Tâm sự

Tâm sự

jeudi 4 septembre 2014

Nam Sa sâm - Sha Shen

Sha-shen
Nam Sa sâm
Adenophora verticillata - (Pall.) Fisch.
Campanulaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa : Adenophora tetraphylla
Adenophora Triphylla (Thunb.) A. DC. [syn. Adenophora verticillata Fisch. hoặc Adenophora tetraphylla (Thunb.) Fisch.], thường được gọi dưới tên “sha shen” theo tiếng Tàu, là một cây thuốc quan trọng của họ Campanulaceae (Kao và DeVol, 1974). Được phân phối ở Nhật Bản ( Kyushu, Ryukyu ), ở Tàu đại lục và Đài Loan (Kao và vol, 1974).
Adenophora triphylla là một trong 62 loài của giống Adenophora. Là một cây có hoa thuộc họ Campanulaceae, được phân phối chủ yếu trên bán đảo Đại Hàn, Nhật Bản và Tàu.
Những tên thông thường khác như : Nan sha shen, da sha shen, kong sha shen, pao shen (adenophora), bei sha shen, liao sha shen, tiao sha shen, yin tiao shen (Glehnia) lai yang shen,  sha shen liao, sha shen
Môi trường sống : Châu Á, Đại Hàn, Sibérie. Rừng với sự hình thành những bụi lá rộng.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Nam Sa sâm Adenophora verticillata, thân thẳng, láng, cỏ sống lâu năm khoảng từ 1m đến 1,5 m cao, thân mảnh, có lông trắng, có một rễ chánh trắng, dày có dạng một củ cà rốt, kích thước 7-16 x 1,5-1,8 cm đường kính.
, mọc cách, xếp thành vòng xoắn 4-5 đôi khi chỉ có 1 trên phần bình thường, có phiến thon hẹp, hình ellip, thẳng hình mác  dài 3-6 cm, không cuống hay cuống ngắn, màu trắng, trên 2 mặt lá có lông min hay thưa, đỉnh nhọn, hay tù, bìa phiến có răng nằm, to, gân phụ 7-9 cặp
Phát hoa, chùm mảnh hẹp ở nách lá với những nhánh ( cymes ) chánh xếp thành vòng xoắn.
Hoa, lưỡng phái, có cả hai cơ quan đực và cái,  khoảng 13 - 22 mm dài, cọng dài 1 cm, rủ xuống, hợp lại thành vòng xoắn.
- đài có 5 răng, nhọn.
- vành màu xanh lam sang màu tím, hình chuông, có 5 tai, thẳng, thùy nguyên, hình tam giác thẳng 1-2 mm, loe ra ở miệng 7-10 mm, hình ống 2,5 – 7 mm đường kính.
- tiểu nhụy 5, gắn trên vành
- nhụy cái, bầu noãn ha, đĩa hẹp,vòi nhụy thò ra khỏi vành, dài 14-20 mm,
Hoa thụ phấn bởi trùng môi.
Trái, viên nang dài khoảng 3 mm, hình ống, vượt  nở ra từ đáy chia ra 3 mảnh.
Hạt, nhỏ hình chữ nhật khoảng 1 mm, nhẹ.
Bộ phận sử dụng :
Nguyên liệu dùng làm thuốc :
- rễ,
- những bộ phận trên không, Hoa, Lá, và Hạt.
Thu hoạch trong mùa tăng trưởng của cây.
- Rễ cây, vào mùa thu cây héo, phơi ngoài không khí nơi bóng râm.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Tất cả những bộ phận của cây Adenophora verticillata có chứa :
- một acide hửu cơ acides organiques,
- những alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- coumarines,
- và saponines.
▪ Ngoài ra những rễ Nam Sa sâm Adenophora verticillata có chứa những hydrates de carbone, như :
- inuline;
- triterpénoïdes,
- những stéroïdes,
- saponines;
▪ Trong những bộ phận trên không chứa :
- vitamines,
- tanins;
Hạt Nam Sa sâm Adenophora verticillata có chứa một :
- dầu béo huile grasse.
Đặc tính trị liệu :
● Hoạt động y học :
Đây là một cây thuốc thường được sử dụng ở Tàu.
▪ Rễ cây Nam Sa sâm Adenophora verticillata là một chất :
- giải độc antidote,
- chống nấm antifongique,
- bổ tim cardiotonique,
- long đờm expectorant,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- làm chảy nước miếng sialogogue,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- và là một thuốc bổ tonique.
Nam Sa sâm Adenophora verticillata sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh đàn bà maladies des femmes,
- viêm phế quản mãn tính bronchite chronique với ho khang toux sèche,
- viêm phổi infections pulmonaires
với ho toux lẫn đờm đặc màu vàng xpectoration épaisse jaune,
- cổ họng khô gorge sèche.
Rễ Nam Sa sâm Adenophora verticillata có những thành phần hóa học như là :
- saponines (Read, 1982),
- và triterpènes.
đã được sử dụng trong những bào chế dược phẩm truyền thống Tàu (Huang, 1993).
Được sử dụng như thuốc long đờm expectorant, trong chữa trị :
- bệnh viêm phế quản mãn tính bronchite chronique,
- và bệnh ho gà coqueluche (Huang, 1993; Reid, 1996).
- kích thích sự co thắt của cơ trơn contraction du myocarde,
và cũng hiệu quả :
- kháng khuẩn antibactérien (Huang, 1993).
Nam Sa sâm Adenophora verticillata cũng được sử dụng như :
- thuốc bổ thông thường tonique général,
- và hồi phục sức sống của cơ thể vigueur corporelle (Stuart, 1979).
▪ Được dùng làm thuốc để chữa trị trong một số nước.
ví dụ như :
trong Đại Hàn Corée, y học truyền thống để chữa trị :
- những bệnh cho đờm expectorations,
- bệnh ho toux,
- và chứng viêm nước phế quản catarrhe des bronches.
• Hoạt động sinh học Bio-activités :
- kháng nấm Antifongique,
- long đờm  expectorant,
- bổ tim cardiotonique.
Chủ trị : indications
▪ Hành động và chủ trị :
- làm ẫm phổi humidifier les poumons,
- và ngưng ho arrêter la toux;
- nuôi dưởng dạ dày nourrit l'estomac,
- và tạo ra chất lỏng génère des fluides,
- và xóa nhiệt efface le chaleur,
- trong khô miệng và cổ họng lý do thiếu âm Yinxu ( yin déficient );
( Trong hệ thống âm dương của triết học và y học truyền thống Tàu, sự thiếu chất lỏng trong cơ thể gọi là Yinxu, thường biểu hiện bằng sự khát nườc, táo bón … )
- làm ẩm lại cho những da khô humidifier la peau sèche.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học truyền thống, những rễ của một số loại ( varìté ) Nam Sa sâm Adenophora verticillata, được sử dụng như :
- một phương tiện để thúc đẩy sự tiêu hóa digestion,
- làm giảm ho toux,
- giảm sốt fièvre,
- giảm những đau bụng tiêu chảy coliques,
- giúp đở thoát khỏi bệnh ho lao tuberculose,
và nhiều bệnh khác của chất saponines.
▪ Những hàm lượng khác chứa trong rễ của cây Nam Sa sâm Adenophora verticillata, sở hửu một đặc tính chữa trị :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và chống nấm antifongiques,
- những đường polysaccharides, gồm những phân tử đường liên kết lại với nhau,
- hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire,
- chữa lành hóa sẹo vết thương cicatrisation des plaies,
- và chống loét anti-ulcère.
Ngoài ra, những nước nấu sắc décoctions của rễ Adenophora verticillata gia tăng :
- sức đề kháng của cơ thể với những bệnh truyền nhiễm maladies infectieuses,
- và thúc đẩy một sự hấp thu tốt hơn những nguyên tố khoáng vi lượng oligo-éléments minéraux ( như phosphore P, sắt Fe, calcium Ca, ..v…v…).
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Lưu ý :
Cây Nam Sa sâm Adenophora verticillata không sử dụng trong trường hợp :
- ho toux, có nguyên do gió lạnh, hoặc trong trường hợp “ pixu ”  ( suy lá lách rate déficiente ).
Ứng dụng :
▪ Trong y học truyền thống Viễn Đông Extrême-Orient, cây Nam Sa sâm Adenophora verticillata, được sử dụng như :
- yếu tố chống ung bướu antitumoral.
▪ Rễ cây Nam Sa sâm Adenophora verticillata dưới dạng nước nấu sắc décoction trong y học Tàu và Đại Hàn dùng như :
- long đờm expectorant, trong trường hợp viêm phế quản bronchite,
- bệnh lao phổi tuberculose pulmonaire,
- bệnh suyễn phế quản asthme bronchique,
- ung mủ phổi abcès du poumon,
đã được xác nhận bởi những thực nghiệm.
▪ Trong y học truyền thống Tàu, những rễ và phần trên không của cây Adenophora verticillata được sử dụng như :
- hạ sốt antipyrétique,
- chống co thắt antispasmodique,
- thuốc bổ tonique,
- hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation,
- cải thiện tiêu hóa digestion,
- ung bướu trong những căn nguyên bệnh học khác nhau tumeurs d'étiologie,
- và định vị hóa localisation khác nhau trong sự tăng huyết áp hypertension.
▪ Bộ phận trên không của cây Nam Sa sâm Adenophora verticillata được sử dụng trong y học truyền thống Tây Tạng, cho :
- bệnh động kinh épilepsie,
- bệnh xơ vữa động mạch athérosclérose.
▪ Trong thực nghiệm, một trích xuất của nước nấu sắc décoction và trong cồn alcool, có :
- một hiệu quả chống co giật vừa phải anticonvulsivant modéré ,
- và được cho là đặc tính chống loét anti-ulcères.
Ngâm trong nước đun sôi infusion của bộ phận trên không Nam Sa sâm Adenophora verticillata, có :
- một hiệu quả kìm khuẩn hay tĩnh khuẩn bactériostatique.
Những chất coumarines thể hiện một hoạt động :
- chống ung bướu antitumorale.
▪ Ngâm trong nước đun sôi Infusion của Hoa Adenophora verticillata, được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị :
- những bệnh ngoài da maladies de la peau dưới dạng thuốc dáng cao cataplasmes,
- và dạng dung dịch rửa lotions,
▪ Một nước súc miệng rince-bouche cho :
- viêm màng niêm mạc inflammation de la membrane muqueuse,
- và nướu răng gencives.
▪ Bột chế biến từ rễ Nam Sa sâm Adenophora verticillata, dùng để rắc lên trên những :
- vết thương plaies,
- và vết loét ulcères.
▪ Nước ép tươi được dùng để chữa trị :
- da đầu cuir chevelu, để tăng cường cho sự tăng trưởng của tóc cheveux,
và cho cả trong lẫn ngoài.
▪ Những rễ và những chồi non có tính ăn được hoặc ăn sống hay nấu chín.
▪ Những hạt được sử dụng như gia vị cho những món ăn căn bản là thịt.
● Chuẩn bị chế biến :
▪ Để thực hiện một nước nấu sắc décoction :
- 30 g rễ, nghiền nát, thêm vào 200 ml nước sôi, đun sôi trong 15 phút, để nguội 25 phút,
lưu trử, dùng uống 1/3 tách, 3 lần / ngày trước bữa ăn.
▪ Nước ép jus tươi dùng bên trong và bên ngoài trong tĩ lệ 1:5, dùng uống 1 muỗng canh trước bữa ăn, uống với một lượng nước nhỏ ( 20-25 ml ).
▪ Những rễ có thể bào chế trong cồn teinture 70 % alcool với tĩ lệ 1:5, phải để trong bóng tối 18-20 ngày, lọc. Uống 1 muỗng cà phê, 3 lần / ngày, trước bữa ăn.


Nguyễn thanh Vân