Tâm sự

Tâm sự

mardi 29 juillet 2014

Khổ Ngải - Áp xanh - Absinthe

Absinthe - wormwood
Cây Khổ Ngải – Áp xanh
Artemisia absinthium L.
Asteraceae
Đại cương :
Tên thông thường tùy theo địa phương như là absin, aloïne, gừng xanh, cây ngải, ....Việt Nam gọi là cây Khổ Ngải hoặc dịch âm là cây Áp xanh.
Cây Absinthe, thường gặp ở những nơi chất thải, những vách đá, bên ven đường và những cánh đồng, những vùng đá phía đông nam nước Pháp, dãy núi Pyrénées và vùng bờ biển Đại Tây Dương, thường ở trạng thái không có xuất xứ nhưng ở gần cận nơi mà con người sinh sống. Absinthe có nguồn gốc ở Châu Âu, cũng như ở Bắc Phi và được trồng ở Hoa Kỳ và những nước khác.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân bụi, là một cây sống lâu năm, đời sống được hơn 2 năm và có thể đạt đến 1 m. Thân thẳng hình thành một cụm dầy đặc, được bao phủ bởi lớp lông mịn trắng bạc và nhiều tuyến sản xuất tinh dầu, trong có chứa một tinh dầu hoặc chất béo thực vật. 
Rễ lâu năm, phân nhánh nhiều, vững chắc, cho ra thân và lá, đôi khi gần như gổ ngấm chất lignine bên dưới. Rễ có hương vị nóng ấm và thơm.
, mọc xen, nghĩa là được được mọc đính 2 phần khác của thân, màu xanh lục nhạt ở mặt trên, màu trắng bạc ở mặt dưới, mượt, gắn liền bởi cuống lá, rất nhiều vết cắt. Phiến lá xẻ sâu và liên tục 3 lần cắt hình chân vịt, những phân đoạn lá cắt hẹp, thẳng và cùn, cuống hơi có cánh ở bìa.
Hoa, màu vàng hình ống, được tập hợp thành hoa đầu hình cầu nhỏ, được bố trí trong một lá bắc cứng màu xám, hình chùy, những lá trên những thân phẳng giảm xuống còn 3, hoặc cùng một đoạn thẳng, những hoa nhỏ đơn, màu xanh vàng nhạt, cuống hoa nhỏ màu trắng, hẹp, bao bởi một lớp lông mịn, và mượt.
Hoa nở vào tháng 7 đến tháng 10.
Trái, hơi yếu, khoảng gần 2 mm, trưởng thành không bao bởi một cụm lông hay một chùm lông như trong hầu hết của họ Asteraceae.
Thu hoạch trước khi hoa nở. Bằng cách này cây mới giữ được toàn bộ hương vị của cây, sau đó được sấy khô và lưu trử .
Bộ phận sử dụng :
Những yếu chữa bệnh của cây là hoa và lá.
Phần sử dụng là ngọn hoa, có hương vị thơm và rất đắng.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Cây khổ ngải Artemisia absinthium chứa một tinh dầu thơm, thường rất giàu chất :
- thuyone.
Cây cũng chứa :
- những flavonoïdes,
- và những lactones sesquiterpéniques,
bao gồm :
- absinsthineanabsinthine.
Những chất :
- tanniques,
- và résineuses,
- acides malique,
- và succinique và nguyên chất đắng principe amer.
● Thành phần hoạt động :
▪ Lingans :
- epiyangambin,
- diayangambin.
▪ Flavonoïdes :
- 3-rhamnoglucoside,
- 3-glucosideand,
- spinacetin,
- 3-glucoside,
- kaempférol
- quercétine,
và những chất khác.
▪ Rễ cây khổ ngải Artemisia absinthium chứa :
- acétylènes.
▪ những acides phénoliques như là  :
- chlorogénique,
- p-coumarique,
- syringique,
- vanillique,
- protocatéchique, ...v...v...
▪ Tinh dầu dễ bay hơi bao gồm nhiều thành phần trong đó thành phần chánh  ( hơn 35 % trên tổng số ) là :
- thuyone loại Avà B theo sau bởi chất azulène ( không phải không có chamazulène ),
- bisabolène,
- phellandrène,
- pinène, 3,6- và 5,6-dihydrochamazulène,
- camphène,
- cadinène,
- sabinène,
và v..v..
▪ Những thành phần hợp chất đắng của những sesquiterpènes :
- sinthine,
- matricine,
- artabsine,
- và absinthine.
▪ Những lactones sesquiterpènes :
- artemolin,
- artabsin,
- isoabsinthin,
- absinthin,
- matricine,
- anabsinthin,
- artabsinolides,
- artemetin,
- artabin,
- arabsin,
- artemisitene,  ..v..v...
▪ chất khác :
- vitamins C và B6,
- carotene,
- acetic acide,
- isovalerique acide,
- malique acide,
- and succinique acide,
- acide caféique,
- coumarines,
- lignanes.
● Chất thuyone là một phân tử hiện diện trong absinthe.
Là một chất rất :
- co giật convulsivante,
- và gây ra những cảm giác của sự động ức chế désinhitation
( thí dụ như ít xấu hỗ, không để ý hành vi mình, có thể dẫn đến thái độ tự tin, quá dạn ),
và ngay cả liều dùng quá cao, gây ra :
- những ảo giác hallucinations.
● Công thức hoá học là :
C10H16O, đây là một cétone monoterpénique. Có 2 dạng stéréo-isomériques tự nhiên :
- α thuyone và β thuyone.
Chất đồng phân isomère của α thuyone là một chất độc hại nhất toxique.
▪ Những chất α β thuyones tất cả 2 chất hiện diện trong cây Ngải cứu armoise cũng như trong cây Khổ ngải absinthe
Nồng độ của chất thuyone trong dầu thiết yếu absinthe là trong khoảng 50 % nhưng tĩ lệ phần trăm của dầu thiết yếu trong cây của chính nó duy nhất khoảng 0,6 %.
▪ Tinh dầu nguyên chất của cây Thuya chứa chủ yếu là α-thuyone trong khi giống Cúc Bất tử  Tanaisie Tanacetum vulgare chỉ chứa β-thuyone và cây Khổ ngải chứa một hỗn hợp có cả hai chất đồng phân isomères.
Đặc tính trị liệu :
Cây Khổ Ngải Artemisia absinthium là một cây rất đắng với một lịch sử dài sử dụng như một dược thảo.
► Đặc tính sinh học của Khổ Ngải Artemisia absinthium bio :
- hương liệu đắng aromatisant amer,
- diệt giun sán vermifuge,
- thuốc diệt trùng ký sinh anthelminthique,
- chống viêm nhẹ  anti-inflammatoire léger
- chất khử trùng antiseptique,
- giảm đau analgésique
- chống co thắt antispasmodique,
- chống ung bướu, khối u anti-tumorale,
- thuốc tống hơi carminative,
- thuốc lợi mật cholagogue,
- và bài tiết mật cholérétique
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- thuốc ngủ quá mê hypnotique,
- chất kích thích stimulante,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- thuốc bổ tonique,
- chống sự oxy hóa anti-oxydant,
- kích thích những bài tiết dịch tiêu hóa sécrétions gastriques,
- kích thích khẩu vị bữa ăn stimulant de l'appétit,
- sử dụng trong những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs
- chống co thắt ruột và hệ thống mật antispasmodique intestinal et biliaire
- thuốc diệt sán lãi ascaride Acaricide,
- thuốc diệt loài ký sinh trùng parasiticide,
- bảo vệ gan hépatoprotecteur chống lại những tổn thương gây ra bởi tétrachlorure de carbone, bởi sự ức chế của những MDME ( microsomal drug metabolizing enzymes ),
- cải thiện những triệu chứng của bệnh Crohn với liều dùng 3 lần 500 mg,
- absinthe tổng hợp của những homoditerpènes peroxydés có khả năng tiêu diệt những siêu vi trùng bệnh sốt rét (paludisme) với liều dùng rất thấp ( như artémisinine ).
► Đặc tính chữa trị của cây Khổ Ngải Absinthe :
▪ Khổ Ngải Artemisia absinthium có giá trị đặc biệt cho những hiệu quả :
- thuốc bổ cho gan foie,
- túi mật vésicule biliaire,
- và hệ thống tiêu hóa système digestif,
khổ Ngải Artemisia absinthium rất đắng, được nhai để :
- kích thích khẩu vị bữa ăn stimuler l'appétit.
vị đắng amer trên lưỡi, kích hoạt một hành động kích thích :
- dạ dày estomac,
- và sự bài tiết tiêu hóa khác sécrétions digestives.
▪ Khổ Ngải Artemisia absinthium, gia tăng và sản xuất để chữa trị :
- những rối loạn của gan troubles du foie,
- tính acide dạ dày acidité gastrique,
▪ Một đơn thuốc vi lượng đồng căn homéopathique thực hiện từ những lá Khổ Ngải. Được sử dụng để kích thích :
- mật bile,
- và dịch tiêu hóa suc gastrique,
- cải thiện sự tiêu hóa digestion,
- và hấp thu những chất dinh dưởng absorption des nutriments.
cũng dễ dàng giúp giảm bớt :
- hơi trong dạ dày vent,
- và những chứng bệnh đầy hơi ballonnements,
và, khi Khổ Ngải Artemisia absinthium được dùng thường xuyên, cho phép cơ thể lấy trở lại đầy sức sống sinh khí sau một thời gian dài đau bệnh.
Cho nên Khổ Ngải Artemisia absinthium được khuyến khích cho những người :
- thiếu máu anémiques,
- và hồi phục mới khỏi bệnh convalescents.
▪ Là một thuốc rất lợi ích cho :
- người yếu sức faible,
- và tiêu hóa hoạt động dưới mức bình thường sous-actif digestion.
Khổ Ngải Artemisia absinthium kích thích khẩu vị bữa ăn appétit trong khi :
- thúc đẩy sự tiêu hóa digestion,
▪ Người ta sử dụng ngọn hoa Khổ Ngải Artemisia absinthium, như thuốc :
- bổ rất tốt tonique và chất kích thích stimulant,
Khổ Ngải Artemisia absinthium được sử dụng với một số thành công trong chữa trị của :
- sự chán ăn tâm thần anorexie mentale.
▪ Trước đây rất được sử dụng để chống :
- say sóng biển mal de mer,
- và buồn nôn nausées
▪ Khổ Ngải Artemisia absinthium cũng là một chất có giá trị :
- chống ói mữa anti vomitif.
▪ Gần đây nhất, Khổ Ngải Artemisia absinthium là một thuốc rất hay để chống :
- chứng đầy hơi aérophagie.
▪ Như nhiều cây đắng, cây Khổ Ngải Artemisia absinthium cũng là một tuyệt hay cho :
- hạ nhiệt fébrifuge ( chống sốt antipyrétique ),
người ta sử dụng trong những cơn sốt accès de fièvres.
▪ Cây Khổ Ngải Artemisia absinthium tạo điều kiện cho :
- những kinh nguyệt règles,
- và làm cho ít đau đớn có liên quan đến khi mà tử cung không hoạt động inertie utérine.
▪ Đặc tính này, đi kèm theo hành động bổ dưởng, đề nghị cho những phụ nữ :
- bệnh thiếu máu anémiées,
- mệt mõi fatiguées,
- và những thanh thiếu niên adolescentes.
▪ Cây Khổ Ngải Artemisia absinthium là một thuốc tốt cho :
- diệt giun sán vermifuge,
hoạt động chống :
- những giun đủa ascaris ( loại trùng ký sinh tròn ).
- và sán kim oxyures,
và hoạt động như :
- thuốc trừ sâu, diệt côn trùng vermicide.
▪ Dùng một miếng băng lưới ấm ( compresse ), tẫm thuốc được sử dụng trên chổ đau để giảm :
- bong gân entorses,
- và căng cơ muscles tendus.
▪ Cây cũng được áp dụng bên ngoài cơ thể, cho :
- những vết bầm tím contusions,
- và vết cắn côn trùng morsures.
► Cơ chế hành động :
▪ Cây Khổ Ngải hành động trên tuyến tùng quả glande pinéale
▪ diệt trừ giun sán vermifuge.
[ một tác nhân tiêu diệt hay trục xuất những loài trùng hoặc những loài ký sinh trong ruột ].
▪ hạ sốt antipyrétique.
[ một tác nhân ngăn ngừa hay làm giảm sốt, giải nhiệt fébrifuge ].
▪ khử trùng antiseptique
[ một yếu tố ức chế sự tăng trưởng của vi sinh vật trên những mô tế bào sống hoặc tiêu diệt những vi trùng gây bệnh bactéries pathogènes hoặc bị thối rữa hư hỏng putréfaction]
▪ chống co thắt antispasmodique
[ một tác nhân làm giảm hoặc làm suy giảm những co thắt cơ bắp spasmes musculaires, như những chuột rút crampes hoặc co giật convulsions]
▪ tống hơi carminative
[ một yếu tố để làm giảm những đau quặn bụng, đau bụng đi cầu coliques và trục xuất hơi khí từ trong ruột ]
▪ lợi mật cholagogue
[ một tác nhân để gia tăng dòng chảy của mật écoulement de la bile trong ruột intestins]
▪ hạ nhiệt fébrifuge
[tác nhân giảm hay loại trừ sốt fièvres]
▪ phục hồi tinh thần réparatrice mentale
[ yếu tố hồi phục lại ý thức conscience hay hoạt động sinh lý bình thường physiologique normale]
▪ ma túy narcotique
[ một thuốc làm giảm đau nhức douleur và thúc đẩy một giấc ngủ sommeil khi sử dụng với những liều dùng của thuốc, liều quá mạnh của narcotiques sinh ra những sự co giật convulsions, sững sờ stupeur, vô cảm insensibilité, hôn mê coma hoặc từ vong mort ]
▪ hưng phấn thần kinh nervin
[ yếu tố có một hiệu quả êm dịu calmant hoặc làm dễ chịu apaisant trên những dây thần kinh nerfs, tất cả những yếu tố hành động trên hệ thống thần kinh système nerveux để phục hồi những dây thần kinh với trạng thái tự nhiên của chúng ]
▪ kích thích stimulant [ tác nhân kích thích excite hoặc gia tốc những chức năng hoạt động của những mô tế bào cho nhiều năng lượng hơn ]
▪ thuốc dễ tiêu stomachique
[ tác nhân tăng cường, kích thích hoặc bổ dưởng dạ dày ]
• thuốc bổ tonique
[ một yếu tố làm cường điệu tonifie, tăng cường và tiếp thêm sinh lực cho những cơ quan hoặc cơ thể đem lại một cảm giác hạnh phúc bien-être]
▪ kích thích tim stimulant cardiaque
[ một yếu tố kích thích hoặc nói cách khác ảnh hưởng đến tim cœur]
▪ gây mê cục bộ anesthésique local
[ một tác nhân làm giàm bớt cảm giác mà không mất chức năng sinh sống fonction vitale]
► Lợi ích trong chữa trị của Absinthe Artemisia absinthium :
● Dưới dạng của một đơn thuốc với căn bản của cây Absinthe Artemisia absinthium dùng bên trong cơ thể là thông thường như một thuốc để làm giảm dịu chống lại :
- những cơn đau bụng douleurs abdominales,
đặc biệt gây ra bởi :
- viêm dạ dày gastrite,
- rối loạn chức năng của gan dysfonction hépatique.
▪ Cây Khổ Ngải Artemisia absinthium được sử dụng để chữa trị :
- chứng khó tiêu indigestion,
- tăng khẩu vị bữa ăn appétit,
- và giảm đau túi mật vésicule biliaire,
- và những đau gan douleurs au foie.
▪ Đây là một đơn thuốc mạnh, được biết cho những hiệu quả của nó như là :
- lợi tiểu diurétiques,
- kháng khuẩn anti-bactériens,
- cung cấp năng lượng énergisants,
- diệt trừ giun sán vermifuges,
- và những hương vị đặc trung aromatiques.
Thuốc được áp dụng để cải thiện khẩu vi bữa ăn appétit, chữa trị khó tiêu indigestion và tất cả những hiện tượng bất thường của hệ thống tiêu hóa anomalies du système digestif, đặc biệt gây ra bởi sự rối loạn chức năng dysfonctionnement của túi mật vésicule biliaire.
▪ Đối tượng chủ yếu của dùng uống absinthe là làm cải thiện chức năng của :
- hệ thống tiêu hóa système digestif,
- chữa trị những bất thường traiter ses anomalies,
- và tăng cường tiềm năng của nó.
▪ Absinthe được xem như thuốc cường kiện fortifiant
sử dụng để kích thích :
- bài tiết dịch dạ dày suc gastrique,
- và mật bile, điều này tạo thuận lợi cho sự hấp thụ absorption,
- và sự tiêu hóa thực phẩm digestion des aliments.
▪ Absinthe Artemisia absinthium cũng sử dụng để chữa trị :
- bệnh thiếu máu anémie,
- những rối loạn của chu kỳ kinh nguyệt cycle menstruel,
- những bệnh nhiễm trùng đường ruột infections intestinales,
- những trạng thái nóng bừng do xáo trộn kích thích tố nội tiết bouffées de chaleur,
- trướng bụng hay khí trướng ở bụng météorisme, ...v..v..
▪ Như một đơn thuốc dùng bên ngoài cơ thể, Absinthe được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh của những loại khác nhau,
- những vết thương blessures,
- và những vết chích côn trùng piqûres d’insectes.
▪ Như là chất tác dụng diệt giun sán, absinthe đặc biệt hiệu quả để loại trừ :
- những sán kim oxyures,
- và giun đũa ascaris.
▪ Khổ Ngải Artemisia absinthium cũng có thể sử dụng để chữa trị :
- bệnh viêm inflammations,
- và những vi khuẩn bactéries.
▪ Khổ Ngải Artemisia absinthium chứa chất thuyone, sử dụng để :
- kích thích não cerveau
Nhưng cẫn thận dầu thiết yếu Absinthe là độc hại toxique.
▪ Nước ép jus của lá lớn nhất mọc từ gốc cây Absinthe Artemisia absinthium trước khi hình thành thân được sử dụng như một đơn thuốc, cho bệnh :
- vàng da jaunisse,
- và bệnh phù thũng, sủng nước hydropisie,
nhưng nó cực kỳ mạnh, có mùi rất xấu làm cho buồn nôn nauséabond.
▪ Ngâm trong nước đun sôi nhẹ infusion légère của những ngọn đọt cây Absinthe Artemisia absinthium, sử dụng tươi, rất hay để chữa trị :
- những rối loạn dạ dày troubles de l'estomac,
- tạo ra một khẩu vị ngon miệng appétit,
- thúc đẩy sự tiêu hóa digestion,
- và ngăn ngừa bệnh sau bữa ăn,
Nhưng Khổ Ngải Artemisia absinthium được nói là có những hiệu quả trái ngược nếu dùng với một liều quá mạnh.
Hoa Khổ Ngải Artemisia absinthium, sấy khô và dưới dạng bột, có hiệu quả hơn như :
- diệt giun sán vermifuge,
và sử dụng được xem như hiệu quả nhất trong :
- bệnh sốt fièvres.
Dầu thiết yếu của cây Absinthe sử dụng như thuốc :
- trục xuất những trùng ký sinh ra ngoài ver-expulseur,
Trích xuất trong rượu mạnh spiritueux là thích hợp hơn chưng cất trong nước distillée dans l'eau.
► Độc tính :toxicités :
Sự an toàn trong chừng mực, nhưng liều quá mạnh là độc hại. Sự ngộ độc dẫn đến :
- sự co giật convulsions,
- mê sảng délire,
- và sự ảo giác hallucinations,
- và sự tử vong mort.
Sự thay đổi tâm trí tương tự với tétrahydrocannabinol. Cũng có thể là nguyên nhân :
- làm viêm da dermatite,
- và những phản ứng dị ứng allergiques.
Sự sử dụng với một số lượng lớn có thể gây ra :
- sự bồn chồn agitation,
- mất ngủ insomnie,
- ác mộng cauchemars,
- ói mữa vomissements,
- quặng đau đường ruột crampes intestinales,
- chóng mặt étourdissements,
- run rẩy tremblements,
- bí tiểu, giữ nước tiểu rétention urinaire,
- tổn thương thận lésions rénales,
- và co giật convulsions.
Sự ngộ độc do hấp thu cây Khổ Ngải Artemisia absinthium, một nhóm của những triệu chứng, biểu hiện cho triệu chứng tiêu hóa digestifs như :
- khát soif,
- năng động, bồn chồn agitation,
- chóng mặt vertiges,
- run rẩy tremblements,
- tê ở đầu tứ chi engourdissement des extrémités,
- trí tuệ giảm sút intellect diminué,
- mê sảng tê liệt délire paralysie
- và tử vong mort.
Cây Khổ Ngải Artemisia absinthium tương tác với :
- những thuốc ức chế acide,
- và những thuốc chống co giật anticonvulsivants.
▪ Trong sử dụng Absinthe là trà, sản phẩm độc hại không tìm thấy ở đây .
Chủ trị : indications
- Diệt loài trùng giun ký sinh anthelmintic;
- diệt giun sán vermifuge.
- chất khử trùng antiseptic;
- chống co thắt antispasmodic;
- kích thích khẩu vị bữa ăn appetizer;
- thuốc tống hơi carminative;
- thuốc lợi mật cholagogue;
- dịu đau trấn thống emmenagogue;
- hạ nhiệt febrifuge;
- chất vi lượng đồng cân homeopathy;
- thuốc ngủ quá mê hypnotic;
- chất kích thích stimulant;
- thuốc bổ tonic;
- vấn đề tiêu hóa không có chức năng digestifs non fonctionnels ( dạ dày chua acidité gastrique )
- rối loạn tiêu hóa digestifs,
- chán ăn anorexie ( nhờ hiệu quả kích thích khẩu vị trên bữa ăn stimulant sur l'appétit).
để cho chỉ định này, có thể uống 1 tách trà absinthe 30 phút trước bữa ăn .
- chữa trị những chứng đầy hơi flatulences và trướng bụng ballonnements
- bệnh thiếu máu anémie
- suy gan Insuffisance hépatique ( rối loạn gan troubles du foie).
- sốt fièvre.
▪ Làm cường điệu Tonifiante :
Dùng ngâm trong nước đun sôi infusion, absinthe được sử dụng để chống lại với :
- mệt mõi,
- hoặc trong khuôn khổ của một điều dưởng hồi phục convalescence.
▪ Chống nôn Antinauséeuse :
Khổ Ngải Artemisia absinthium giúp giảm nhẹ buồn nôn nausées cũng như say sóng mal de mer ( hoặc say xe chuyên chở mal de transports )
▪ Chống ký sinh Antiparasitaire :
Cây Khổ Ngải Artemisia absinthium này có thể được hấp thụ để chống trong trường hợp :
- những trùng ký sinh trong ruột (ascaris hoặc oxyures).
- những trùng đường ruột vers intestinaux hoặc sán móc hay sán xơ mít ténia,
▪ Thuốc dễ tiêu stomachique :
Khổ Ngải Artemisia absinthium giảm :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- những trướng bụng ballonnements,
- và đầy hơi flatulences.
Kinh nghiệm dân gian :
Khổ Ngải Artemisia absinthium được dùng bởi những thổ dân da đỏ Mỹ Indiens d'Amérique để chữa trị :  
- rối loạn kinh nguyệt menstruel cho những cô gái trẻ
- bệnh thấp khớp rhumatismes
Theo truyền thống : Cây Khổ Ngải Artemisia absinthium là :
- đốt nóng để nâng cao tinh thần lên mức cao cho sự bói toán divination và tiên tri thần thị voyance
- dùng uống để ngăn ngừa say rượu ivresse
- Nghĩ rằng để chống độc của cây pruche Tsuga canadensis, nấm champignons và những vết cắn của con rồng biển dragon de la mer.
- liệng vào lửa để bảo vệ của những linh hồn đi lang thang ban đêm .
Những người Ai Cập khác nhau đã quy định,
● Sử dụng bên trong cơ thể :
- chống những loại trùng ký sinh vers
- cho những bệnh của bụng ventre và dạ dày estomac
- cho những bệnh hậu môn affections anales
- để loại bỏ những chất nhày évacuer des mucosités
- chống ho toux
- chống loại viêm khác nhau inflammations
● Những sử dụng bên ngoài, Khổ Ngải Artemisia absinthium dùng :
- để chữa trị những đường ống của cơ thể ( mạch máu theo nghĩa rộng )
- chống viêm inflammations,
- và những bệnh của da cutanées
- như thuốc làm nôn émétique
- chống ho toux.
▪ Biểu tượng đắng amertume ( absinthium ) có nghĩa là không ngọt, Khổ Ngải Artemisia absinthium đã từng được xem như thuốc :
- chữa trị bách bệnh panacée.
▪ Những người Ai Cập cổ đại sử dụng như thuốc :
- diệt giun sán vermifuge,
- và chống lại những bệnh dạ dày maladies gastriques.
▪ Gaulois và Gauloises dùng bao chung quanh thận reins,
Nhóm thứ nhất Gaulois để chống lại :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
và người thứ hai Gauloises ( nữ) để mạng lại :
- kinh nguyệt règles.
▪ Khổ Ngải Artemisia absinthium được biết đến có thành phần chính của một thức uống ở thế kỷ thứ 19 ème.
Nghiên cứu :
● Artemisia absinthium : một thuốc chống bệnh sốt rét antipaludique bị bỏ quên :
Artemisia afra, Artenmisia herba alba, sieberi Artemisia, Artemisia absinthium đã và đang được sử dụng rộng rãi như một thuốc chống bệnh sốt rét antipaludique.
Một số trong những cây này có chứa những phân tử như là :
- lutéoline,
- santonin,
- hoặc nérolidol
có những đặc tính tương đương với thuốc quinine.
Chúng có chứa các loại tinh dầu thiết yếu, như :
- polyphénols,
- những coumarines,
- polysaccharides,
- saponines,
khác nhau tùy thuộc vào những loài. Nhưng câu hỏi vẫn đặt ra là, những thành phần phổ biến, có thể làm tăng hiệu quả :
- chống bệnh sốt rét của những cây, khác những cây nêu trên.
Hình như những chất α-thujone và β-thujone đại diện cho thành phần chủ yếu của tất cả các loại variétés của giống armoise, đôi khi hơn 50% dầu thiết yếu trên tổng số.
Bằng chứng cho thấy rằng thuyone là phân tử chống bệnh sốt rét hoạt động trong nhiều loài artemisia được xác định trong nghiên cứu gần đây của Viện Pasteur Iran.
Trích xuất Artemisia absinthium có một CI50 chống  loài ký sinh plasmodium 0,19 pg / ml so với 0,40 cho chất chloroquine.
Nhưng loài Artemisia dracunculus không chứa thujone không hoạt động nào chống bệnh sốt rét antipaludique có thể nhìn thấy (> 200 pg / ml).
Artemisia vulgaris và Artemisia khorassanica chứa một lượng nhỏ chất thuyone và cho thấy  hoạt động chống plasmodium vừa phải antiplasmodiales.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Phản ứng phụ :
▪ Cây Khổ Ngải Artemisia absinthium là một một cồn alcool gây ảo giác hallucinogène. Một phạm vi đáng ngạc nhiên của hiệu quả phản ứng đã được cho ra với một sự tiêu dùng cây Khổ Ngải, nhưng điều này không ai nghĩ tới bao giờ.
Thường nhất, khi dùng rượu áp-xinh, gây ra :
- một sự tưởng tượng,
- một sự mất ý thức là nguyên nhân cửa tội lỗi,
đó cũng là tác dụng phu của Khổ Ngải.
▪ Trong chức năng của hàm lượng chất thuyone ( thành phần chất độc hại của cây Khổ Ngải Artemisia absinthium ) một số chế phẩm ( thí dụ như dầu thiết yếu nguyên chất của Khổ Ngải absinthe ) hoặc cồn với căn bản là Khổ Ngải Artemisia absinthium có thể có độc hại, nên tìm tham vấn với người chuyên môn để bảo đảm thuốc hoặc chế phẩm mà người sử dụng có một hàm lượng chất thuyone kiểm soát.
● Độc tính của cây Khổ Ngải Artemisia absinthium :
Giả định rằng, khi xưa cây Absinthe, hàm lượng nồng độ của thuyone rất cao ( hơn 250mg/litre) , Tổ Chức Y tế thế giới và Hội đồng Châu Âu, thành lập theo luật định liên quan đến sự tiêu thụ thực phẩm của cây Absinthe, qui định mức tối đa cố định với 35mg/litre, nồng độ của thuyone của những rượu mạnh có chứa được.
Chính phủ Pháp ban hành một nghị định có hiệu lực kể từ ngày 2/11/1988.
Sử dụng với tất cả cẫn thận, cây Khổ Ngải Artemisia absinthium, dùng bên trong cơ thể, phải với một liều nhỏ, để chữa trị :
- chỉ một thời gian ngắn,
nhất là dưới sự giám sát bởi một người chuyên môn cho sức khỏe  có khả năng thực sự.
Khổ Ngải Artemisia absinthium không được quy định cho những trẻ em hoặc phụ nữ có thai femmes enceintes.
Ứng dụng :
► Những trường hợp sử dụng như dược thảo của Absinthe Artemisia absinthium như :
▪ Tiêu hóa digestion
- thường gây ra bởi thực phẩm quá giàu alimentation trop riche
▪ Mệt mõi fatigue
- Kết quả của một bệnh hoặc một rối loạn,
Bệnh sốt fièvre
- Sốt chỉ ra một sự nhiễm trùng infection
▪ Đầy hơi flatulences
- Hơi khí trong ruột vượt quá mức gaz dans l`intestin ( biểu hiện bằng xì hơi hay địt pet )
▪ Viêm dạ dày gastrite
- Viêm bao tử Inflammation de l`estomac
▪ Bệnh cúm grippe
- Triệu chứng khó khăn chống lại nguồn gốc siêu vi khuẩn origine virale
▪ Khó tiêu indigestion
- Nhiều triệu chứng đi kèm với ói mữa vomissements
▪ Kinh nguyệt menstruations  
- Máu được chảy ra khi mà sự thụ tinh không được thực hiện fécondation
▪ Cảm lạnh rhume
- dễ dàng làm giảm với một biện pháp chữa trị đơn giản,
▪ Sán xơ mít hay sán móc Ténia
- Trùng ký sinh trong ruột Vers parasite de l`intestin
▪ Trùng giun ký sinh trong ruột vers intestinaux
- Ký sinh trùng trong ruột Parasites des intestins
▪ Ói mữa vomissements
- Từ chối thải một thức ăn ra khỏi dạ dày.
► Sự sử dụng cây Khổ Ngải Artemisia absinthium
● Bộ phận sử dụng : nguyên cây .
Cây Khổ Ngải Artemisia absinthium được sử dụng cho :
▪ Bệnh về Não bộ cerveau và dây thần kinh nerveux.
- Não, kiệt sức mệt mõi ( kích thích những bán cầu não hémisphères cérébraux, đặc biệt là vỏ não cerveau du cortex)
- bại liệt não paralysie cérébrale
- bệnh động kinh épilepsie
- những bệnh thần kinh maladies nerveuses, như là suy nhược thần kinh neurasthénie
- mang lại giai điệu cho những người tâm tánh rất lo lắng căng thẳng tempérament très nerveux
- ngăn ngừa say rượu empêche l'ivresse
▪ Bệnh phụ nữ femmes :
- đau bụng kinh nguyệt crampes menstruelles
- đau đớn khi chuyển bụng đẻ douleur pendant le travail
- thúc đẩy kinh nguyệt menstruation
▪ Bệnh hệ tiêu hóa gastro-intestinaux
- tất cả những vấn đề của bộ máy tiêu hóa appareil digestif
- chứng đầy hơi flatulences ( khí gaz / gió vent)
- đau dạ dầy douleurs gastriques
- chứng hôi miệng halitose ( hơi thở hôi mauvaise haleine)
- ợ nóng brûlures d'estomac
- khó tiêu indigestion
- mất khẩu vị bữa ăn manque d'appétit
▪ Bệnh niếu sinh dục génito-urinaires
- bệnh phù thủng sủng nước hydropisie
- bệnh thống phong goutte
▪ Bệnh viêm inflammatoires :
- làm dịu tính dễ bị kích thích tủy sống apaise l'irritabilité moelle
▪ Bệnh gan foie :
- bệnh vàng da jaunisse
- đau gan và bàng quang foie et de la vessie,
- suy gan  insuffisance hépatique ( bằng cách kích thích gan và sự bài tiết túi mật foie et la vésicule biliaire sécrétions)
▪ Bệnh ký sinh trùng parasitaires
- trục xuất những giun ký sinh đường ruột vers intestinaux,
- sán gan douve du foie ( kết hợp với  trái Noix ( walnut ) và đinh hương clous de girofle )
▪ Những bệnh khác :
- suy nhược sau khi đau ốm và bệnh tật .
● Bên ngoài, bằng cách rịt thuốc vào chổ đau để chữa trị :
- đau mắt cá mauvaises chevilles
- vết bầm tím ecchymoses
- vòm bàn chân giảm cong arches tombés
- bàn chân phẳng pieds plats
- kích ứng irritations
- rối loạn kinh nguyệt của những cô gái trẻ troubles menstruels ( bain de la hanche)
- bông gân entorses
- sưng những khớp xương gonflement des articulations
● Sử dụng bên ngoài cơ thể ( nước nấu sắc décoction ) :
Chất khử trùng Antiseptique :
▪ Nước nấu sắc décoction, absinthe sẽ được áp dụng với một băng lưới compresse trên :
- một vết thương plaie,
- hoặc nơi vết chích của côn trùng piqûre d'insecte.
▪ Cũng được dùng bằng một thuốc dán cao nóng cataplasmes chauds.
● Dầu Khổ Ngải Artemisia absinthium :
sử dụng bên trong cơ thể ( tuyệt đối dưới sự kiểm soát theo dỏi của Y tế )
- cải thiện tuần hoàn améliorer la circulation,
dùng bên ngoài để giảm đau nhức của :
- viêm khớp arthrite
- vết bầm tím ecchymoses
- bàn chân phẳng pieds plats, vòm giảm cong arcs tombés, mắt cá xấu mauvais chevilles
- đau dây thần kinh névralgie
- bệnh phong thấp rhumatismes
- bong gân entorses
● Những sử dụng khác :
- thuốc chống bọ chét,
- thuốc trừ sâu bướm,
● Phương thức sử dụng absinthe :
Đổ 150 ml nước sôi vào trong từ 1 đến 1,5 g absinthe và lọc sau 10 min ngâm trong nước đun sôi infusion.
- Dùng trước những bữa ăn để kích thích khẩu vị appétit,
- và như lợi mật cholagogue sau bữa ăn.
Cẩn thận, không nên vượt quá liều dùng .
● Thực hiện một trà căn bản là Absinthe :
▪ Dùng một muỗng cà phê Absinthe. Thêm một tách nước sôi. Đậy nấp, để yên ngâm infusion khoảng 10 phút.
Người ta có thể uống 1 tách sau bữa ăn.
Công thức này cũng có thể có hiệu quả để làm giảm những triệu chứng :
- cảm lạnh symptômes du au rhume,
- hoặc khi nguời ta chịu đựng chứng khó tiêu indigestion.
Absinthe là một dược thảo tác dụng tống hơi carminative


Nguyễn thanh Vân