để chữa trị hiệu quả của những bệnh đường hô hấp voies respiratoires như là :
- viêm phế quản bronchite,
- ho gà coqueluche,
- bệnh suyễn asthme,
- và những bệnh có nguyên nhân bởi lạnh.
kết quả tốt đã được quan sát trong chữa trị :
- đau tai otites ( viêm tai otalgie ).
Hạt trái Cây Đào tiên Crescentia cujete, như :
- thuốc làm sẩy thai abortive,
và nạt thịt của trái, rang nướng,  được tiêu dùng để :
- thúc đẩy mạnh  kinh nguyệt forcer menstruations,
- sanh con accouchement,
- và sau khi sanh après accouchement.
do đó tốt nhất là không nên tiêu thụ cây này trong thời gian mang thai.
Bột nhão pâte cũng được dùng như :
- thuốc tẩy xổ purgatif
và ở Barbados  sử dụng để :
- phá thai avortements
khi được đun sôi với những Swietenia spp. và Petiveria alliacea, hỗn hợp, lúc bấy giờ gây ra :
- buồn nôn nausées,
- tiêu chảy diarrhée,
- và ngộ độc empoisonnement.
Vỏ Cây Đào tiên Crescentia cujete khô cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne trong ống nghiệm in vitro chống lại những vi khuẩn :
- Bacillus subtilis,
- Pseudomonas aeruginosa,
- Staphylococcos aureus,
- và Escherichia coli.
Kinh nghiệm dân gian :
Những bộ phận sử dụng là những Trái và những Hạt Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete.
▪ Nước ép jus của nạt thịt của Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete được sử dụng trong kết hợp với quế cannelle, hồi anis và nhục đậu khấu muscade để bào chế một sirop với căn bản là Cây Đào tiên, hiệu quả làm giảm :
- những rối loạn của ngực poitrine,
và chữa trị những đau nhức :
- dạ dày-ruột gastro-intestinales.
▪ Những Cây Đào tiên Crescentia cujete được sử dụng để chữa trị :
- huyết áp cao hypertension.
Theo sự hiểu biết trước đây, Cây Đào tiên Crescentia cujete có thể được xem như một dược thảo quý có giá trị, bởi vì những bộ phận khác nhau của cây này có những chữa trị và làm giảm những bệnh đau khác nhau.
Ví dụ như,
▪ Bột nhão pâte được phổ biến như một đơn thuốc với căn bản là Cây Đào tiên Crescentia cujete có hiệu quả trong chữa trị những vấn đề của đường hô hấp respiratoires, như là :
- bệnh suyễn asthme,
- và ho toux.
▪ Trong y học truyền thống của Suriname, nạt thịt của Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete được sử dụng cho :
- những vấn đề đường hô hấp respiratoires, như là bệnh suyễn asthme.
▪ Trong những đảo Antilles, sirop được chế biến từ nạt thịt của Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete được sử dụng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie;
- và những bệnh về da peau.
và như thuốc chữa trị những bệnh :
- thuộc về ngực pectorale ( như bệnh ho …).
Bột nhão pâte dùng như thuốc dán cao cataplasmes được áp dụng cho ngực poitrine.
▪ Ở Rio de Janeiro, trích xuất trong alcoolique của Trái không chín hoàn toàn dùng để làm giảm :
- bệnh táo bón constipation
▪ Đối với bệnh :
- viêm quầng érysipèle,
nạt trái Đào tiên tươi được đun sôi trong nước để hình thành một bột nhão màu đen, hỗn hợp nấu với giấm, được trải trên một lớp vải để áp dụng ngoài da dermatologique.
▪ Vỏ Cây Đào tiên dùng cho :
- bệnh tiêu chảy có chất nhầy diarrhée mucoïde.
▪ Nạt thịt của Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete sử dụng như thuốc :
- nhuận trường laxatif,
- và long đờm expectorant.
▪ Trong những đảo Antilles và trong Tây Phi Afrique de l'Ouest, nạt Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete được ngâm trong nước, được xem như :
- lọc máu dépuratif,
- làm lạnh refroidissement,
- và hạ nhiệt fébrifuge,
và áp dụng để chữa trị :
- phỏng brûlure,
- và đau đầu maux de tête.
▪ Trong Tây Phi Afrique de l'Ouest, Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete được nướng lùi  trong tro là thuốc :
- tẩy xổ purgatif,
- và lợi tiểu diurétique.
▪ Trong Caraïbes, được sử dụng :
- làm giảm đau analgésique,
- và chống viêm anti-inflammatoire
▪ Ở Sumatra, một nước nấu sắc của vỏ Cây Đào tiên Crescentia cujete, dùng để rửa :
- những vết thương plaies
Cây Đào tiên Crescentia cujete nghiền nát sử dụng như thuốc dán cao cataplasme cho :
- bệnh đau đầu maux de tête.
▪ Sử dụng bên trong cơ thể, Cây Đào tiên Crescentia cujete dùng như thuốc :
- lợi tiều diurétique.
▪ Trong những đảo Antilles, ngọn của Cây và những Lá, nghiền nát và sử dụng ngoài da cho :
- những vết thương plaies
- và như để hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisant.
▪Ở Venezuela nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Đào tiên Crescentia cujete, dùng cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
Ngoài ra, còn dùng để chữa trị :
- tụ máu, ứ máu hématomes,
- và ung bướu khối u tumeurs.
▪ Ở Costa Rica, sử dụng như :
- thuốc tẩy xổ purgatif.
▪ Trong Côte-d'Ivoire, sử dụng để chữa trị :
- huyết áp cao hypertension, do hiệu quả lợi tiểu diurétique của nó.
▪ Trong Colombie, sử dụng cho những :
- đau đớn về đường hô hấp respiratoires.
▪ Ở Việt Nam, được sử dụng như :
- long đờm expectorant,
- chống ho antitussif,
- nhuận trường laxatif,
- và những bệnh liên quan dạ dày stomachique.
Nước nấu sắc décoction của trái Cây Đào tiên Crescentia cujete được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- đau dạ dày maux d'estomac,
- cảm lạnh rhume,
- viêm phế quản bronchite,
- ho toux,
- bệnh suyễn asthme,
- và viêm đường tiểu urétrite.
▪ Trong tỉnh CamagueyCuba, Cây Đào tiên Crescentia cujete xem như :
- thuốc chữa bách bệnh panacée.
▪ Ở Panama, nơi đây gọi là calebasse, trái sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và đau bụng maux de ventre.
cũng cho những :
- rối loạn đường hô hấp respiratoires,
- viêm phế quản bronchite,
- ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- đau răng maux de dents,
- đau đầu maux de tête,
- những bất thường xáo trộn kinh nguyệt irrégularités menstruelles;
như :
- thuốc nhuận trường laxatif,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- hạ nhiệt fébrifuge.
Những Cây Đào tiên Crescentia cujete được sử dụng cho :
- huyết áp cao hypertension.
▪ Đầu thế kỷ XXe ở Antilles, nạt của Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete được sử dụng bên ngoài để chống lại :
- phỏng nắng coups de soleil,
- những vết nứt crevasses ở bàn chân plante du pied
- vết bầm tím contusions,
- và vết thương blessures.
Trà của Cây Đào tiên Crescentia cujete được dùng bởi những người dân da trắng sanh ở thuộc địa créoles trong Guyane như :
- thuốc lợi mật tống đàm cholagogue.
▪ Nước ép thu được từ những trái non được đề nghị dùng để chống :
- bệnh tiêu chảy diarhées,
- và những sự xáo trộn đường ruột dérèglements intestinaux.
Nghiên cứu :
● Dinh dưởng nutritive và hợp chất chống dinh dưởng anti-nutritive của Trái Calabash :
Nạt thịt Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete được phát hiện có một nồng độ cao của những nguyên tố khoáng minéraux :
- muối sodium Na, cao nhất,
- calcium Ca, thấp nhất,
với những giá trị cao của thiamine và tìm thấy không bị nhiễm độc tính từ HCN và cho thấy những sự đóng góp hữu ích cho sức khỏe con người và sự dinh dưởng.
● Kháng khuẩn antibactérien :
Trong nhiều dung môi sử dụng, chỉ có những trích xuất trong éthanol cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne đáng kể chống lại những vi khuẩn :
- Shigella dysenteriae,
- Bacillus cereus,
- Bacillus subtilis,
- Bacillus megaterium,
- và Staphylococcus aureus.
● Chống oxy hóa antioxydant / Những Lá và Vỏ của thân :
Nghiên cứu đánh giá trích xuất trong éthanol thô từ vỏ Cây Đào tiên Crescentia cujete thô cho hoạt động chống oxy hóa antioxydante bằng cách sử dụng DPPH, FRP, và những thử nghiệm của TAC.
Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique mang lại những chất như :
- stéroïdes,
- flavonoïdes,
- tanins,
- glucosides,
- và terpénoïdes.
Những Cây Đào tiên Crescentia cujete cho thấy đặc tính quan trọng làm sạch những gốc tự do so với vỏ của thân.
Có một sự tương quan rõ ràng giữa hoạt động chống oxy hóa antioxydante và hàm lượng thành phần phénolique.
● Hoạt động chống nọc độc antivenin / Những Lá và vỏ thân :
Nghiên cứu đánh giá hoạt động chống nọc độc antivenimeux của trích xuất trong éthanoliques của Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete ở động vật trong phòng thí nghiệm in vitro.
Những kết quả cho thấy khả năng trung hòa đáng kể của nọc độc rắn Vipera có thể có lợi ích trong chữa trị những vết cắn của rắn độc.
● Chống quá trình tạo mạch Anti-Angionesis :
Nghiên cứu vỏ của Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete cho thấy liều dùng phụ thuộc ( nồng độ của 100%) vào hiệu quả chống quá trình tạo mạch antiangiogénique trên phôi của gà poulet.
Những kết quả cho thấy tiềm năng để ngăn chận:
- tái tạo mạch revascularisation của ung bướu khối u tumeur.
● Hiệu quả trầm cảm hệ thống thần kinh trung ương SNC depressant :
Nghiên cứu đánh giá những đặc tính trầm cảm của hệ thống thần kinh trung ương dépresseurs du SNC của một trích xuất thô của nạt thịt Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete.
Có một sự giảm đáng kể của liều phụ thuộc trong :
- sự nhân giống élevage
- chải lông toilettage,
- hoạt động vận động locomotrice,
- và đầu chúi xuống,
ở chuột với một hiệu quả lo lắng anxiogène trên thử nghiệm nâng cao mê cung labyrinthe surélevé.
Những kết quả cho thấy Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete có những đặc tính trầm cảm trung tâm thần kinh SNC.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính .
▪ Nạt của Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete có một hoạt động gây ung thư cancérogène, gây khối u néoplasmes có thể liên quan với :
- bệnh bạch cầu leucémie,
- và bệnh ung thư hạch lymphome.
cũng có thể cho ra :
- một chứng tiêu chảy nghiêm trọng  diarrhée sévère.
▪ Nước ép jus và ngâm trong nước đun sôi infusion được xem như là an toàn nếu được dùng đúng cách.
Ứng dụng :
● Thông tin liều dùng :
Phải xác định một cách cẩn thận bởi lý do độc tính toxicité. Ở động vật một liều dùng tương đương hoặc lớn hơn 1200 mg / kg của trích xuất éthanol 80%, cho ra một hành động chống viêm anti-inflammatoire trội hơn so với một loại thuốc theo toa .
Nạt thịt của Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete và những hạt của họ Bầu bí cucurbitaceae được sử dụng như :
- thuốc nhuận trường laxatifs,
- và lợi tiểu diurétiques bởi y học truyền thống dân gian.
▪ Nước ép jus, hương vị đắng amer, được lọc qua lớp vải sạch, có thể sử dụng để bào chế một thuốc sirop, được đề nghị để chống lại :
- những bệnh tiêu chảy mãn tính diarrhées chroniques,
- những bệnh thuộc về ngực maladies de poitrine,
- và một số nhất định chứng viêm nước dạ dày catarrhes intestinaux .
Nước ép jus này cũng là loại thuốc :
- kích thích tình dục nổi tiếng aphrodisiaque réputé .
▪ Với một liều từ 3 đến 4 muỗng canh, nước ép được thêm đường sẽ là một thuốc :
- lọc máu dépuratif,
- chống đau nhức anti-douleur,
- ngăn ngừa của những ung mủ abcès bên trong hoặc bên ngoài do những vết bầm ở da contusion khác nhau.
▪ Ngâm trong 1 lít nước nóng, nạt thịt pulpe, với một liều dùng 3 ly / ngày sẽ là :
- một trà tissan lợi tiểu nhẹ diurétique légèrement,
- thuốc nhuận trường laxative.
▪ Đối với những trường hợp phỏng nắng coups de soleil, một hỗn hợp nạt thịt của Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete với giấm, sau đó được áp dụng trên những bộ phận đau nhức bằng cách dùng trong một băng vải mát.
▪ Nước ép jus của Lá Cây Đào tiên Crescentia cujete, nghiền nát có hiệu quả để chữa trị :
- nhiễm trùng otites.
● Những sử dụng khác :
▪ Trong một số nước, vỏ cứng của Trái khô Cây Đào tiên Crescentia cujete được sử dụng để chế tạo :
- vật dụng chứa đụng như chén bát,
- đồ vật chứa trái cây,
▪ Những vật dụng mỹ nghệ như :
- trang trí với những sơn vẻ peintures,
- hoặc chạm trổ sculptures.
▪ Những khí cụ âm nhạc như trong chế tạo nhạc cụ maracas hoặc trống lắc âm nhạc hochet musical ..
▪ Ở Brésil, lớp vỏ xơ bao bên ngoài Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete, đôi khi được dùng như một thay thế cho giấy thuốc lá .
▪ Và cũng sử dụng làm một cái giá treo thích hợp với những cây phong lan.

  Nguyễn thanh Vân