Tâm sự

Tâm sự

dimanche 7 septembre 2014

Súng nhím lá to - Fox nut

Fox nut - Gorgon plant
Hạt Súng nhím lá to
Euryale ferox.Salisb.
Nymphaeaceae
Đại cương :
Trái của Fox nut Euryale ferox, có hình dạng một khối gai đầu nhọn như hình con nhím, họ cây bông Súng nên có tên là Súng gai nénuphar épineux, tên Việt Nam gọi là Súng nhím lá to.
Hạt Súng nhím lá to Gordon euryale là một nội quả bì endocarpe của hạt chín của cây thủy sinh Euryale ferox Salisb, là một cây có hoa hằng năm, được phân loại trong họ của cây bông huệ nước Nymphaeaceae, mặc dù đôi khi cũng được xem như trong họ Euryalaceae.
Loài này cũng thường gọi là Foxnut, Makhana, cây gorgone hoặc súng gai nénuphar épineux bởi vì cây phát triển trong nước và dễ dàng nhận dạng nhờ có hoa màu tím rực rỡ của nó.
▪ Bên cạnh mục đích nấu nướng của cây, những hạt của cây này đóng gói đầy đủ các dưởng chất cần thiết và có thể được sử dụng như một cây thuốc để chữa trị một số vấn đề khác nhau của sức khỏe ảnh hưởng trên phúc lợi của một cá nhân.
▪ Cây Súng nhím lá to có nguồn gốc ở Đông Nam Á, cây được trồng trong những ao đầm và những hồ nơi đồng bằng ẫm ướt của Tàu, Nhật Bản, và Ấn Độ.
Ở Tàu cây Súng nhím lá to Ferox Euryale, chủ yếu được sản xuất ở những tỉnh Hồ Nam, Giang Tô, An Huy, Sơn Đông và những tỉnh khác.
Trong những tháng 8 và tháng 9 hằng năm, được thu hoạch, phơi khô dưới ánh nắng mặt trời sau khi được loại bỏ vỏ, ngoại quả bì và vỏ màu nâu bên trong và người tiêu dùng sử dụng không qua giai đoạn chuẩn bị trong nấu ăn, khuấy nướng chiên xào hoặc nghiền nát.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây, loài thủy sinh sống hằng niên, không thân, vào tháng trưởng thành thân lá gắn liền với mặt nước, với lá lớn tròn, rộng khoảng 30 cm đến 120 cm đường kính, mặt lá nhăn nheo, mặt trên màu xanh, mặt dưới màu tím, cả thân ( cuống ) và lá đều phủ bởi một lớp gai nhọn cong từ 3 đến 7 mm gai nhọn ttrên cả 2 mặt, với kết cấu bông trái và hoa nổi trên mặt nước. Cuống lá và cuống hoa cứng và dài từ 25 cm đến 1 m.
Cuống lá ăn được sau khi tước bỏ lớp vỏ ngoài khi cuống còn non và giữa cuống có lổ bọng và những sợi nhỏ.
Hoa, có thể là cô độc, lưỡng phái ( có cả 2 cơ quan sinh dục đực và cái ), cây có thể phát triển trong bóng râm, và tăng trưởng trong nước, dài khoảng 5 cm, mở vào ban ngày, khép lại ban đêm, nổi trên mặt nước, khoảng 2-5 cm đường kính và épigynes ( bộ phận của hoa đặt vào bầu noãn có thể phía trên bầu noãn ) với 4 đài gai và cánh hoa xếp thành hàng.
- đài hoa, 2-3 cm dài, màu xanh, có gai ở bên ngoài, láng ở bên trong.
- cánh hoa, 1-2 : 0,2-0,7 cm, màu đỏ tươi chuyển sang màu tím ở bên trong.
- Tiểu nhụy, chỉ dài 5 mm dài.
- nuốm hình đĩa, lõm với nhiều tia như tâm bì.
Trái, cây sản xuất một trái như miếng bọt biển, có kích thước như trái cam nhỏ, 3-5 cm, đường kính, hình trứng-chóp nhọn, với đài hoa không rụng, mỗi trái chứa 30 đến 40 hạt kích thước như hạt đậu,
Súng nhím lá to chủ yếu được trồng là do những hạt ăn được  giống như bắp rang pop-corn.
Bộ phận sử dụng :
Trái, hạt, cuống.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Phân tích sinh hóa biochimique Hạt của cây Euryale ferox, cho được :
- đường glucides  61%,
- chất đạm protéines 15,6% ,
- độ ẫm 12,1%,
- chất xơ thực phẩm  7,6%,
- tro  1,8%,
- và chất béo lipides 1,35%.
● Những thành phần được tính bằng grammes (g) hoặc milligrammes (mg) bởi 100 g của chất dinh dưởng Hạt Ferox Euryale ( tính theo trọng lượng khô ) :
▪ năng lượng 400 calories cho 100g
▪ nước  0%
▪ chất đạm protéines 10,3 g,
▪ chất béo lipides 0,2 g,
▪ đường glucides  89 g,
▪ chất xơ thực phẩm  0,2 g,
▪ tro  0,6 g;
▪ Những nguyên tố khoáng minéraux :
- Calcium Ca  34 mg,
- Phosphore P 100 mg,
- Sắt Fe  1,5 mg,
- Magnésium Mg  0 mg,
- Muối sodium Na  0 mg,
- Potassium K  66 mg,
- Kẽm Zn  0 mg;
▪ Những Vitamines :
- vitamine A  0 mg,
- Thiamine (B1)  0 mg,
- Riboflavine (B2)  0 mg,
- Niacine  0 mg,
- vitamine B6  0 mg,
- vitamine C  0 mg.
● Những Hạt Ferox Euryale đã được tìm thấy có chứa 12 thành phần acides aminés, như là :
- histidine,
- leucine,
- isoleucine,
- acide glutamique,
- lysine,
- tyrosine,
- valine,
- aspartique,
- thréonine,
- alanine,
- méthionine,
- và arginine.
( Alfasane, Md A. và al, la production de fruits et les aspects biochimiques de graines de Euryale ferox Salisb.. dans des conditions ex situ. Bangladesh J. Bot. 37 (2): 179-181, 2008 (Décembre).
Đặc tính trị liệu :
► Đặc tính y học :
● Lá cây Súng nhím lá to Ferox Euryale được sử dụng trong trường hợp :
- sanh đẻ khó accouchement difficile.
● Tất cả những bộ phận của cây được xem như :
- chất làm se thắt astringent,
- thuốc khai thông désobstruant,
- và là thuốc bổ tonique.
Hạt Súng nhím lá to Ferox Euryale, vị chua-ngọt aigre-douce, một thảo dược làm se thắt astringente, hành động như một thuốc bổ cho :
- thận rein,
- và lá lách rate.
Hạt, là thuốc :
- giảm đau analgésique,
- và kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Dùng bên trong cơ thể, trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique,
- tiết dịch âm đạo pertes vaginales,
- yếu thận faiblesse des reins,
liên quan đến chứng đi tiểu thường xuyên mictions fréquentes,
- bệnh bất lực impuissance,
- xuất tinh sớm éjaculation prématurée và không chủ tâm ( không muốn ) involontaire,
- và thải khí về đêm émissions nocturnes.
► Sức khỏe và giá trị của sự dinh dưởng :
Những nhà dược thảo Tàu tuyên bố rằng, Hạt Súng nhím lá to Ferox Euryale là một loại có nhiều dinh dưởng hơn một số trái khô như hạt hạnh nhân, quả óc chó noix và dừa có liên quan đến đường, chất đạm, acide ascorbique và phénol.
Những hạt Súng nhím lá to Ferox Euryale, có hàm lượng thấp của :
- những chất béo bảo hòa graisses saturées,
- muối sodium,
- và cholestérol,
và giàu những chất :
- potassium K,
- magnésium Mg,
- và phosphore P.
Những hạt sống có một giá trị năng lượng gần với những thức ăn căn bản như gạo, lúa mì và những loại ngũ cốc khác .
● Hạt, cũng chứa những đặc tính y học lợi ích như sau :
▪ Súng nhím lá to Ferox Euryale, giàu chất xơ thực phẩm, cho phép tránh được :
- chứng táo bón constipation.
giúp cho cơ thể :
- loại bỏ những chất thải déchets,
- và do đó ngăn ngừa sự tích tụ những độc tố toxines.
▪ Cây Súng nhím lá to Ferox Euryale được đề nghị tốt trong chữa trị những vấn đề của sự tiêu hóa problèmes digestifs cho tất cả mọi lứa tuổi, bởi vì nó được cô-động với những đặc tính làm se thắt astringentes, giúp làm giảm :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và cải thiện khẩu vị bữa ăn amélioration de l'appétit.
▪ Súng nhím lá to Ferox Euryale chứa những chất flavonoïdes, là những chất chống oxy hóa antioxydants và làm đảo ngược những hiệu quả có nguy hại néfastes của những gốc tự do trong cơ thể.
Súng nhím lá lớn cũng ngăn chận những :
- bệnh viêm inflammations trong cơ thể.
Những gốc tự do này là nguyên nhân chánh của nhiều bệnh thoái hóa maladies dégénératives như là :
- bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré,
- những vấn đề của tim cardiaques,
- và thậm chí của những bệnh ung thư cancers.
▪ Như Súng nhím lá to Ferox Euryale là một chất chống oxy hóa mạnh antioxydants, nó cũng được biết như những thực phẩm :
- chống sự lão hóa anti vieillissement.
Lão hóa cũng là kết quả của những hiệu quả nguy hại của những gốc tự do radicaux libres trong cơ thể.
▪ Súng nhím lá to hành động như chất :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
Súng nhím lá to Ferox Euryale gia tăng độ nhờn viscosité của dịch bài tiết, bằng cách gia tăng :
- độ ẫm trong cơ thể humidité dans le corps.
gia tăng phẩm chất qualité và số lượng quantité của tinh trùng sperme, và lợi ích trong trường hợp :
- bất lực impuissance
- ngăn chận xuất tinh quá sớm éjaculation précoce,
- gia tăng sự ham muốn tình dục libido,
- và giúp những phụ nữ vô sinh infertilité féminine.
Hạt Súng nhím lá to Ferox Euryale gíúp cấu thành hành động trong :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- chứng tiểu thường xuyên mictions fréquentes.
Hạt, Súng nhím lá to Ferox Euryale điều chỉnh :
- huyết áp pression sanguine,
Như khi thấp nguyên tố muối sodium Na và giàu nguyên tố potassiukm K. Vì vậy, Súng nhím lá to Ferox Euryale là một thức ăn rất là lợi ích cho những người có bệnh huyết áp cao personnes hypertendues.
▪ Cũng có thể chữa trị :
- bệnh mất ngủ insomnie,
- chứng đánh trống ngực palpitations,
- và kích ứng khó chịu  irritabilité.
▪ Súng nhím tăng cường cho tim cœur.
▪ Cũng có lợi ích trong bệnh :
- thiếu máu anémie.
▪ Nó tăng cường cho cơ thể và giảm cảm giác :
- nóng rát brûlure,
- và khát désaltère.
▪ Theo y học Tàu, Hạt của Súng nhím lá to Ferox Euryale được sử dụng để tăng cường :
- lá lách rate,
- và thận reins.
▪ Theo những nhà dược thảo herboristes, Súng nhím lá to Ferox Euryale lợi ích trong sự ngăn ngừa :
- xuất tinh sớm của tinh dịch sortie précoce de sperme,
- và phục hồi sức sống tình dục vigueur sexuelle ở những người đàn ông lớn tuổi hommes âgés.
▪ Súng nhím lá to Ferox Euryale cũng được đề nghị sử dụng cho :
- những phụ nữ trong thời kỳ thai nghén grossesse,
- và sau khi sanh đẻ yếu sức accouchement faiblesses.
▪ Súng nhím lá to Ferox Euryale điều hòa :
- huyết áp của máu pression sanguine,
- giảm đau nhức douleurs,
- và tê engourdissement ở gần thắt lưng taille và đầu gối genoux.
▪ Gia tăng mức độ ẫm trong những mô của cơ thể tissus du corps.
▪ Súng nhím lá to Ferox Euryale thấp :
- năng lượng calories,
- chất béo gras,
và giàu chất xơ thực phẩm, có thể là thực phẩm tốt cho :
- bệnh tiểu đường diabétiques.
Cũng giúp làm giảm mức độ đường trong máu, một thức ăn lành mạnh cho :
- những bệnh tiểu đường diabétiques.
▪ Hạt của Súng nhím lá to Ferox Euryale là một loại hạt mà người ta có thể thêm vào ngũ cốc hằng tuần hoặc món súp trên căn bản đều đặn thường xuyên để duy trì sức khỏe.
► Sự sử dụng Hạt Súng nhím Fox noix hoặc Makhana trong hệ thống y học thay thế Alternative Medicine :
Theo những nguyên tắc của y học truyền thống Tàu, hạt Fox nut hoặc Makhana được sử dụng để :
- tăng cường cho lá lách rate và thận reins.
được chỉ định trong những bệnh như :
- xuất tinh sớm éjaculation précoce,
- đau dây thần kinh névralgie,
- tiểu không tự chủ incontinence,
- tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique,
- …v…v..
Theo những nhà dược thảo, Súng nhím lá to Ferox Euryale lợi ích trong :
- ngăn ngừa xuất tinh sớm tinh dịch sortie précoce de sperme,
- và mang lại sức sống tình dục cho những người đàn ông cao tuổi.
 ( Do những đặc tính này, mà Fox nut hoặc hạt Súng nhím lá to Ferox Euryale được xếp vào trường phái gắn liền với sự thúc đẩy và sinh sản « Vajikarana dravyas » trong văn bản của ayurveda.) Makhana giúp trong những bệnh như là :
- viêm khớp arthrite,
- rối loạn chức năng cương dương dysfonction érectile,
- và lão hóa sớm vieillissement prématuré.
dược thảo này có những đặc tính :
- chống oxy hóa antioxydantes,
- và giúp sự tiêu hóa digestion,
- trẻ trung hóa hệ hô hấp système respiratoire,
- và ngăn chận chứng bệnh tiểu thường xuyên mictions fréquentes.
Kinh nghiệm dân gian :
Hạt Súng nhím lá to Ferox Euryale, cũng được gọi là Fox nut hoặc Qian Shi theo tiếng mandarin, là một cây  độc đáo ở Tàu và là thành phần ẫm thực của vùng đồng bằng sông Dương tử Yangtze.
Ngay từ khoảng 2000 năm, Súng nhím lá to Ferox Euryale được coi như :
- một thuốc bổ cao cấp, giúp cho kéo dài tuổi thọ longévité,
- và trẻ trung mãi, tìm kiếm bởi « Materia Medica La Divine Farmer ».
do đó, Súng nhím lá to Ferox Euryale được biết nhiều hơn như :
- " thủy sâm ginseng de l'eau » nhờ ở giá trị dinh dưởng và dược tính y học.
Và ngày nay, việc sử dụng thuốc của cây Súng nhím lá to Ferox Euryale càng ngày càng được công nhận như một đơn thuốc xóa bỏ hiệu quả những bệnh khác nhau, như là :
- viêm tuyến tiền liệt mãn tính prostatite chronique,
- viên khớp dạng thấp arthrite rhumatismale,
- đi tiểu thường xuyên mictions fréquentes,
- khí thải về đêm émission nocturne,
- bệnh suyễn asthme,
- đái dầm trẻ em énurésie infantile,
- khó tiêu indigestion,
- suy nhược thần kinh neurasthénie,
- bệnh hay quên oubli,
- và ….
Nghiên cứu :
● Glucosylsterols
Những cấu trúc của 3 glucosylsterols glycolipide trong một hỗn hợp từ những sản phẩm của cây thuốc thiên nhiên được sấy khô Euryale ferox Salisb, đã được làm sáng tỏ bởi phương pháp cộng hưởng từ trường hạt nhân cộng hưởng résonance magnétique nucléaire 500 MHz và quang phổ khối lượng spectroscopie de masse và đã được đặc trưng hóa như sau :
- 24 methylcholest-5-yle-3 β-O-pyranoglucoside,
- 24 ethylcholest-5-yle-3 β-O-pyranoglucoside,
- và 24 -ethylcholesta-5,22E-diényl-3 β-O-pyranoglucoside (2)
● Bảo vệ tim cardioprotecteurs :
Hạt Súng nhím lá to (Euryale ferox- họ Nymphaeaceae), thường được gọi là Makhana, đã được sử dụng rộng rãi trong y học truyền thống phương Đông để chữa trị nhiều bệnh khác nhau, bao gồm :
- những vấn đề thận problèmes rénaux,
- bệnh tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique,
- bệnh huyết trắng ( bạch đới khí hư ) quá mức leucorrhée excessive,
- và chức năng không đủ của lá lách hypofonctionnement de la rate.
dựa trên căn bản của những nghiên cứu gần đây cho thấy những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes của Súng nhím lá to Euryale ferox và thành phần hợp chất của glucosides, Những nhà nghiên cứu tìm cách xác định xem hạt Súng nhím lá to Euryale ferox (Makhana) có thể làm giảm :
- những chấn thương tái tưới máu thiếu máu cục bộ cơ tim reperfusion ischémique myocardique.
Những nghiên cứu thực hiện trong ống nghiệm in vitro đã cho thấy rằng những trích xuất loài Súng nhím lá to Ferox Euryale có một phản ứng mạnh với oxygène, hoạt động nhặt rác.
Nói tóm lại, những kết quả của nghiên cứu này chứng minh những đặc tính của Makhana :
- bảo vệ tim cardioprotecteurs,
và cho rằng những hiệu quả bảo vệ tim của nó cardioprotecteurs có thể liên kết với khả năng của Makhana tạo ra :
- TRP32,
- và Trx-1 protéines,
- và làm sạch những ROS.
- ( S Das, et al.) L'effet de Euryale ferox (Makhana), une plante d'origine aquatique, sur les lésions de reperfusion ischémique myocardique. Mol Cell Biochem 289 (1-2): 55-63, septembre 2006
● Trong một nghiên cứu của những thành phần hoạt động sinh học bioactifs của những thuốc thô dẫn xuất từ thực vật thủy sinh plantes aquatiques, những thành phần của cây Súng nhím lá to Euryale ferox Salisb. (Nymphae-acées) đã được nghiên cứu.
Cây này đã được sử dụng rộng rãi trong y học truyền thống phương đông để chữa trị nhiều bệnh khác nhau, như là :
- những vấn đề thận problèmes rénaux,
- bệnh tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique,
- bệnh huyết trắng quá mức ( bạch đới khí hư ) leucorrhée excessive,
- và chức năng không đủ của lá lách hypofonctionnement de la rate.
Những nghiên cứu gần đây cho thấy rằng Súng nhím lá to Ferox Euryale có thể giảm :
- Những chấn thương tái tưới máu thiếu máu cục bộ cơ tim reperfusion ischémique myocardique,
- và thể hiện một hoạt động kích thích miễn nhiễm activité immunostimulante.
Những hạt Súng nhím lá to Ferox Euryale chứa một hàm lượng cực kỳ cao của tocophérols, có thể đóng vai trò trong :
- hoạt động chống oxy hóa của cây này anti-oxydante.
- LC Row, et al, cérébrosides et trimères de tocophérol des graines de Euryale ferox. J Nat Prod 70 (7): 1214-7, juillet 2007
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Tác dụng phụ và chống chỉ định của Súng nhím lá to Euryale :
Hạt Súng nhím lá to Ferox Euryale thường được xem như một hạt không độc hại. Tuy nhiên bản chất nó là một chất làm se thắt mạnh astringent forte, nên phải dùng với sự cẫn thận ở một số người nhất định của dân chúng.
Tất cả dùng như là khoai mỡ ở Tàu và những dược thảo và thức ăn khác. Nó đòi hỏi mọi người đánh giá buổi ban đầu sử dụng để biết phù hợp hay không, trong điều kiện hiện tại.
Tóm lại, những tình huống không nên sử dụng Súng nhím lá to Ferox Euryale được liệt kê như sau :
- trẻ sơ sinh bébés,
- hàn bên trong cơ thể froid intense,
- bệnh táo bón constipation,
- khí vẩn đục nặng  qi trouble lourde,
- khó khăn tống thải ruột vider l'intestin,
- tiểu khó miction difficile,
- những đàn bà sau khi sanh femmes en post-partum,
- khó tiêu indigestion,
- và những trẻ em enfants.
Ứng dụng :
● Ở Tàu, cây Súng nhím lá to Ferox Euryale, gọi là Qian Shi. Những hạt ăn được và được sử dụng trong y học truyền thống Tàu, nơi đây thường dùng nấu chín trong soup với những thành phần khác .
● Hiệu quả áp dụng của dược thảo Súng nhím lá to Ferox Euryale :
Theo Zhong Hua Ben Cao ( Encyclopedia of Materia Medica chinoise ), Súng nhím có vị ngọt doux và tính bình neutre và làm se thắt tự nhiên, đi vào những kinh mạch méridiens của :
- lá lách rate,
- thận reins,
- tim cœur,
- dạ dày estomac,
- và gan foie.
Những chức năng chủ yếu, cũng cố cho :
- thận reins,
- kiểm soát của khí thải về đêm émission nocturne,
- và cường kiện lá lách tonifiant la rate, để kiểm tra bệnh tiêu chảy vérifier la diarrhée.
Sự sử dụng đầu tiên của Súng nhím lá to Ferox Euryale và chỉ định bao gồm :
- những khí thải về đêm émissions nocturnes,
- bệnh lậu gonorrhée,
- tiểu khó từng giọt và đau đớn với nước tiểu xả ra vẩn đục strangurie avec décharge trouble,
- tiết dịch âm đạo pertes vaginales,
- tiểu không tự chủ incontinence urinaire,
- và tiêu chảy diarrhée.
▪ Liều dùng được đề nghị là :
từ 15 đến 30 grammes, trong :
- nước nấu sắc décoction,
- thuốc viên pilules,
- thuốc bột poudre,
- hoặc nấu cháo bouillie.
● Tác dụng và liều dùng :
Trong trường hợp :
▪ yếu dạ dày estomac và lá lách rate đưa đến bệnh tiêu chảy thường xuyên fréquentes de la diarrhée.
Dùng 30 grammes trái Súng nhím lá to Ferox Euryale dưới dạng bột poudre, thêm vào một lượng đường thích hợp. Pha trộn, đổ ngập nước, đem đun sôi với lữa nhỏ cho đến khi sắc xuống còn lại dạng bột nhão pâte.
Dùng 3 lần / ngày, trong vòng 10 ngày .
▪ Khí thải tinh dịch émission séminale,
▪ Khí thải không tự chủ émission involontaire,
▪ Di tinh mộng tinh spermatorrhée.
Dùng 30 grammes trái Súng nhím lá to Ferox Euryale, chiên đến khi có màu vàng cháy brûlé jaune. Thêm vào 30 grammes sò huîtres và nước và để lửa nhỏ, được một món canh soup.
Uống trong ngày cả buổi sáng lẫn buổi tối.
▪ Tiểu không tự chủ incontinence,
▪ Nước tiểu quá nhiều excessive urine.
Dùng 30 grammes trái Súng nhím lá to Ferox Euryale, xào cho đến khi màu vàng jaune.
Thêm vào 30 grammes rượu gạo vin de riz * và một ít nước, và để lửa nhỏ.
Uống dung dịch này mỗi tối trước khi ngủ.
 (* rượu Saké nhật bản có thể sử dụng được )
▪ Bệnh huyết trắng ( bạch đới khí hư ) leucorrhée.
Dùng 30 grammes trái Súng nhím lá to Ferox Euryale, xào cho đến khi màu vàng jaune, thêm 12 g nang mực nghiền nát từng miếng nhỏ concassée os de seiche và 6 grammes hạt bạch quả ginkgo.
Thêm nước và chưng hơi nước đến khi chín.
Ăn, món này hằng ngày .
● Chuẩn bị dược liệu :
▪ Thu thập những hạt và rửa sạch, sau đó phơi nắng sấy khô. Đập bỏ vỏ cứng và lấy nhân hạt bên trong .
Đây là chế phẩm được sử dụng trong y học truyền thống .
▪ Trái Súng nhím lá to Gorgone dạng bột poudre.
Dùng 500 grammes trái Súng nhím, bóc vỏ ( bằng cách dùng dao gọt bỏ vỏ ngoài ) và 500 grammes hạt sen lotus đã bóc vỏ décortiquées.
Xào đến khi màu vàng và xay thành bột .
Thêm vào 250 grammes bột của rễ sen lotus và trộn đều hỗn hợp với nhau.
Thực phẩm và biến chế :
Những trái chín thường xuyên được thu thập trong cuối mùa thu và đầu mùa đông.
Trước khi dùng như một vị thuốc, Súng nhím Ferox Euryale được trải qua những giai đoạn như :
- loại bỏ vỏ  enlever la pelure,
- lấy những hạt ra prélever les graines,
- loại bỏ những màng vỏ cứng bao chung quanh hạt coquille dure,
- đem phơi nắng sấy khô sèche au soleil.
và sử dụng đập bể ở dạng thô hoặc dùng chiên.
Trái, mềm, nạt thịt, kích thước của một trái cam nhỏ. Rất quý ở Tàu như :
 - một thực phẩm bổ làm mát refroidissement.
Hạt, dùng tươi hoặc khô.
Hạt thường rang và ăn.
Hạt cũng được sử dụng như một nguồn tinh bột amidon.
▪ Những thân thật non và căn hành rhizomes, dùng ăn, giàu chất tinh bột amidon.


Nguyễn thanh Vân