Tâm sự

Tâm sự

vendredi 28 novembre 2014

Táo - Indian Jujube

Indian Jujube
Táo
Ziziphus mauritiana Lam.
Rhamnaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
Ziziphus mauritiana var. deserticola A.Chev., Ziziphus mauritiana var. muratiana (Maire) A.Chev., Ziziphus muratiana Maire, Ziziphus mauritiana var. orthacantha (DC.) A.Chev., Ziziphus orthacantha DC., Rhamnus jujuba L., Ziziphus jujuba (L.) Gaertn
Nhiều tác giả phân loại đồng nghĩa nhưng có sự khác biệt được ghi nhận giữa Ziziphus mauritiana và Ziziphus jujuba ở chổ jujuba đầu nhọn thay vì tà, mặt dưới không lông, quà nhân cứng thường dài hơn là tròn, không biết có trồng ở Việt Nam hay không. Về phương đặc tính y học và thành phần cả hai đếu giống như nhau.
Tên thông thường Việt Nam còn được gọi những tên như : Táo, Táo nhục, Táo ta.
Loài này có thể có nguồn gốc của vùng Đông Nam Á. Hiện nay lan rộng và địa phương hóa trong những vùng nhiệt đới của cựu thế giới Nam Châu Phi xuyên qua Trung Đông đến Tiểu lục địa Ấn Dộ và Tàu, Indo-malais và Australasie bao gồm Australia, New Zealand những đảo Guinea và những đảo của Thái Bình Dương.
Nó thể có thể hình thành những quần thể dày đặc và trở nên xâm chiếm một số vùng bao gồm cả Fidji và Australievà trở nên một loài hoang dại cho hệ sinh thái nghiêm trọng miền bắc Australie.
Đây là một loài tăng trưởng nhanh chóng với một đời sống trung bình, có thể đạt đến từ 3 đến 12 m cao.
Sinh thái :
Cây Táo Ziziphus mauritiana là một cây khỏe mạnh thích ứng với nhiệt độ cực cao và phát triển trong những điều kiện khó khăn bất lợi như khá khô ráo, hạn hán, độ mặn và ngập úng.
Phẩm chất của trái tốt trong điều kiện nóng, nắng, và khô nhưng phải có một mùa mưa để hỗ trô cho sự tăng trưởng và trổ hoa, có độ ẫm lý tưởng cho đất để thực hiện kết trái khi trưởng thành. Phổ biến nhất ở những vùng có lượng nước mưa từ 300 đến 500 mm hằng năm.
Sự canh tác thương mại thông thường đến 1000 m, ngoài độ cao này cây không có chức năng để tăng trưởng và hiệu quả kinh tế trở nên giảm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đại mộc nhỏ, rậm có lá gần như thường xanh, có thể đạt được 4 đến 10 m cao, đường kính có thể 30 cm, nhánh nhiều ngang, rủ xuống, có lông, cành có gai cong nhỏ đơn độc hay hợp thành từng cặp tại đáy lá, một thẳng và dài, gai khác nhỏ cong về phía sau, dài khoảng 5-7 mm, vỏ cây màu xám nâu với những vạch nứt màu hồng hay màu đỏ nhạt. Rễ cái sâu.
Lá, đơn, mọc cách, có sự thay đổi lớn về dạng và kích thước, có phiến xoan rộng 2-9 cm dài, đỉnh nhọn, đáy lá bất xứng, gân lá hình chân vịt với 3 gân đặc trưng phát xuất từ đáy, 2 gân bên ngoài mang 4-7 gân thứ cấp nhô ra ít hay nhiều song song với nhau, mặt trên lá màu xanh bóng, có lông dày vàng dợt ở mặt dưới, cuống lá 5-7 mm.
Phát hoa, tụ tán như chùm, mọc ở đáy lá.
Hoa nhỏ vàng nhạt, cánh hoa nhỏ hơn lá đài, tiểu nhụy 5 mọc trước cánh hoa, đĩa mật to, noãn sào không lông.
Trái, quả nhân cứng, hình cầu, to 2-3 cm, màu xanh vàng nhạt, vị chua, da của trái láng mịn hoặc thô, bóng màu xanh vàng nhạt đến đỏ nhạt hoặc đen nhạt. Nạt thịt trắng, ngon ngọt, hơi chua, nạt bở khi chín mùi.
Hạt, duy nhất, cứng, hình bầu dục hoặc dẹt, trung tâm thô, bao gồm 2 nhân hạt hình ellip bên trong màu nâu.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ thân, vỏ rễ, trái, hạt, lá .
Thành phần hóa học và dược chất :
● Những thành phần hóa học chánh :
- triterpènes,
và những saponines triterpéniques,bao gồm :
- alphitolic,
- bétulinique,
- maslinique,
- oléanolique,
- ursolique,
- 3-O-trans-alphitolic,
- 3-O-cis-p-alphitolic alphitolic,
- 3-O-cis-p-coumaroylalphitolic,
- và những acides 3-O-trans-p-coumaroylalphitolic,
- và saponines Zizyphus I, II, III,
- jujuboside B,
- spinosin,
- và swertisin.
Ba (3 ) oligoglycosides triterpéniques :
- jujubosides A1,
- jujubosides C,
- và acetyljujuboside B
đã được phân lập từ những hạt .
▪ Cũng hiện diện trong trái những thành phần hoạt tính sinh học biologically active của :
- vòng AMP,
- và vòng GMP,
với những nồng độ ước định khoảng 100 đến 500,0 nmol / g và từ 30 đến 50,0 nmol / g, tương ứng.
▪ Một polysaccharide tên là :
- Ziziphus-arabinane, cũng đã được phân lập từ trái .
● Thành phần, chứa trong những bộ phận của cây :
Vỏ Cây Táo Zizyphus mauritiana, chứa nhiều những thành phần :
- tanin,
- leucocyanidine,
- leucopalargonidin,
- acide betulininc,
- một nguyên chất kết tinh cristallisable,
- acide ziziphic,
- và résine.
vỏ cũng chứa những :
- alcaloïdes hysodricanine A,
- và mauritine H,
- coclaurine,
- isoboldine,
- norisoboldine,
- và asimilobine.
▪ Tanin trong vỏ được gọi là :
- acide ziziphotannic.
Trái Táo Zizyphus mauritiana, chứa những thành phần :
- tannins,
- những saponines,
- flavonoïdes,
- chất nhờn mucilages,
- những đường giảm sucres réducteurs,
- vitamines A, B2 và C,
- và acide hữu cơ organique,
bao gồm :
- ascorbique,
- citrique,
- và tartrique,
- và minéraux.
Ba (3) acide alphitolic p-coumarates mới cũng đã được phân lập từ trái với :
- bétulinique,
- oleanonic,
- maslinique,
- và acides alphitolic.
Cây Táo Zizyphus mauritiana, chứa :
- alcool cérylique,
- alcaloïdes,
- protopine,
- berbérine,
- yuziphine,
- yuzirin,
- và rutine.
Hạt Trái Táo Zizyphus mauritiana, chứa 33% dầu cố định, bao gồm những chất chánh như :
• Những acides béo không bảo hòa insaturés :
- oléique, monoinsaturé,
- linoléique acide, polyinsaturé oméga 6.
• và những acides béo bảo hòa :
- arachidique,
- và acides behenique.
ngoài ra, những hạt cũng chứa :
- lactone ebelin,
- jujubogenin Avà B.
Rễ, Cây Táo Zizyphus mauritiana Ba (3) trong những esters của saponines triterpéniques đã được phân lập từ những rễ :
- acide betulonic,
- lupéol,
- β-sitostérol
Thân Cây Táo Zizyphus mauritiana, acétate de bétuline đã được phân lập từ thân.
Gỗ, chứa :
- leucopélargonidine,
- bétulinique,
- và acides ceanothic.
▪ Sáu (6) peptidiques alcaloïdes A đến F cũng đã phân lập từ cây (Rastogi và Mehrotra, 1993; Ghani, 2003).
● Những nghiên cứu mang lại những thành phần hóa học khác nhau như :
- Mauritine-A;
- Amphibine-H;
- Jubanine-A;
- Jubanine-B;
- Mucronine-D,
- và Nummularine-B,
-. Sativanine-E,
- Frangufoline,
- Ziziphine-A à Q,
- acide colubrinic,
- acide bétulinique,
- acide alphitolic,
- 3-O-cis-p-coumaroylalphitolic acide,
- 3-O-transpÂcoumaroylalphitolic l'acide,
- 3-O-cis-p-coumaroylmaslinic l'acide,
- 3-O-trans -pcoumaroylmaslinic acide,
- acide oléanolique,
- acide betulonic,
- acide oleanonic,
- acide zizyberenalic,
- và acide bétulinique,
- jujubosides A, B, A1 B1 et C
- acetyljujuboside B,
- và protojujubosides A, B và B1,
- saponine,
- Ziziphine, từ những lá sấy khô của Z . jujube
● Phân tích thành phần dinh dưởng :
▪ Fruits, Trái Táo Zizyphus mauritiana :
Hàm lượng của :
- nước eau  (81,6%),
- những chất đạm protéines ( 0,8% ),
- chất béo graisse  ( oligo-2,4% ),
- đường glucides  ( 17,0% ),
- tổng số đường sucres totaux ( 5.4  đến 10.5% ),
- tro  ( 0,3 ),
- nguyên tố khoáng calcium Ca  ( 4,0 mg / 100 g ),
- phosphore P  ( 9,0 mg / 100 g ),
- sắt Fe  ( 1,8 mg / 100 g ),
- vitamine C ( 96  đến 205 mg / 100 g ).
- năng lượng  ( từ 388  đến  425 kJ / 100 g).
Nạt thịt của Trái Táo Zizyphus mauritiana, phân tích thành phần dinh dưởng :
- Hàm lượng nước eau (81,6%),
- chất đạm protéines ( 0,8% ),
- chất béo (0,3%),
- đường glucides (17,0%),
Thành phần nguyên tố khoáng minéraux (0,3%) :
- calcium Ca  (4,0 mg / 100 g),
- phosphore P  (9,0 mg / 100 g),
- sắt Fe  (1,8 mg / 100 g),
và những thành phần :
- carotène (0,02 mg / 100 g),
- thiamine (0,02 mg / 100 g),
- riboflavine (0,02 mg / 100 g),
- niacine (0,7 mg / 100 g),
- vitamine C (76,0 mg / 100 g),
- fluorure (0,1-0,2 ppm),
- pectate de calcium (2.2 à 3.4% dựa trên độ ẫm tự do ).
▪ Những trái tươi chứa :
- quercétine.
▪ Lá Cây Táo Zizyphus mauritiana, ( dựa trên trọng lượng khô ) :
Trọng lượng khô ( từ 43,0 đến 92,6% ),
- những chất đạm protéines ( từ 3,1 đến 19,4% ),
- chất xơ thực phẩm fibres ( từ 11,2 đến  30,1% ),
- chất béo graisse ( 01/01 đến  04/05% ),
- đường glucides ( từ 48,8 đến  68,6% ),
- tro ( 2.1 đến 11.7% ),
- azote ( 2,77 đến 3,32% ),
- phosphore P ( 0,14 đến 0,33% ),
- calcium Ca ( 0,47 đến 1,96% ),
- magnésium Mg ( 1,07 đến 3,74% ),
- silicium Si ( từ 0,18  đến 0,83% ),
- cobalt Co ( 0,39 mg / 100 g ),
- đồng Cu ( 6,1 mg / 100 g ),
- kẽm Zn  ( 29 mg / 100 g ),
- manganèse Mn ( 98 mg / 100 g ),
- sắt Fe  ( 513 mg / 100 g).
Đặc tính trị liệu :
Trái Táo Zizyphus mauritiana có những đặc tính y học rất lớn, có bởi một nhóm đa dạng trao đổi chất biến dưởng thứ cấp như là :
- những alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- những terpènes,
- saponine,
- pectine,
- những acides triterpénoïques,
- và những lipides.
▪ Thành phần Jujubosides (saponine) được phân lập từ giống Táo Ziziphus được báo cáo là có đặc tính :
- tán huyết hémolytique,
- an thần sédatif,
- giảm lo âu anxiolytique,
- và vị ngọt có đặc tính ức chế inhibitrices.
Trong khi đó, alcaloïdes cyclopeptidiques được tìm thấy có hiệu quả :
- an thần sédatif,
- kháng khuẩn antimicrobien,
- hạ đường máu hypoglycémique,
- chống nhiễm ký sinh trùng plasmodium antiplasmodiale,
- chống nhiễm trùng anti-infectieux,
- chống bệnh tiểu đường antidiabétique,
- lợi tiểu diurétique,
- giảm đau analgésique,
- chống co giật anti-convulsivant,
- và chống viêm anti-inflammatoire.
▪ Sự sử dụng Trái Táo Zizyphus mauritiana được mô tả trong những dược điển và tài liệu cũng được thành lập đầy đủ, để :
- thúc đẩy tăng cân gain de poids,
- cải thiện sức mạnh bắp cơ force musculaire,
và như một chất điều hoà tính miễn nhiễm immunostimulant để :
- gia tăng sức bền thể lực endurance physique.
dùng chữa trị :
- chứng mất ngủ insomnie,
bởi do :
- khó chịu, cáu kỉnh irritabilité,
- và bồn chồn agitation.
▪ Những Trái Táo Zizyphus mauritiana là chất :
- làm se thắt astringent,
- nhuận trường laxatif,
- vấn đề thuộc bao tử stomachique,
- và thanh lọc máu purificateur de sang;
- kiểm tra số lượng mật cho những bệnh tiêu hóa xấu táo bón, đầy hơi …biliousness vérifie,
- và cải thiện tiêu hóa digestion.
Những Trái Táo Zizyphus mauritiana cũng được ghi nhận với những đặc tính làm mềm émollientes và long đờm pectorales; quy định cho :
- bệnh ghẻ gale,
- và đau cổ họng maux de gorge
và được đề nghị trong trường hợp :
- buồn nôn nausées,
- và ói mữa vomissements.
Trái Táo Zizyphus mauritiana của táo hoang có :
- vị chua  acide,
- và làm se astringent;
Trái trồng ít chua hơn .
Trái Táo Zizyphus mauritiana được xem như :
- làm cho bớt đau calmant,
- chất bổ dưởng nourrissante,
- một chất nhầy mucilagineuse,
- thuộc về ngực pectoral,
- chất cầm máu hémostatique,
- tiêu hóa digestif,
- và thanh lọc máu purification du sang,
- và là thuốc bổ tonique,
được xem như là chất :
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- giải lo âu anxiolytique,
- làm cho ngủ hypnotique
- thuốc an thần sédatif,
- chống ung thư anticancéreux,
- chống nấm antifongique,
- và chống loét anti-ulcéreux.
▪ Những Trái Táo Zizyphus mauritiana được áp dụng trên :
- những vết cắt coupes,
- và những vết loét ulcères;
được sử dụng trong :
- những bệnh phổi affections pulmonaires,
- và bệnh sốt fièvres;
và, pha trộn với muối và ớt, được đưa ra trong :
- chứng khó tiêu indigestion,
- và những chứng bệnh liên quan đến lượng mật biliousness.
Trái Táo Zizyphus mauritiana chín sấy khô là :
- một chất nhuận trường nhẹ laxatif doux.
Vỏ Cây Táo Zizyphus mauritiana, vị đắng, làm se thắt astringent
Nước nấu sắc décoction vỏ, cho uống để làm ngưng :
- bệnh tiêu chày diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và làm giảm viêm nướu răng gingivite.
▪ Bột của vỏ Cây Táo Zizyphus mauritiana được phun vào saupoudrée trên :
- những vết thương plaies,
- và những vết loét ulcères.
Rễ Cây Táo Zizyphus mauritiana lợi ích trong :
- bệnh sốt fièvre,
- và tình trạng mê sảng délire;
- thuốc tẩy xổ purgatif.
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ Cây  Táo Zizyphus mauritiana được cho là :
- thuốc hạ nhiệt fébrifuge,
- chất độc đối với trùng taenia ký sinh đường ruột ở người taenicide,
- và dịu đau trấn thống emménagogue,
▪ Nước ép jus vỏ của rễ Cây  Táo Zizyphus mauritiana là :
- thuốc tẩy xổ purgative;
sử dụng để giảm  :
- bệnh thống phong goutte,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Liều mạnh của vỏ Cây Táo Zizyphus mauritiana hoặc rễ có thể là độc hại toxiques.
▪ Ngâm trong nước đun sôi hoa dùng cho thuốc nhỏ mắt collyre.
▪ Những hạt Trái Táo Zizyphus mauritiana là :
- thuốc an thần sédatif
và được dùng, đôi khi với sữa bơ buttermilk, để ngăn chận :
- chứng buồn nôn nausées,
- và ói mữa vomissements,
- và những đau bụng trong thời gian mang thai grossesse.
Nó kiểm tra :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
và được dùng trong thuốc dán cao cataplasme trên :
- những vết thương loét plaies.
Pha trộn với dầu, được thoa chà trên :
- những vùng bệnh thấp khớp zones rhumatismales.
▪ Những Cây Táo Zizyphus mauritiana được áp dụng như một thuốc dán cao cataplasmes và có lợi ích trong :
- những rối loạn của gan troubles du foie,
- bệnh suyễn asthme,
- và bệnh sốt fièvre
mềm Cây Táo Zizyphus mauritiana và những nhánh được sử dụng cho :
- những bệnh nhọt bóng nước,
- nhọt ung mủ abcès,
- và nhọt đầu đinh furoncles.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây Táo Zizyphus mauritiana, sự sử dụng được mô tả trong y học truyền thống như :
- hạ sốt antipyrétique,
- lợi tiểu diurétique,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- long đờm expectorant,
- an thần sédatif,
- và thuốc bổ tonique.
được dùng trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh tiểu đường diabète,
- những bệnh về mắt maladies oculaires,
- những bệnh viêm da inflammatoires de la peau,
- những rối loạn gan hépatiques,
- ghẻ gale,
- bệnh loét ulcères,
- và những vết thương plaies
Trái Táo Zizyphus mauritiana rất giàu chất dinh dưởng và thường được tiêu dùng tươi.
▪ Trong nhiều vùng ở Ấn ĐộBắc Phi, những lá có nhiều chất xơ được sử dụng làm thức ăn cho cừu và dê.
Gỗ Cây Táo Zizyphus mauritiana, cứng, bền, hạt gỗ mịn nhỏ và có màu hồng nhạt và thường dùng nhất để chế tạo những dụng cụ nông nghiệp .
Những nhánh của Cây Táo được sử dụng như :
- khuôn khổ trong xây dựng trong nhà,
- và dùng làm than đốt tốt.
Ngoài ra, loài này còn được dùng như củi đốt trong nhiều lãnh vực.
Cây có gai góc này dùng làm hàng rào sống rất tốt có ích lợi cho nông lâm kết hợp rất tốt làm hàng rào  
▪ Ở Philippines, nước nấu sắc décoction của vỏ và lá Cây Táo Zizyphus mauritiana là một chất làm se thắt astringent hiệu quả trong :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée.
Ngoài ra, được sử dụng trong tất cả những vấn đề đường ruột.problèmes intestinaux.
Rễ Cây Táo Zizyphus mauritiana dùng quá liều, là :
- một thuốc xổ tẩy mạnh purgatif drastique.
▪ Trong Angola, được sử dụng để :
- thúc đẩy kinh nguyệt menstruation.
▪ Nước nấu sắc décoction dùng cho :
- bệnh sốt fièvres.
Bột rễ Cây Táo Zizyphus mauritiana được dùng cho :
- bệnh loét ulcères,
- và những vết thương plaies.
▪ Nước ép jus của vỏ rễ Cây Táo Zizyphus mauritiana sử dụng như :
- thuốc xổ purgatif;
 dùng bên ngoài cho :
- bệnh thống phong goutte,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Vỏ Cây Táo Zizyphus mauritiana là chất gây buồn nôn émétique trong một liều lượng lớn,
đôi khi được sử dụng để cho :
- những bệnh đau bụng tiêu chảy coliques.
Vỏ Cây Táo Zizyphus mauritiana, dưới dạng bột hay dạng nước nấu sắc décoction, là chất làm se astringent và được dùng cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
Bột của vỏ Cây Táo Zizyphus mauritiana dùng như một băng pansement cho :
- những vết thương loét củ vieilles plaies,
- và những vết loét ulcères.
▪ Ở Cambodge, vỏ Cây Táo Zizyphus mauritiana được sử dụng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và viêm nướu răng gingivite.
▪ Một số bộ lạc Benue dùng những lá Cây Táo Zizyphus mauritiana như một thành phần trong toa thuốc chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée.
▪ Lá Cây Táo Zizyphus mauritiana đập nát áp dụng như môt băng pansementtrên :
- những vết thương plaies.
, dưới dạng một chất thạch cao plâtre, được sử dụng trong :
- tiểu từng giọt strangurie.
▪ Bột nhão pâte chế biến từ lá mềm và những nhánh cành, áp dụng trên mụn nhọt bóng nước Furoncles,  nhọt ung mủ abcès và nhọt quần đinh  anthraxs, để :
- thúc đẩy cho mùi nung mủ suppuration.
▪ Trái khô và trái chín sử dụng như thuốc :
- nhuận trường nhẹ laxative;
cũng được dùng để cho :
- long đờm expectorant.
▪ Trong Tàu, Trái Táo Zizyphus mauritiana dùng cho :
- bệnh ho toux.
ngoài ra, được sử dụng cho bệnh :
- mất ngủ insomnie,
- và lo lắng anxiété.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống loét activité anti-ulcéreuse :
Một đặc tính chống loét anti-ulcéreux của trích xuất của Cây Táo Zizyphus mauritiana đã được báo cáo bởi Ganachari và shiv ở chuột.
Trích xuất này có một hoạt động chống loét antiulcère đáng kể và phụ thuộc vào liều.
Hoạt động chống loét của Cây Táo Zizyphus mauritiana có thể do hành động :
- bảo vệ tế bào cytoprotecteur,
- và chống bài tiết anti sécrétoire.
● Hoạt động nhận thức cognitives :
Heo và al.cho rằng oléamide, một thành phần trích xuất của Cây Táo Zizyphus jujuba, có thể là yếu tố ngăn ngừa hóa học chimio-préventif  hiệu quả chống lại bệnh Alzheimer.
Họ phát hiện rằng trích xuất méthanolique Cây Táo Zizyphus jujuba cho thấy hiệu quả kích hoạt 34,1% trên hợp chất phân hóa tố choline acétyltransférase thực hiện trong ống nghiệm in vitro, một phân hóa tố enzyme kiểm soát sự sản xuất chất acétylcholine, dường như thiếu hụt cạn kiệt trong não của những bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer.
Sự sử dụng của phân đoạn liên tiếp của nguyên hoạt chất cho thấy là :
- cis-9octadecenoamide (oléamide), chứng minh hiệu quả kích hoạt 65%.
● Chống thụ tinh Antifertilité / Đặc tính ngừa thai contraceptive :
Trích xuất acétate d'éthyle của vỏ Cây Táo Zizyphus jujuba đã được tìm thấy để thực hiện hoạt động chống stéroïdogenic anti steroidogenic và do đó khả năng sinh sản trong chuột cái trưởng thành đã được tìm thấy để làm ngưng chu kỳ động đực bình thường ở giai đoạn giữa 2 thời kỳ động đực dioestrus và giảm khối lượng ẫm của bưồng trứng một cách đáng kể.
Về mặt huyết học hématologiques, sinh hóa biochimiques ước tính trong tổng số máu và huyết thanh vẫn không thay đổi ở chuột được điều trị bằng trích xuất.. Chu kỳ động đực bình thường ( động đực : Tất cả những hiện tượng sinh lý và hành động trước và trong thời kỳ rụng trứng ở phụ nữ và ở động vật hửu nhũ ). Chu kỳ động đực bình thường oestrus và sự hình thành stéroids buồng trứng steroidogenisis l'ovaire đã được phục hồi sau khi ngưng điều trị.
Hoạt động chống thụ tinh antifertilité của trích xuất thô đã được tìm thấy được hồi phục ở chuột .
● Hạ huyết áp hypotensive và hiệu quả chống viêm thận Antinephritic :
Cây Táo Zizyphus jujuba đã được tìm thấy để kích thích phóng thích oxyde nitrique thực hiện trong ống nghiệm in vitro, trong những tế bào nội mô endothéliales cấy nuôi và trong cơ thể sinh vật in vivo, trong những mô của thận chuột. Người ta tin rằng Cây Táo Zizyphus jujuba có thể đóng góp để hạ huyết áp hypotenseur  ( giảm áp xuất động mạch pression artérielle) và chống viêm thận antinephritic ( giảm viêm thận inflammation du rein ) hành động có thể bằng cách gia tăng lưu lượng máu thận flux sanguin rénal.
● Làm cho ngủ (thôi miên) hypnotique hiệu quả an thần sédatif và giải lo âu anxiolytique :
Những hạt và những lá của một số loài của giống Ziziphus đã được tìm thấy có hiệu quả :
- giải lo âu anxiolytiques,
- và làm cho ngủ-an thần hypnotiques-sédatifs.
Được biết đến để làm giảm hoạt động của hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central làm giảm lo âu anxiété và đem vào một giấc ngủ ngon.  Người ta tìm thấy rằng tạo ra giấc ngủ này, nhưng không chống lại sự co giật anticonvulsivant hoặc thư giản bắp relaxant de muscle. Hiệu quả ức chế của thành phần Jujuboside A (JuA) trên vùng hippocampus (đóng vai trò của trung tâm bộ nhớ và chuyển hướng không gian ) của chuột được chứng minh bởi Feng và Zheng,.
Hiệu quả giải lo âu ở chuột của một chất dược thảo chứa trong trích xuất của hạt Cây Táo Zizyphus jujuba được báo cáo bởi Lin và al..
Cả 2 thành phần sanjoinine A và nuciferine, alcaloïdes thu được từ những trái Cây Táo Zizyphus jujuba, kéo dài giấc ngủ tạo ra bởi hexobarbital.
Khi chất sanjoinine đã được nung nóng nó được tìm thấy để sản xuất ra một chất đồng phân của hiệu quả an thần còn hơn nữa.
● Hoạt động chống vi khuẩn antimicrobienne :
Sarfaraz và al., đã báo cáo của những hiệu quả chống nấm antifongiques của Cây Táo Zizyphus jujuba. Trích xuất alcoolique của rễ cho thấy một hoạt động ức chế đáng kể trên những nấm :
- Candida albicans,
- Candida tropicalis,
- Aspergillus flavus,
- Aspergillus niger,
- và Malassezia furfur.
Ngoài ra trích xuất của vỏ rễ của Cây Táo Zizyphus jujuba thể hiện một hoạt động kháng khuẩn chống lại 20 loại khuẩn bactéries.
Những trích xuất của lá Cây Táo Ziziphus mauritiana đã được tìm thấy những hiệu quả kháng khuẩn antibactériens chống lại :
- Escherichia coli,
- Klebsiella spp.,
- Pseudomonas spp.,
- Proteus vulgaris,
- và Bacillus subtilis,
khi sử dụng những trích xuất méthanol và acétone.
Acide bétulinique được phân lập từ vỏ của thân Cây Táo Zizyphus jujuba cũng được tìm thấy để làm chậm sự tiến triển của bệnh nhiễm trùng bởi siêu khuẩn HIV, đó là hoạt động kháng virus.
● Chống tiêu chảy Anti-diabétique / hạ mỡ máu  hypolipidémique :
Nghiên cứu đánh giá những hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiants và hạ mỡ máu của trích xuất hydro-alcoolique của Lá Cây Táo Zizyphus jujuba ở chuột cho thấy những sự giảm quan trọng của đường glucose, cholestérol, triglycérides và tăng HDL. Sự giảm cholestérol xấu LDL là không đáng kể .
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur / Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên cứu điều tra trên hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteur của trích xuất méthanolique của trái của giống Táo Zizyphus trong những mô hình của paracetamol và thioacétamide gây tổn thương gan cho thấy một sự ức chế đáng kể đánh dấu sinh học biomarqueur cao.
Những phân tích mô bệnh học histopathologiques được hỗ trợ những kết luận sinh hóa.
Nghiên cứu kết luận một hoạt động bảo vệ gan hépatoprotecteur có thể do hiệu quả chống oxy hóa antioxydant của nó.
● Hoạt động cải thiện tính thắm perméabilité :
Cung cấp một số nhất định loại thuốc như là những peptides tạo ra những vấn đề trong chuyển vận xuyên qua những màng tế bào và sinh khả dụng biodisponibilité bị suy giảm sau đó.
Để vượt qua trở ngại này, những chất tăng cường khả năng thấm thấu có thể sử dụng hỗ trợ thông qua của những thuốc xuyên qua những màng tế bào.
Để đánh giá hoạt động tăng cường tính thấm của Cây Táo Zizyphus jujuba, một trích xuất trong nước của hạt đã được so sánh với 2 thành viên của một loạt tác nhân được biết của sự cải thiện tính thấm thuộc alkyl glycosides.
● Hoạt động chữa lành vết thương guérison des plaies :
Gần đây, Ansari và al., đã đề cập đến rễ của Cây Táo Zizyphus jujuba như một thuốc chữa lành bệnh những vết thương trong sách mang tên thuốc Thảo mộc Herbal Drugs.
Những dữ liệu thực nghiệm trên hoạt động hóa sẹo chữa lành vết thương của những vết thương của rễ Cây Táo Zizyphus jujuba không có trong tài liệu trong phòng thí nghiệm động vật.. Rất gần đây, người ra đã xác nhận hoạt động hóa sẹo lành vết thương cicatrisation của rễ Cây Táo Zizyphus jujuba trong thí nghiệm động vật, mô hình chuột, trong những dạng thuốc mỡ pommade với một liều từ 0,5% và 1% trên sự áp dụng để thoa bôi, điều này xác nhận giá trị của sự yếu cầu thực hiện bởi Ansari và al..
● Hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires:
Trích xuất của Lá Cây Táo Da Zao (jujubes) có thể ức chế một cách đáng kể bệnh viêm tai inflammation auriculaire gây ra bởi diméthylbenzène ở chuột, lòng trắng trứng gây ra phù chân, và hạt bông vải gây ra sự tăng sinh của những mô prolifération du tissu ở những chuột.
●  Hiệu quả trên hệ thống tim mạch système cardiovasculaire:
Trái Táo Da Zao (Jujube Fruit) có một hiệu quả bào vệ trên sự thiếu máu cục bộ của tim ischémie cardiaque thực nghiệm ở chuột. Nó có thể gia tăng một cách đáng kể của sự dung nạp cho sự thiếu dưởng khí oxygène, ngăn chận chứng rối loạn nhịp tim arythmie khác nhau trong thử nghiệm, ngăn chận sự kết tập những tiểu cầu agrégation plaquettaire và ảnh hưởng những đối tượng cũng vấn để huyết đông hémodynamique và sự biến dạng của dòng chảy, lưu biến rhéologie của máu, và cải thiện những chức năng miễn nhiễm dịch thể immunitaires humorale và tế bào trung gian của chuột.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không có những thông tin hiện có trên biện pháp phòng ngừa chung hoặc biện pháp phòng ngừa liên quan đến sự tương tác thuốc, những thử nghiệm của phòng thí nghiệm, những hiệu quả gây quái thai tératogènes hoặc không gây quái thai non tératogènes trong thời kỳ mang thai grossesse, những bà mẹ cho con bú allaitantes hoặc sử dụng cho trẻ sơ sinh pédiatrique.
Thực phẩm và biến chế :
Trái Táo là nguồn tốt cho carotène, vitamines A và C và dầu béo Orwa và al., 2009).
▪ Táo Jujube là một cây đa dụng, được trồng chủ yếu để lấy trái và bắt đầu thu hoạch từ 6 đến 8 năm sau khi trồng và gia tăng sản lượng từ 15 đến 20 năm (ECOCROP, 2013).
▪ Những trái ăn được có thể tiêu dùng tươi, khô như trái chà là, mứt kẹo…mặn hoặc ngâm ( Ecocrop, 2013; Latiff, 1991).
▪ Trái Táo cũng có thể biến chế thành bột, bột nhão pâte, nước ép jus, sirop hoặc thức uống có alcool (Latiff, 1991).
▪ Những trái chưa chín vừa làm mứt bởi quá trình sâm, ngâm trong dung dịch muối có nồng độ tăng dần khoảng từ 2 đến 8 %, để thoát nước bên trong tế bào, sau đó ngâm trong một dung dịch khác 8% muối và 0,2% chất métabisulfite de potassium, tồn trử trong từ 1 đến 3 tháng, rửa và nấu chín trong đường sirop với acide acide citrique.
Những cư dân của Đông Nam Á, ăn trái sống xanh với muối, muối ớt, muối tiêu hoặc mắm ruốc ….
▪ Những trái chín được xay nhuyễn trong nước thành một thức uống sinh tố mát rất phổ biến.
▪ Những trái chín được bảo quản bằng cách phơi khô nắng mặt trời và một loại bột được chế biến ở cuối mùa.
▪ Loại acides được sử dụng để tẩy hoặc dùng cho tương ớt.
▪ Trong Ấn Độ, những trái chín chủ yếu được tiêu thụ sống, nhưng đôi khi dùng nấu chín.
▪ Tại Châu Phi, nạt thịt trái được sấy khô và cho lên men ép thành những bánh giống như bánh gừng.
▪ Những lá non được nấu chín và tiêu dùng trong Nam Dương Indonésie.
▪ Ở Venezuela, một rượu mùi trái Táo được pha chế và bán như Crema de Ponsigue.
Hạt, sử dụng trong thời kỳ nạn đói.
▪ Trong Tàu, một loại rượu được pha chế từ trái Táo gọi là jiu zao hong cũng được sản xuất .
Trái Táo đôi khi cũng được bảo quản tồn trữ trong những bình chứa như baijiu ( rượu Tàu ), trong đó cho phép giữ trong một thời gian lâu dài đặc biệt trong mùa đông.


Nguyễn thanh Vân