Tâm sự

Tâm sự

samedi 20 septembre 2014

Cóc Mẵn - Diamond flower.

Diamond flower
Cóc Mẵn
Hedyotis corymbosa (L.) Lam.
Rubiaceae
Đại cương :
Danh pháp đồng nghĩa :
Oldenlandia corymbosa L, thuộc họ Rubiaceae, tên thông thường theo Giáo Sư Phạm Hoàng Hộ, gọi là Cây Cóc Mẵn, thuộc họ Rubiaceae.
Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa được phân phối ở những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Phi, Arabia, cân nhiệt đới và nhiệt đới vùng Châu Á đến Guinea.
Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa, mọc những nơi nắng ấm trực tiếp, không quá ẫm, đặc biệt ở những ven đường đất cứng hay đá sỏi, chân tường, khắp nơi ở sân vườn, những bãi đất bỏ trống nghèo, cánh đồng cỏ dài hay ngắn, những cánh đồng bỏ hoang thường rất phong phú. Ở độ cao 2300 m tính từ mực nước biển.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ mọc sà trên mặt đất, hoặc thẳng, nhất niên, dài đến 40 cm, mảnh, không lông, thân vuông , đặc, láng, tròn ở đáy, ít phân nhánh. Rễ xơ trắng hay màu nâu.
, đơn, nguyên, không thùy, cũng như không chia cắt, có phiến hẹp, láng, kích thước 1,5 cm đến 3 cm dài và 1,5 7 mm rộng, lá mọc đối, đỉnh nhọn, không cuống hoặc cuống rất ngắn khoảng 1 mm, thẳng, hình mũi mác, bìa mép lá có nhiều răng tuyến kích thước không đều nhau, gân phụ không rõ, lá bẹ có rìa cao 1,5 mm.
Phát hoa, tụ tán 2-4 hoa.
Hoa, mọc ở nách lá, lưỡng tính, đơn độc, hay hợp lại thành chùm nhỏ, màu trắng hay hơi tím, không cuống. Cuống hoa nhỏ pédicelles được tìm thấy ở đỉnh ngọn của một cuống riêng biệt, tất cả những cuống dài khoảng 5 đến 20 mm.
- đài hoa ngắn bao gồm 4 lá đài dính bên dưới bên trên rời 4 răng thẳng khoảng 1 mm, không vượt quá bầu noãn. Cánh hoa 4, dài khoàng 2 mm, dính lại với nhau một ống vành có lông ở miệng, kết thúc bằng 4 thùy. Bầu noãn hạ, 2 tâm bì, với nhiều noãn, nuốm đạt lên đỉnh tràng hoa , vượt khỏi những tiểu nhụy. Tiểu nhụy gắn vào ống vành, ngay bên trên miệng ống.
Trái, viên nang hơi lõm ở đầu, khoảng 2 x 2 mm, phẳng ở đỉnh, hơi nén lại bên hong.
Bên trong chứa nhiều hạt nhỏ màu nâu.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, rễ, lá.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Nghiên cứu thái lan phân lập được 10 thành phần hợp chất, trong đó có :
- géniposide,
- 6a-hydroxygeniposide,
- ester méthylique scandoside.
Nghiên cứu phân lập :
- 3 glycosides iridoïdes,
- 9 glucosides iridoïdes mới,
- và chất rutine,
- và lignanes.
▪ Những nghiên cứu hóa thực vật phytochemical trên Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa cho thấy sự hiện diện :
- chất đạm protéines,
- đường glucides,
- phénols,
- tanins,
- những flavonoïdes,
- saponines,
- stéroïdes,
- terpénoïdes,
- và glycosides.
▪ Một số những hợp chất được phân lập từ nguyên Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa là :
- géniposide,
- glycosides iridoïdes,
- 6 α-hydroxygeniposide,
- ester scandoside méthyle (6 β-hydroxygeniposide),
- 10-o-benzoylscandoside méthylique,
- asperulosidicacid,
- asperuloside,
- acteylasperuloside,
- 10-o-p-hydroxy ester benzoylscandoside méthyle ,
- rutinand (+) - lyoniresinol-3-α-0-β glucopyranoside.
▪ Những cấu trúc của một số thành phần hợp chất trong Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa cũng chứa :
- acide urosilic,
- acide oléanolique,
- γ sitostérol.
- β-sitostérol,
và những nguyên tố khoáng :
- những muối của  chlorure de sodium NaCl,
- potassium K,
- và calcium Ca (Ghani, 2003).
▪ Sấy khô bằng không khí Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa chứa :
- 0,12% alcaloïdes-bifloron ( bột tinh thể màu vàng, phị điểm MP 98 °),
- biflorin, ( bột tinh thể trắng phị điểm MP “Melting point” 206 ° ),
Hai alcaloïdes này là có thể chuyễn đổi nhau được interconvertibles.
Nồng độ của biflorone gia tăng với sự tổn hại của biflorine lưu trữ trong cây. Cã hai alcaloïdes này biến mất dần dần.
Sản phẩm được tồn giữ trong vòng 3-4 năm, không còn chứa thành phần alcaloïde trong cây.
▪ Cóc Mẵn, cũng chứa 13,55% thành phần tro, nguyên tố khoáng, chủ yếu trách nhiệm của hiệu quả :
- làm mát refroidissement, của nó.
▪ Một trích xuất trong nước của Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa sản xuất cho một hợp chất polysaccharide của :
- rhamnose,
- arabinose,
- zylose,
- mannose,
- galactose,
- và glucose.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những đặc tính dược lý pharmacologiques của loài này, trên căn bản giống như cây Oldenlandia diffusa ( Bạch hoa xà thiệt thảo ), tuy nhiên tham chiếu những hành động chống ung thư anti-cancéreux, Oldenlandia diffusa (Ulasiman kalat) được xem như một thuốc có hiệu quả mạnh hơn Hedyotis corymbosa.
Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa được xem như thuốc :
- làm mát refroidissement,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- bệnh thuộc ngực pectorale,
- tiêu hóa digestif,
- lợi tiểu diurétique,
- lọc máu dépurative,
- làm đổ mồ éhôì sudorifique,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- và trừ giun sán vermifuge.
▪ Những lá Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa được đập nát, ngâm vào trong nước nóng và của chất lỏng rượu uống, để chữa trị :
- những rối loạn dạ dày troubles de l'estomac
Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa, được sử dụng bên ngoài như một thuốc dán cao cataplasme để chữa trị :
- những vết thương plaies,
- và bệnh đau mắt  mal aux yeux.
▪ Toàn Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa, sử dụng nấu sắc décoction như thuốc :
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismal,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- và thuốc dễ tiêu stomachique
Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa cũng dùng để chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse
▪ Rễ Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa được ghi nhận như có những đặc tính :
- diệt giun sán vermifuge
▪ Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa (L.) (Rubiaceae) là một thực vật thân thảo nhất niên của những loài cỏ hơang dại, được tìm thấy ở Ấn Độ, Việt Nam. Thường được gọi là « Parppatakapullu » trong y học truyền thống của Kerala. Cây được xem như để :
- giải nhiệt effacer la chaleur,
- và những chất độc hại toxines,
- hoạt động lưu thông máu circulation sanguine,
- thúc đẩy lợi tiểu diurèse,
- và làm giảm đái láu, đái từng giọt đau strangurie.
 Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa cũng có hoạt tính chống :
- viêm ruột thừa appendicite,
- bệnh viêm gan hépatite,
- viêm phổi pneumonie,
- viêm túi mật cholecystisis, xảy ra do tắc nghẽn ống dẫn mật có nguyên nhân sạn mật.
- nhiễm trùng đường tiểu infection urinaire,
- mô tổ ong ( mô tế bào dưới da ) viêm cellulite,
- và những vết rắn cắn morsures de serpent.
Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa chứa những chất hóa học như :
- những flavonols,
- những acides phénoliques,
- anthocyanes,
- irridoids,
- và những alcaloïdes.
Một sự truy tìm trong tài liệu, khám phá ra một số hoạt động dược lý pharmacologiques đáng chú ý của Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa như :
- bảo vệ gan hépatoprotecteur,
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- gây độc tế bào  cytotoxique,
- kích thích co thắt tử cung ( làm cho đẻ mau ) ocytocique,
- và hoạt động chống bệnh sốt rét activité antimalarial.
Cái nhìn tổng quát hiện tại, là một nổ lực để làm nổi bậc những ứng dụng khác nhau của :
- thực vật học bản địa ethnobotaniques,
- và truyền thống,
cũng như những báo cáo :
- hóa thực vật phytochimiques,
- và dược lý học pharmacologiques trên Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa.
Kinh nghiệm dân gian :
● Tầm quan trọng của Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa trong y hioỵc truyền thống :
Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa được xem như một thuốc làm mát refroidissement trong chữa trị bệnh sốt fièvre, nghĩ rằng có nguyên nhân do :
- sự mất cân bằng của gió air dérangé,
- và mật bile,
- và cũng chữa trị bệnh sốt từng cơn fièvre rémittente,
với :
- sự khó chịu dạ dày irritabilité gastrique,
- và suy nhược thần kinh dépression nerveuse.
▪ Trích xuất của Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa chữa trị những bệnh gan maladies du foie như :
- bệnh vàng da jaunisse
và cũng sử dụng như thuốc :
- diệt giun sán vermifuge.
Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa được sử dụng như thuốc hạ nhiệt trên khắp Đông Dương.
▪ Nước nấu sắc của cây sử dụng để chống :
- bệnh sốt fièvre,
- đau dạ dày maux d'estomac.
▪ Một thuốc làm mát refroidissement sử dụng trong những bệnh. Nước nấu sắc được đưa ra để chữa trị :
- sốt từng cơn fièvres rémittentes với sự khó chịu dạ dày irritabilité gastrique,
- nổi chẫn phát nhiệt éruptions de chaleur
- và cũng áp dụng cho bề mặt của cơ thể.
- và suy nhược thần kinh dépression nerveuse có nguyên nhân bởi không khí xáo trộn air dérangé và mật bile.
Nguyên cây được quy định bằng cách nấu sắc décoction, và kết hợp với những thành phần chất thơm.
▪ Nước nấu sắc décoction Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa được áp dụng trên bề mặt của cơ thể và dùng bên trong cơ thể để chữa lành:
- những nổi chẫn phát nhiệt éruptions de chaleur.
▪ Sử dụng cho bệnh :
- vàng da jaunisse,
- và những bệnh gan maladies du foie.
Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa được báo cáo là có một hoạt động :
- tiềm năng của sự miễn nhiễm imunopotentialisation,
và đã được sử dụng ở Tàu để chữa trị một số bệnh nhất định của :
- ung bướu tumeurs.
▪ Trong y học truyền thống Tàu, mô tả Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa dùng để chữa trị :
- những vết loét ngoài da plaies de la peau,
- những lở loét ulcères,
- đau cổ họng maux de gorge,
- viêm phế quản bronchite,
- những nhiễm trùng phụ khoa infections gynécologiques,
- và những bệnh viêm vùng xương chậu inflammatoires pelviennes.
▪ Trong Konkan, vùng bờ biển phía tây Ấn Độ, nước ép của Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa được áp dụng để có cảm giác mát của những vết phỏng sensation de brûlure, cảm nhận trong lòng bàn tay và lòng bàn chân.
▪ Trong Martinique, rễ Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa trong alcool teinture dùng như thuốc :
- diệt giun sán vermifuge.
▪ Trong Antiles, sử dụng như thuốc trừ giun sán vermifuge.
▪ Trong Ấn Độ, Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa là một thành phần được phổ biến trong hỗn hợp sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
- bệnh sốt fièvres,
- và như một thuốc bổ tonique.
nước ép Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa pha trộn với đường và sữa để :
-  đốt nóng dạ dày combustion de l'estomac.
▪ Trong Ấn Độ, sử dụng Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa để chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse,
- và những vấn đề của gan foie,
- chóng mặt étourdissements,
- khó tiêu dyspepsie,
- đầy hơi flatulences,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- táo bón constipation,
- giun sán helminthiases,
- bệnh cùi lèpre,
- và viêm phế quản bronchite.
▪ Tại Congo, dùng để tạo thuận lợi :
- sinh đẻ accouchement.
▪ Trong y học truyền thống Tàu sử dụng những bệnh :
- nhiễm siêu vi khuẩn infections virales,
- bệnh ung thư cancer,
- mụn, trứng cá acné,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- viêm ruột thừa appendicite,
- viêm gan hépatite,
- những vấn đề mắt problèmes oculaires,
- và chảy máy saignements.
▪ Sử dụng như nước súc miệng cho :
- đau răng maux de dents.
Nghiên cứu :
► Hoạt động dược lý Pharmacological activity :
● Chống ung thư Anticancer :
Trích xuất trong éthanolique của những lá Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa đã cho thấy một hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuse đáng kể trên dòng tế bào K562 của bệnh bạch huyết người leucémie humaines.
Khả năng sinh tồn tế bào đã được đo bởi SRB (sulforhodamine B) thử nghiệm. Những dòng tế bào đã được cấy trong một môi trường RPMI1640 chứa 2 mml-glutamine, 10 % huyết thanh nhau thai bò con.
Những kết quả được ghi lại trên đĩa đọc ELISA ở 540 nm đến 690 nm độ dài sóng. Liều không độc hại của Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa cho thấy một hoạt động :
- chống ung thư anti-cancéreuse bởi so với thuốc tiêu chuẩn adriamycin.
Đặc tính chống ung thư anti-carcinogène của trích xuất trong méthanolique của Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa đã được nghiên cứu bởi một muối Microculture tétrazolium (MTT) khảo nghiệm trên những tế bào MCF-7 ung thư vú người carcinome du sein phụ thuộc dòng tế bào kích thích tố nội tiết.
Hoạt động chống ung thư cao nhất anticancéreux trên những tế bào MCF-7, dòng tế bào được quan sát với giá trị CI50 22,67 pg / ml. Hoạt động chống ung thư anticancéreuse của trích xuất của cây chủ yếu là do hoạt động chống oxy hóa của nó antioxydant.
● Hoạt động bảo vệ gan Hépatoprotecteur :
Cây Cóc Mẵn Hedyostis corymbosa đã cho thấy một hoạt động bào vệ gan hépatoprotecteur đáng kể chống lại :
- perchloroéthylène,
- tétrachlorure de carbone,
- và D-galactosamine
gây tổn thương gan trong thí nghiệm ở động vật.
Hành động bảo vệ gan hépatoprotecteur của trích xuất trong éthanolique của Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa trên chất perchloroéthylène gây ra những tổn thương cho gan hépatiques đã được nghiên cứu ở những chuột cái Wistar albinos.
Trích xuất đã được cho uống với liều từ 400 mg / kg trên trọng lượng cơ thể trong vòng 10 ngày, cho thấy một sự giảm đáng kể của những :
-  dấu hiệu men gan  enzymes marqueurs hépatiques ( ASAT, ALAT, LDH ),
- quá trình oxy hóa chất béo không bảo hòa  peroxydation lipidique,
và một sự gia tăng đáng kể mức độ :
- phân hóa tố chống oxy hóa enzymes antioxydantes.
Những kết quả chỉ ra Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa có một hoạt động :
- bảo vệ gan hépato-protecteur mạnh trên perchloroéthylène gây thiệt hại cho gan chuột
- và cũng có những đặc tính chống quá trình oxy hóa chất béo không bảo hòa lipid peroxidative,
- và làm sạch những gốc tự do piégeage des radicaux libres
Hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice của éther, éthanol, butanol, butanone, éther de pétrole và phân đoạn của trích xuất acétate d'éthyle của Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa chống lại những tổn thương gây ra bởi CCl4 đã được đánh giá ở chuột albinos ( 200-250 g ).
Nghiên cứu của độc tính cấp tính đã được thực hiện ở chuột bạch tạng albinos của 2 phái tính để xác định những trị giá LD50 cho những trích xuất khác nhau.
▪ Trích xuất éther pétrole và acétate éthyle không thể hiện một hoạt động đáng kể bảo vệ gan hépatoprotecteur.
Những nồng độ tăng cao của SGPT và SGOT, đã được giảm một cách đáng kể trong những :
- trích xuất éther và butanol với P <0,001,
- và trong butanone và éthanol với p <0,005.
Những mức độ:
- phân hóa tố (men gan) enzymatiques,
- và những nghiên cứu mô bệnh học histopathologiques,
đã cho thấy rằng éther, butanol, éthanol, butanone trích xuất của Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa có hoạt động bảo vệ gan hépatoprotective trong CCl4 gây ra tổn thương gan.
Tiềm năng chống gây độc gan antihépatotoxique của trích xuất trong méthanoliques từ Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa chống lại chất D-galactosamine gây độc gan ở những chuột Wistar đã được nghiên cứu.
Những mức gia tăng của những men đánh dấu enzymes marqueurs với D-galactosamine ( AST, ALT, ALP, γ-glutamyl-) đã được giảm đáng kể bởi trích xuất của cây Cóc Mẵn H.corymbosa.
Sự giảm đáng kể của quá trình chống oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation des lipides đã được quan sát với liều 200 mg / kg.
Hoạt động bảo vệ gan hépatoprotective của Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa đã tìm thấy khá tương tự với bảo vệ gan hepatoprotective của thuốc tham khảo silymarine.
● Kháng khuẩn antibactérien :
Trích xuất trong méthanolique của Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa đã được đánh giá cho hoạt động kháng khuẩn anti-bactérienne bởi phương pháp khuếch tán trên đĩa  đối với những vi khuẩn gram dương + :
- Bacillus,
- Klebisella,
- Escherichia coli,
- Proteus,
- Staphylococcus aureus,
- và Pseudomonas.
Trích xuất của cây đã được quan sát sự ức chế của sự tăng trưởng cho cả hai vi khuẩn gram dương + và gram âm đáng kể và một phổ rộng của hoạt động kháng khuẩn antibactérienne. Theo thứ tự lũy tiến của sự ức chế đã được tìm thấy như là :
- Proteus (22mm) < Pseudomonas (26mm) < Bacillus (27mm) < Staphylococcus aureus (28 mm) < Escherichia coli (32mm) < Klebsiella (33mm).
● Hoạt động kháng khuẩn activité antimicrobienne :
▪ Sự sử dụng thuốc và chất hóa học với cơ bản thực vật để chữa lành những đau bệnh khác nhau và trang điểm cho cá nhân là một văn minh cổ xưa của con người..
▪ Những thực vật và những thuốc dựa trên cơ bản thực vật là nền tảng của phần lớn những dược phẩm hiện đại.
Mục đích của nghiên cứu là tìm những chất hóa học hoạt tính sinh học bioactifs và đánh giá hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne của trích xuất trong méthanol của cây thuốc Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa.
Nghiên cứu này có liên quan đến việc tách riêng và truy tìm hóa chất thực vật sơ bộ phytochimique và xác định của những thành phần hợp chất..
Trích xuất cũng đã được thử nghiệm cho hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne bởi phương pháp khuếch tán trên đĩa pétri.
Trích xuất của cây cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne chống lại những vi khuẩn gram dương (+) và vi khuẩn gram âm ().
Những trích xuất trong méthanoliques của Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa chứa nhiều thành phần hóa học hoạt tính sinh học bioactifs chimiques, bao gồm :
- những alcaloïdes,
- glycosides,
- những terpènes,
- stéroïdes,
- những flavonoïdes,
- tanins.
Trích xuất từ Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa chịu với hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne chống lại những vi khuẩn thử nghiệm gram dương (+) và gram âm (), cụ thể như là :
- Bacillus,
- Escherichia coli,
- Klebsiella,
- Proteus,
- Pseudomonas,
- Staphylococcus aureus,
- Candida albicans,
- Aspergillus Niger
. Hoạt động kháng khuẩn tối đa tìm thấy trong những loài của Klebsiella và hoạt động chống nấm champignons tìm thấy trong candida albicans.
● Chống nấm antifongique :
Trích xuất của cây nguyên cho thấy một hoạt động quan trọng chống nấm antifongiques đối với những nấm :
- Candida albicans,
- và Aspergillus nigar.
Hoạt động chống nấm antifongique tối đa đã được tìm thấy trong loài Candida albicans. Hoạt động chống nấm antifongique, là do sự hìện diện của những chất như là :
- những stéroïdes,
- và những glycosides.
● Chống sốt rét Anti paludisme :
Hoạt động chống sốt rét antipaludique của trích xuất trong méthanolique từ Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa đã được nghiên cứu bởi cả hai phương pháp thực hiện trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật vivo.
Trích xuất cho thấy một hoạt động chống bệnh sốt rét antipaludique đáng kể trên :
- chloroquine nhạy cảm (MRC-PF20),
- và chloroquine nhạy cảm (MRC-pf.303),
vết của plasmodium falciparum.
Trong cơ thể sinh vật in vivo, hoạt động chống sốt rét antipaludique của cây đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng những loài chuột
Chữa trị thuốc bắt đầu ngày 1 ( 24 giờ ) trước khi điều trị ký sinh trùng bắt đầu từng ngày thứ 4 sau khi bị nhiễm trùng.
Tất cả mỗi 2 ngày, được lấy máu ở đuôi để kiểm tra mức lượng ký sinh trùng parasitémie. Sự kết hợp của trích xuất của cây với nghệ curcumin cho thấy gia tăng hiệu quả chống sốt rét hơn.
● Co thắt tử cung contraction utérine :
Trích xuất với éthanol của Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa cho thấy hiệu quả đáng kể trên sự co thắt tử cung contraction utérine, điều này đã được quan sát trong sự chuẩn bị cô lập sừng tử cung uterine horn trinh nữ ( là điểm mà tử cung và ống dẫn trứng gặp nhau ) của chuột cái còn trinh Sprague Dawley.
Những trích xuất đã được thử nghiệm trong những nồng độ khác nhau 0,014, 0,14, 0,44 và 1,40 mg / ml.
Dung dịch De. Jalon, đã được sử dụng như dung dịch sinh học physiologique và câu trà lời được so sánh với tiêu chuẩn (acétylcholine) và chổ trống (éthanol) 
Nghiên cứu này cho thấy rằng Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa làm co thắt tử cung contraction utérine  đáng kể.
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydant :
Hoạt động chống oxy hóa của trích xuất trong méthanolique của những bộ phận trên không Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa đã được xác định bằng những phương pháp trong ống nghiệm in vitro, như là :
- 1,1 diphényl-2-picryle hydroxyle (DPPH) xét nghiệm,
- 2,2 '-azinobis-3-ethylbenzothiozoline-6-sulfonique (ABTS) thử nghiệm của sự đổi màu của cực dương décoloration de cations,
- giảm năng lượng sắt  énergie réductrice ferrique,
- Khả năng nhặt rác đối với gốc ion hydroxyle (OH),
- và của gốc oxyde nitrique (NO), thử nghiệm sự ức chế.
Trích xuất trong méthanolique của những bộ phận trên không, cho thấy rằng một sức mạnh của hoạt động chống oxy hóa antioxydante đối với :
- DPPH,
- ABTS,
- Oxyde nitrique,
- và gốc hydroxyle với 82, 130, 150, 170 pg / ml , tương ứng.
Nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa có hiệu quả làm suy giảm áp lưc oxy hóa thông qua đặc tính chống oxy hóa antioxydant
● Hoạt động chống loét antiulcéreux :
Trích xuất trong alcoolique và trong nước của nguyên Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa cho thấy một hoạt động chống loét anti-ulcéreux đáng kể chống lại aspirine ở những chuột.
Trích xuất trong alcool và trong nước được cho uống với hai (2) liều 200 mg / kg và 400 mg / kg, trong 45 phút trước khi cho uống aspirin.
Thuốc tiêu chuẩn lansoprazole của 8 mg / kg đã được dùng để so sánh.
Cả hai trích xuất đã cho thấy một sự giảm đáng kể của loét ulcère bởi so với nhóm đối chứng.
Hiệu quả chống loét antiulcéreux đã đặc trưng hóa bởi :
- một sự giảm chỉ số loét indice de l'ulcère,
- thể tích dạ dày volume gastrique,
- nồng độ acide phóng thích acidité libre,
- tổng số nổng độ acide acidité totale,
- và độ pH.
Phần trăm % của sự bảo vệ của trích xuất trong alcoolique và trong nước với 200 mg / kg, 400 mg / kg cho thấy theo thứ tự là 65,7%, và 33 % bằng cách so sánh với thuốc lansoprazole tiêu chuẩn 88.89%.
● Hoạt động giảm đau analgésique :
Liều uống của 250 và 500 mg / kg của trích xuất trong éthanolique của Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa cho thấy một hoạt động giảm đau analagesic đáng kể ở chuột  với sự giúp đỏ của 3 mô hình khác nhau :
- tấm vĩ nóng plaque chauffante, thời gian phản ứng,
- acide acétique thử nghiệm của sự co quắp crispation với acide,
- và phương pháp đau đớn gây ra bởi formol,
với kétorolac như thuốc tiêu chuẩn.
Thủ tục thử nghiệm formalin đã cho thấy có sự tham gia của 2 cơ chế trung ương central và ngoại vi périphérique.
Thử nghiệm sự co giật contorsion của acide acétique tham gia của cơ chế ngoại vi périphérique và tấm vĩ nóng plaque chaude phương pháp liên quan cơ chế trung ương.
Trích xuất trong éthanolique của Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa cho thấy một hiệu quả quan trọng giảm độ nhạy cảm đối với những cảm giác đau antinociceptif ở 250 và 500 mg / kg, nhưng không hiệu quả đáng kể được quan sát ở  500 mg / kg.
● Nghiên cứu chất bảo vệ gan hépatoprotectrices trên Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa (L.) Lam.
Science.gov (États-Unis)
Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa được sử dụng trong y học truyền thống Ấn Độ và Tàu để chữa trị những rối loạn khác nhau của gan troubles hépatiques.
Trong nghiên cứu này, hiệu quả bảo vệ gan của trích xuất trong méthanolique của nguyên Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa đối với thuốc paracétamol bởi cho dùng quá liều gây tổn thương gan ở những chuột Wistar đã được nghiên cứu.
Trích xuất méthanolique của Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa cho ra những hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotective đáng kể như bằng chứng những hoạt động phân hóa tố enzymatiques trong huyết thanh đã làm giảm SGPT, SGOT, SAKP và bilirubine huyết thanh và cấu trúc mô học gần như bình thường architecture histologique của gan foie, trong những nhóm chữa trị so với nhóm kiểm chứng.
Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa rút ngắn thời gian ngủ gây ra bởi hexobarbitone ở chuột, hơn nữa cho thấy hiệu quả chống oxy hóa chất béo không bảo hòa anti-peroxyde lipidique đáng kể thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Những kết quả cũng hổ trợ cho sự sử dụng Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa như một tác nhân bảo vệ gan hépatoprotecteur.
Sadasivan, Sini; Latha, P G; Sasikumar, J M; Rajashekaran, S; Shyamal, S; Briller, V J
2006-06-30
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Ứng dụng :
Thông tin của sự sử dụng :
Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa tác dụng :
- hạ nhiệt fébrifuge,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- và diệt giun sán vermifuge;
- cho bệnh vàng da ictère,
- và những vấn đề của gan foie.
▪ Nước nấu sắc décoction của cây được đưa ra để sử dụng trong bệnh :
- sốt từng cơn fièvre rémittente,
và như một đơn thuốc để chữa trị :
- những nổi chẫn phát nhiệt éruptions de chaleur.
Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa cũng được dùng trong :
- kích ứng dạ dày irritation gastrique,
- và suy thần kinh ( trầm cảm thấn kinh ) dépression nerveuse.
▪ Trích xuất của lá được sử dụng bởi Chakma trong những vùng đồi Chittagong Hill Tracts để làm giảm :
- đau bụng douleur abdominale (Yusuf và al., 2009).
▪ Trích xuất trong éthanol của nguyên cây có một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne
- và chống nấm antifongique yếu (Anwar et al., 2007 et Begum et al., 2007).
Thực phẩm và biến chế :
Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa - nấu chín.
▪ Những lá non mềm và những thân được nấu chín chung với những rau cải khác như là rau dền amaranthus và những loài của giống bầu bí Cucurbita, và hành động như một chất làm mền những rau cải légumes chín khác.
▪ Những lá và những thân có thể đốt cháy lấy tro hòa với nước, sau đó lọc lấy nước trong sử dụng khi nấu để làm mềm những rau cải khác.


Nguyễn thanh Vân