Tâm sự

Tâm sự

lundi 6 octobre 2014

Thổ phục linh - Sarsaparilla - Tufuling.

Sarsaparilla - Tufuling
Thổ phục linh
Smilax glabra Roxb.
Smilacaceae
Đại cương :
Smilax glabra, Chine Root, tubuline ( 茯苓) hoặc salsepareille, Viêt Nam tên gọi là Thổ phục linh là một loài của cây giống Smilax, thuộc họ Smilacaceae.
Smilax glabra được sử dụng trong những hiệu dược liệu Tàu. Cũng là một thành phần của món ăn tráng miệng guīlínggāo, y học Tàu, sử dụng đặc tính của nó để xác định cho một số loại thạch.
Smilax, là một loại dây leo, với những tua cuống, những chùm hoa nhỏ màu xanh, đỏ cho ra chùm trái ở nách lá, một thức ăn thích hợp cho những loài chim.
Giống Smilax gồm khoảng 350 loài.  
▪ Smilax glabra, có nguồn gốc ở những vùng nhiệt đới và ôn đới trên thế giới, thường gặp ở Tàu ( An Huy, Phúc Kiến, Cam Túc, Quảng Đông, Quảng Tây, …..), Himalaya, Ấn Độ, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam..
▪ Smilax glabra có nguồn gốc ở Nam Mỹ Amérique du Sud, Jamaïque, Caraïbes, Mexique, Honduras, và ở Tây Ấn. Trong những khu rừng, bụi, dốc dọc theo những thung lũng, độ cao khoảng 300-1800 m.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Dây leo, cao, hình trụ  4-5 m, gỗ láng, trơn, nhánh không gai, căn hành cộng trụ to, cứng.
Căn hành, gần hình trụ hoặc có dạng một khối không đều nhau, 5 đến 22 cm dài và 2 - 5 cm đường kính, với nhiều nốt và những nhánh ngắn và bề mặt màu trắng nâu và không đều nhau. Căn hành còn lại những rễ xơ cứng và những vết sẹo của những chồi tròn trên đầu nhánh, đôi khi, cho thấy những vết nứt không đều nhau và những mô lá còn giữ lại.
Căn hành cứng và khó làm bể, mặt cắt ngang màu trắng với ánh màu đỏ nhạt, màu trắng, bột, hiện diện những bó mạch và những đóm trắng sáng ở trung tâm. Thịt hơi mềm, cho ra bụi khi bể, gẩy và trở nên trơn. Mùi nhẹ và một hương vị nhạt.
, có phiến bầu dục, đáy tròn hoặc tù, bìa phiến nguyên, từ 6-15 x 1-7 cm, mọc cách, chót có mũi dài, màu xanh lá cây, sáng ở mặt dưới, lúc khô màu hoe hay nâu, cuống dài, vòi cuống 2 mong manh, có khi chỉ còn là một mũi, gân lá 3 từ đáy.
Phát hoa, tán cô độc trên một cọng ngắn, hoa 20 đến 30, cọng mảnh, dài, nụ có 3 cạnh, lá đài to 3-4 mm, mọc đơn độc từ nách lá. Nhiều lá bắc hình tam giác không rụng.
Hoa, đơn phái và biệt chu, tức hoa đực và hoa cái ở 2 gốc khác nhau.
- hoa đực, có cuống rất ngắn, bao hoa trắng xanh, hơi có 6 góc, hầu như không mở, tépales (đài hoa và cánh hoa giống nhau ) bên ngoài rộng gần như dẹt và có dạng như một túi, có rảnh theo chiều dọc trong giữa lưng, vòng bên trong tépales, không đều nhau, khoảng 2-3 mm, bìa có răng không đều,  những tiểu nhụy gần nhau cái này và cái khác, 6 tiểu nhụy kích thước gần bằng tépales bên trong, chỉ rất ngắn.
- Hoa cái, giống như hoa đực, trừ tépales bên trong không răng nhỏ, nhụy đực không thụ 3.
Trái, phì quả to 7 mm, màu xanh đen, bao bởi bột trắng khi chín,
Hột 3
Bộ phận sử dụng :
Củ, căn hành
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Nhiều loài của giống Smilax chứa một số nhất định hợp chất saponines stéroïdiens.  Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra chứa khoảng 2% chất saponines stéroïdiens, bao gồm :
- Sarsaponin,
- smilasaponin (smilacin),
- sarsaparilloside,
- và aglycones sarsasaponin (parillin) của nó,
- sarsasapogénine (parigenin),
- và smilagénine.
- smitilbin, một flavanonol rhamnoside.
▪ những saponines khác gồm :
- diosgénine,
- tigogénine,
- và asperagenin.
đã được xác định trong căn hành rhizome của Thổ phục linh Smilax glabra.
cũng như :
▪ Những phytostérols được liệt kê :
- sitostérol,
- stigmastérol,
- và pollinastanol.
▪ Thành phần khác hiện diện trong salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra gồm :
- amidon (50%),
- nhựa résine,
- alcool cétylique,
- dầu dễ bay hơi huile volatile,
- acide caffeoylshikimic,
- acide shikimique,
- acide férulique,
- acide sarsapic
- kaempférol,
- và quercétine.
▪ Những nguyên tố khoáng minéraux được báo cáo có chứa trong giống Smilax, gồm :
- aluminium Al,
- chrome Cr,
- sắt Fe,
- magnésium Mg,
- sélénium Se,
- calcium Ca
- kẽm Zn,
- và những nguyên tố khoáng khác …..
▪ Dihydro-flavonol glycosides :
- astilbin,
- engeletin,
- neoastilbin,
- isoastilbin,
- neoisoastilbin,
- (2R, 3R) -taxifolin-3'-O-bêta-D-pyranoglucoside,
- naringénine,
- 7,6'- dihydrox-3'-methoxyisoflavone,
- taxifoline,
- (-) épicatéchine.
▪ Glycosides phénoliques :
- 2,4,6-trihydroxyacetophenone-2,4-di-O-β-D-glucopyranoside,
- 3,4,5-triméthoxyphényl-1-O-β-D-glucopyranoside,
- 3,4,5-triméthoxyphénol -1-O-[β-D-apiofuranosyl (1 → 6)] - β-D-glucopyranoside,
- 3,4-dihydroxyphenothyl-3-O-β-D-glucopyranoside,
- 8,8'-bisdihydrosyringeninglucoside,
- resvératrol-3 -O-β-D-glucopyranoside,
- n-butyl-β-D-fructopyranoside,
- n-butyl-α-D-fructofuranoside,
- n-butyl-β-D-fructofuranoside;
▪ Căn hành Thổ phục linh Smilax glabra chứa một dầu dễ bay hơi, thành phần gồm :
- acide palmitique,
- terpinène-4-ol,
- acide linoléique,
- nonane,
- ester 8,11-octadecadieonicacidmethyl,
- α-cédrol,
- palmitate de méthyle,
- acide 3-O-caffeoylshikimic,
- acide shikimique,
- acide férulique,
- β-sitostérol,
- glucose,
- resvératrol,
- 5-hydroxyméthyl-furfural,
- nicotine amide,
- Ca, Mg, Fe, Mn, Cd, K, Cu, Zn.
▪ Tóm lại :
Liệt kê những thành phần hóa chất thực vật chánh của salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra, như sau :
- acétyl-parigenin, astilbin, β-sitostérol, những acides caféoyl-shikimique, dihydroquercétine, diosgénine, engeletin, dầu thiết yếu huiles essentielles, epsilon-sitostérol,  eucryphin, eurryphin, acide férulique, glucopyranosides, isoastilbin, isoengetitin, kaempférol, parigenin, parillin, pollinastanol, resvératrol, rhamnose, saponine, sarasaponin, sarsaparilloside, sarsaponin, sarsasapogénine, acide shikimique, sitostérol-d-glucoside, smilagénine, smilasaponin, Smilax saponines AC, smiglaside AE, smitilbin, stigmastérol, taxifoline, và titogenin.
Đặc tính trị liệu :
▪ Hành động chánh :
- giải độc cơ quan détoxifie organes,
- làm sạch máu nettoie le sang,
- trợ giúp hấp thu aides pour absorption,
- diệt vi khuẩn tue les bactéries,
- kích thích tiêu hóa digestion,
- gia tăng tiểu tiện augmente la miction,
- bảo vệ gan foie,
- thúc đẩy đổ mồ hôi transpiration.
▪ Những hành động khác :
- giảm đau soulage la douleur,
- diệt nấm tue les champignons,
- giảm viêm inflammation
- diệt mầm bệnh tue les germes,
- giảm sốt fièvre,
- điều hòa miễn nhiễm immunomodulateur,
- chống gốc tự do radicaux libres,
- giảm bệnh phong thấp rhumatismes.
▪ Những củ Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra được sử dụng trong chữa trị :
- nhọt ung mủ abcès,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- viêm bàng quang cystite,
- bệnh tiêu chảy diarrhée, ..v…v..
▪ Căn hành rhizome Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra là thuốc :
- chống phong thấp anti-arthritique,
- chống bệnh tràng nhạc antiscrophulatic,
- lọc máu dépuratif,
- bệnh da peau,
- thuốc dễ tiêu stomachique.
được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh ung thư cancer,
- nhiễm độc thủy ngân intoxication au mercure,
- bệnh kiết lỵ vi khuẩn  cấp tính dysenterie bactérienne aiguë,
- viêm khớp dạng thấp khớp arthrite rhumatoïde,
- và bệnh giang mai syphilis.
được cho là chẩn bệnh tại chổ ( lâm sàng ) với hiệu quả với 90% trong chữa trị :
- chủ yếu bệnh giang mai syphilis.
► Dược lý học Pharmacologie và sự sử dụng :
Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra, được sử dụng để chữa trị :
- bệnh giang mai syphilis,
- và những bệnh lây nhiễm qua đường tình dục khác maladies sexuellement transmissibles (MST) trong toàn thế giới từ 40 năm và đã ghi chép trong tài liệu như một chất hỗ trợ để chữa trị :
- bệnh phong cùi lèpre trong năm 1959.
Khả năng của Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra liên kết với nội độc tố endotoxines, có thể là một cơ chế của sự hành động có thể có trên phương cách nào để mà trung tâm gây ra những hiệu quả của nó.
Vấn đề liên quan với nội độc tố endotoxines, ở một mức độ cao lưu hành trong máu như là :
- bệnh gan maladies du foie,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- những bệnh sốt fièvres,
- và trong những quá trình viêm inflammatoires,
tất cả dường như được cải thiện với Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra.
● Khánh sinh antibiotique / chữa trị bệnh phong cùi lèpre :
Hành động kháng sinh antibiotiques của Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra cũng được nhìn thấy, nhưng có lẻ ở thứ cấp với những hiệu quả ràng buộc với nội độc tố endotoxines.
Trên những dữ kiện lâm sàng données cliniques : Đặc tính kháng sinh antibiotiques của cây Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra được thể hiện bởi chữa trị bệnh phong cùi lèpre và những hành động của nó tranh đấu chống lại :
- leptospirose,
một bệnh rất hiếm lây nhiễm bởi những loài chuột như đã đuợc chứng minh bởi những nghiên cứu của Tàu.
● Bệnh vảy nến psoriasis / da peau :
Hiệu quả tích cực khác của Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra trên da đã được chứng minh. Ngoài ra, Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra đã được sử dụng như một đơn thuốc với căn bản dược thảo hay dân gian cho những bệnh của da peau bao gồm :
- chóc lỡ sang thấp eczéma,
- ngứa prurit,
- phát chẩn, phun mũ ở da éruptions cutanées,
- và chăm sóc những vết thương soin des plaies.
Những dữ kiện lâm sàng données cliniques : Chất Sarsaponin gắng dính nội độc tố endotoxine từ cây đã cãi thiện bệnh vảy nến psoriasis ở 62% của những bệnh nhân và hoàn toàn biến mất của bệnh trong 18 %, như người ta thấy nó trong một nghiên cứu vào năm 1940.
Hoạt động chống chống nấm gây bệnh ngoài da antidermatophyte của những koài Smilax regelii cũng đã được chứng minh trong một báo cáo sau đó.
●Những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires :
Hành động chống viêm của anti-inflammatoires của Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra làm cho cây có lợi ích để chữa trị :
- bệnh viêm khớp arthrite,
- bệnh phong thấp rhumatisme,
- và bệnh thống phong goutte.  
Trên những dữ kiện động vật : Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra ức chế carragénine gây ra tình trạng viêm chân inflammatoire ở chuột.
► Hành động dược lý học hiện đại của Thổ phục linh :
▪ Chất astilbin chứa trong Thổ phục linh có tác dụng :
- lợi tiểu rõ ràng diurétique évidente,
- hiệu quả giảm đau analgésique;
▪ Nó có một hành động ức chế trên vi khuẩn :
- Staphylococcus aureus,
- Liên cầu khuẩn làm tan máu streptocoque hémolytique,
- Escherichia coli,
- Pseudomonas aeruginosa,
- Salmonella typhi,
- Shigella flexneri,
- Corynebacterium diphtheriae,
- và Bacillus anthraci;
▪ Thổ phục linh, có một số hiệu quả ức chế trên :
- ung thư gan cancer du foie,
- và ung bướu cấy ghép tumeurs transplantées;
▪ Thí nghiệm trên động vật có thể suy ra rằng, chọn lọc ngăn chận phản ứng miễn nhiễm réponse immunitaire bằng cách thực hiện quá trình viêm bạch huyết bào T lymphocystes T của sự phóng thích lymphokines ( một chất được sản xuất từ bạch huyết bào lymphocyste có tác dụng trên những tế bào khác của hệ thống miễn nhiễm ).
▪ Nó có khả năng làm giảm ngô độc thủy ngân intoxication au mercure;
▪ Nó rõ ràng đối kháng với độc tố gossypol, là một hàm lượng polyphénol có nhiều trong vi tuyến của một số hạt giống của bông vải Gossypium.
● Những đặc tính sử dụng khác :
Chất sarsasapogénine của saponine có thể tổng hợp thành :
- testostérone,  
là một thí dụ, nhưng nó không chắc chắn điều này có thể xảy ra trong cơ thể sinh vật in vivo.
Một số luận điệu được nêu ra của Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra là « một nguồn giàu chất testostérone," là vô căn cứ bởi vì bản thân nó không có testostérone hiện diện trong cây .
Tuy nhiên, một số nguồn xác định rằng những thể hiện của Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra,  cho hành động gây ra của kích thích tố testostérone testosterogenique, trên cơ thể, như là gia tăng :
- khối lượng bắp cơ masse musculaire,
- và hành động gây ra của oestrogène œstrogénique,
cũng như để giúp làm giảm những vấn đề của phụ nữ.
▪ Ở Mexique, rễ luôn luôn sử dụng để cho những đặc tính :
- kích thích tình dục aphrodisiaques.  
▪ Những sử dụng khác được ghi lại trong tài liệu của Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra là như sau :
- cải thiện khẩu vị bữa ăn appétit,
- và tiêu hóa digestion,
▪ Một báo cáo đánh giá của sự chữa lành bệnh của những sự gãy xương đã tìm thấy trong salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra, có những hiệu quả không đáng kể négligeables
- sức đề kháng với lực kéo,
- và sự lắng đọng của chất dính collagène.
▪ Những loài khác của Smilax đã được đánh giá cho những hành động như :
- chống đột biến antimutagènes ( Smilax  China L.),
- rối loạn dạ dày-ruột gastro-intestinaux ( Smilax lundelii ),
và những hành động trên những chuột :
- acide urique trong máu cao hyperuricémiques,
- và hyperuricosuric, là một rối loạn chuyển hóa chất biến dưởng gây ra sự tăng bài tiết acide urique ( Smilax macrophylla )
► Lợi ích sâu rộng của salsepareille Thổ phục linh :
Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra, có một thời gian rất quý, nhưng ngày nay ít mắc hơn kể từ khi sản lượng được gia tăng hơn. Ngày này, những thức ăn căn bàn là Thổ phục linh, chẳng hạn như, súp heo Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra, rất phổ biến trong dân gian, nhờ ở sự sử dụng thuốc đa năng của cây.
Vì vậy, rễ Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra là tốt những gì ? Trên thực tế, đã từ lâu, là một thuốc quan trọng để chữa trị :
- bệnh giang mai syphilis, từ thời cổ đại Antiquité.
Bên cạnh đó, Thổ phục linh được sử dụng rộng rãi cho những bệnh như :
- nhọt quần đinh anthrax,
- bệnh tràng nhạc scrofule,
- đau đầu maux de tête,
- dịch tràn khớp xương đầu gối épanchement du genou,
- bệnh kiết lỵ cấp tính dysenterie aiguë,
- chứng nhiễm trùng leptospira leptospirose,
- lỡ chóc ở trẻ em eczéma,
- viêm xoang hốc mủi, Tỵ oa viêm nasosinusitis,
- viêm xoang hàm trên sinusite maxillaire,
- và …..
▪ Như Thổ phục linh là tốt cho :
- sức khỏe của những người phụ nữ ?
Bây giờ, hảy khảo sát câu hỏi được đặt ra này để hiểu chức năng như thế nào. Nhiều rối loạn phụ khoa gynécologiques, có phần liên quan đến ít nhiều với kinh nguyệt menstruation.
Thực tế, kinh nguyệt có thể ảnh hưởng đến thể chất của phụ nữ.
Ngược lại, thể chất sụt giảm ảnh hưởng đến kinh nguyệt menstruation.
Thí dụ, giảm thể dục thể chất và những triệu chứng bất lợi về sinh lý physiologiques như :
- thiếu máu anémie,
xảy ra trong vài cô gái, có nguyên nhân do thiếu dinh dưởng nutrition, mà dường như nguồn chính cho sự thúc đẩy sự tăng trưởng thể hình đẹp của những cô gái ở tuổi vị thành niên.
Đối với một cô gái với điều kiện thể chất như vậy, bằng cách dùng Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra là con đường để làm, vì có thể giúp để lấy lại tình trạng thiếu hụt.
Hơn nữa, nó có thể ngăn chận :
- những người đàn bà dễ bị tổn thương vulnérables,
- hoặc dễ yếu của những bệnh phụ khoa gynécologiques, đặc biệt là viêm nhiễm phụ khoa inflammation gynécologique.
▪ Một lợi ích khác của sức khỏe cần được đề cập đến là :
- đặc tính y học trung tính của nó.
khả năng giúp thể chất của “ thân thể nhiệt ” lấy lại “ thể chất mát và lạnh ấm ”.
▪ Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra lợi ích trong cải thiện của :
- khối lượng bắp cơ masse musculaire,
- và sức mạnh của cơ thể force du corps.
được dùng như một thuốc bổ cho :
- năng lượng tình dục cho nam giới énergie sexuelle masculine.
▪ Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra có một đặc tính đặc biệt, bởi vì nó hành động chống lại những vấn đề có nguyên nhân suy dinh dưởng của Dhatus như :
- miễn nhiễm kém mauvaise immunité,
- và suy nhược faiblesse.
( Dhatus, là thành phần vật chất nguyên thủy, theo y học ayurvédique Ấn Độ, thành phần gồm 7 yếu tố căn bản hổ trợ cho cấu trúc căn bản và chức năng của cơ thể như :
- Rasa dhātu (bạch huyết)
- Rakta dhātu (máu)
- Mamsa dhātu (cơ bắp)
- Medha dhātu (chất béo)
- Dhātu Asthi (xương)
- Majja dhātu (tủy (xương sống))
- Shukra dhātu (tinh dịch) .)
● Điều đáng chú ý, không nên lầm lẫn giữa Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra và Phục linh ( Fu Linh Poria ) tên khoa học Poria cocos; Wolfiporia cocos hoàn toàn khác nhau. Poria là một loại nấm sống sâu dưới đất hấp thụ những chất dinh dưởng chủ yếu là rễ của loài thông.
Chủ trị : indications
● Chỉ định :
- bệnh giang mai syphilis,
- viêm cổ họng inflammation de la gorge,
- loét ulcère,
- và của những vết thương đau plaies mal,
- bệnh trành nhạc scrofule,
- và ung thư cancer,
- đau nhức trong xương và bắp cơ douleur dans les os,
- và khái quát cơn co giật đau đớn tonico-cloniques,
- phù thủng œdème,
- bệnh tiêu chảy do bệnh béribéri diarrhée due à béribéri,
- chóc lỡ gây ra bởi bọ ve, ngứa nghiêm trọng eczéma acariose,
- ngộ độc với thủy ngân empoisonnement au mercure.
- tiểu khó từng giọt (đáy mót ) stranguria với nước tiểu đục urine trouble,
Kinh nghiệm dân gian :
► Những bộ lạc và sự sử dụng thưốc được thảo :
▪ Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra đã đuợc sử dụng trong nhiều thế kỷ bởi những dân tộc bản địa của Trung Mỹ Amérique centrale và Nam Mỹ, cho những vấn đề :
- bất lực tình dục impuissance sexuelle,
- những bệnh phong thấp rhumatismes,
- những bệnh ngoài da affections de la peau,
và như thuốc bổ tổng quát cho :
- suy nhược thể chất faiblesse physique.
▪ Đã từ lâư, được sử dụng bởi những bộ lạc ở Pérou và ở Honduras để cho :
- đau đầu maux de tête,
- và đau nhức khớp xương douleurs articulaires,
- và chống lại cảm lạnh rhume.
▪ Nhiều pháp sư chamans và những y sỉ thuốc dân tộc Amazonie sử dụng Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra bên trong và bên ngoài cơ thể, cho :
- bệnh phong cùi lèpre,
- và những vấn đề khác của da problèmes de peau ( như bệnh vảy nến psoriasis và viêm da dermatite.)
Bệnh phong cùi lèpre là một bệnh có thể phổ biến trong những vùng, nơi mà bệnh mang bởi những động vật tatous ( con têtê hay con trúc ) và trong vùng Amazonie, con trúc tatous là một “ thực đơn ” trong chế độ ăn uống của dân tộc bản địa autochtones.
▪ Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra cũng được sử dụng như :
- thuốc bổ tổng quát tonique général
bởi những bộ lạc bản địa ở Nam Mỹ Amérique du Sud, nơi đây những người thương mại của thế giới mới Nouveau Monde đã tìm thấy và du nhập trong y học Châu Âu vào những năm 1400.
▪ Y học Âu Châu xem rễ cây Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra, như :
- thuốc bổ tonique,
- thanh lọc máu purifier le sang,
- lợi tiểu diurétique,
- thúc đẩy chảy mồ hôi promoteur de la sueur.
▪ Rễ Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra của Mexique đã được du nhập vào y học Châu Âu vào năm 1536, nơi đây được phát triển một cường độ mạnh và phổ cập như một đơn thuốc chống lại :
- bệnh giang mai syphilis,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
kể từ thời này, những rễ của Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra có một lịch sử dài cho sự sử dụng của :
- bệnh giang mai syphilis,
- và những bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục maladies sexuellement transmissibles khác trong toàn thế giới.
▪ Với danh tiếng như :
- một máy thanh lọc máu purificateur de sang,
Thổ phục linh đã được ghi danh như một dược thảo chánh thức trong dược điển Mỹ pharmacopée américaine để chữa trị :
- bệnh giang mai syphilis, từ năm 1820 đến 1910,
▪ Trong những năm 1500 đến ngày nay  Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra đã được sử dụng như :
- bộ máy thanh lọc máu purificateur de sang,
- và là thuốc bổ tổng quát tonique général,
và cũng được sử dụng trên toàn thế giới cho những bệnh :
- bệnh thống phong goutte,
- bệnh giang mai syphilis,
- bệnh lậu gonorrhée,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những vết thương blessures,
- viêm khớp arthrite,
- sốt fièvre,
- ho toux,
- bệnh tràng nhạc scrofhula,
- huyết áp cao hypertension,
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- những bệnh ngoài da maladies de la peau,
- và ung thư cancer.
Nghiên cứu :
● Hoạt động sinh học biologiques và nghiên cứu lâm sàng clinique :
Nghiên cứu lâm sàng đã xác nhận sự sử dụng truyền thống của Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra cho bệnh của da affections de la peau như :
- bệnh vảy nến psoriasis,
- chóc lở eczéma,
- mụn trứng cá acné,
- và bệnh phong cùi lèpre.
● Bệnh vảy nến psoriasis :
▪ Năm 1942, cây đã được ghi nhận trong New England Journal of Medicine với cải thiện điều kiện của bệnh vảy nến psoriasis một cách ngoạn mục.
Kết quả một nghiên cứu lâm sàng của 92 bệnh nhân được báo cáo rằng đã cải thiện những tổn thương của bệnh vảy nến psoriasis ở 62% trường hợp và hoàn toàn lành bệnh trong 18% trương hợp.
▪ Một trong những cơ chế hành động có thể trong bệnh vảy nến psoriasis là những đặc tính :
- làm sạnh máu nettoyage du sang của Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra..
Những cá nhân mắc bệnh vảy nến đã được tìm thấy với những mức cao nội độc tố trong máu lưu chuyển trong máu ( nội độc tố endotoxine là những mảnh của vách tế bào của những vi khuẩn đường ruột bình thường bactéries intestinales normales).
Sarsaponin, một trong những stéroïdes chánh của Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra, được tìm thấy liên kết với những nội độc tố endotoxines này, và :
- tiêu hủy nó,
- do đó cải thiện bệnh vảy nến psoriasis.
Một bằng sáng chế của Mỹ US 2001 đã nộp trên salsepareille ( loài Smilax china )  cho :
- bệnh vảy nến psoriasis,
- và những bệnh đường hô hấp maladies respiratoires.
Bằng sáng chế này thật sự quan sát lâm sàng và những nghiên cứu với những trẻ em và những người trưởng thành, mắc những bệnh :
- vảy nến psoriasis Psoriasis vulgaris,
- vảy nến mụn mủ psoriasis pustuleux,
- viêm da đỏ tróc vảy nến  érythrodermie psoriaticum,
và kết hợp với :
- ngứa démangeaisons,
thông báo đã đánh dấu của sự cải thiện lâm sàng với liều từ 3 đến 6 g / ngày .
Cũng đã được chỉ ra rằng, sau khi ngưng sử dụng Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra, chỉ sau 2 tháng điều trị, đã có thêm sự thuyên giảm từ từ của những tổn thương và không có phản ứng phụ.
● Bệnh đường hô hấp maladies respiratoires :
Ngoài ra, bằng sáng chế này chỉ ra Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra được thể hiện là một tác nhân ngăn ngừa préventif và chữa trị thérapeutique để cho :
- những bệnh đường hô hấp maladies respiratoires,
- và dị ứng allergiques
như là :
- viêm phế quản cấp tính bronchite aiguë,
- bệnh suyễn phế quản asthme bronchique,
- viêm phế quản suyễn bronchite asthmatique,
- và viêm phế quản mãn tính bronchite chronique.
Một lần nữa, những nghiên cứu này và sự quan sát được báo cáo trong những bằng sáng chế vẫn chưa được công bố trong bất kỳ tạp chí khoa học chuyên ngành .
● Bệnh giang mai syphilis :
Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra được sử dụng từ lâu trong chữa trị :
- bệnh giang mai syphilis.
Những quan sát lâm sàng trong Tàu cho thấy rằng Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra có hiệu quả ( theo những thử nghiệm máu tests sanguins) trong khoảng 90% cấp tính và 50% của những trường hợp mãn tính.
● Chống viêm anti-inflammatoire :
Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu thực hiện trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật in vivo, sử dụng của những mô hình khác nhau gây ra, trong phòng thí nghiệm :
- bệnh viêm khớp arthrite,
- và bệnh viêm inflammation.
Một trong những nghiên cứu mang lại những hiệu quả lợi ích cho :
- bệnh viêm khớp arthrite với hành động điều hòa miễn nhiễm của Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra.
Salsepareille cũng cho thấy những hiệu quả bảo vệ gan protecteurs hépatiques ở chuột thí nghiệm, những nhà khoa học kết luận rằng có thể ngăn ngừa sự tổn thương gan với sự trung gian sự miễn nhiễm médiation immunitaire.
● Lợi tiểu diurétique :
Cải thiện khầu vị bữa ăn appétit và tiêu hóa đã được ghi nhận vời Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra, cũng như những hành động lợi tiểu diurétiques ở người.
Rễ đã được báo cáo như là một hoạt động kích thích stimulatrice trên thận reins của người và trong bệnh viêm thận mãn tính néphrite chronique, đã được chứng minh sự gia tăng bài tiết nước tiểu urinaire của acide urique.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra an toàn trong thời gian mang thai ?
Nguyên tắc căn bản cho chế độ sức khỏe của những người phụ nữ mang thai là :
- ổn định stabiliser.
Do đó, nói chung của thực phẩm dinh dưởng nourriture hoặc thuốc với một số nhất định kích ứng không phù hợp cho họ, vì những thành phần có thể làm bể sự ổn định của cơ thể của người phụ nữ mang thai.
May mắn thay, bởi vì dược thảo này trung tính neutre dùng với số lượng tốt của nó sẽ không gây ra vấn đề nào.
Thay vào đó, theo quan điểm của Médecine traditionnelle Chinoise MTC, có thể giúp loại bỏ :
- những bệnh bẩm sinh maladie congénitale.
Tuy nhiên, lưu ý rằng ăn nhiều có thể làm tăng nguy cơ sẩy thai thói quen. Bên cạnh đó mặc dù nói là không độc hại, hảy sử dụng dưới sự giám sát theo dỏi của Bác sỉ bởi vì xét cho cùng nó là loại thuốc.
Ứng dụng :
▪ Liều dùng :
- Nước nấu sắc décoction rễ Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra :
từ 15 đến 60 grammes.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Rể Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra :
- nấu chín.
Có thể sấy khô và nghiền nát thành bột .
Rễ Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra. chứa  gần 70% tinh bột.


Nguyễn thanh Vân