Tâm sự

Tâm sự

samedi 16 août 2014

Lá Lức - Indian camphorweed

Indian camphorweed
Lá Lức - rừng ngập mặn
Pluchea indica (L.) Less.
Asteraceae
Đại cương :

Danh pháp ưu tiên chấp nhận :

▪ Pluchea indica (L.) Less.

Những danh pháp khoa học đông nghĩa khác :

▪ Baccharis indica L.
▪ Conyza corymbosa Roxb.
▪ Conyza foliolosa Wall. Ex DC.
▪ Conyza indica (L.) Blunme ex DC.
▪ Erigeron denticulatus Burm. F.

Tên địa phương :

Tên thông thường bao gồm :
- camphorweed Indien,
- vergerette Indien,
- và Pluchea indienne.
Việt Nam gọi là Cây Lá Lức
Cây Lá Lức có nguồn gốc của một số vùng Châu Á và Úc Australie, và rất lan rộng trong những đảo của Thái Bình Dương Pacifique như một loài xâm lấn đưa vào và thường xuyên.
Loài lai giống với Pluchea carolinensis khi mà 2 cây cùng trồng chung với nhau cho ra một loài lai đã được đặt tên là Pluchea × fosbergii.
Cây Lá Lức Pluchea indica
 chứa những thành phần hợp chất như :
- β-sitostérol,
- và stigmastérol, có những đặc tính chống bệnh tiểu đường antidiabétiques.
β-sitostérol phân lập của trích xuất từ rễ cũng có thể :
- trung hòa nọc độc của rắn vipère Russell ( Daboia de russelii ),
- và rắn cobra monocle ( Naja de kaouthia ).
Môi trường sống và hệ sinh thái :
Cây Lá Lức Pluchea indica, môi trường sống trong những vùng đồng bằng, những vùng đất ẫm ven sông, đầm lầy nước lợ ven biển và những vùng nước mặn khác, những vùng ngập mặn rừng sác mangroves và những bãi triều.
Cây Lá Lức Pluchea indica đôi khi được tìm thấy phía trong đất liền trong những khu vực rừng, nhưng loài này không thích hợp chịu đựng với những bóng râm dầy đặc.
Những vấn đề liên quan với loài này cũng tương tợ liên quan với loài Pluchea carolinensis. Loài cây này giới hạn với môi trường sống đồng bằng, đặc biệt trong những vùng ẫm ngập nước và những ao hồ (Smith, 1985. P 199).
▪ Mặc dù không phải là một cây cạnh tranh với những loài cây khác, cây Lá Lức Pluchea indica có thể dễ dàng xâm chiếm những môi trường sống ven biển và tác động vào những thực vật bản địa và sự canh tác.
Chúng " Thay đổi chổ thức ăn gia súc trong những cánh đồng cỏ ven biển và những thực vật bản địa trong những vùng đầm lầy marais và những vùng nhiễm mặn salines. Phá hủy môi trường sống của những chim nước oiseaux d'eau ” (Motooka và al., 2003).
▪ “ Thông thường, trong những đầm lầy nước lợ mặn marais saumâtres và những vùng nước mặn khác. Tại Đài Loan, lan rộng dọc theo bờ biển phía tây, thường xuất hiện trong những vùng duyên hải như là những rừng ngập mặn mangroves, những đầm lầy nước lợ, những bãi triều, v...v.. đôi khi tìm thấy trong  các khu vực rừng ở độ cao thấp ” (Peng và al, 1998).
▪ “ Dễ dàng ổn định thành tập đoàn trong những vùng và những vách đá chung quanh bờ biển nhiệt đới nhưng cũng đã được ghi nhận bên trong nội địa ở Hawaii với một độ cao 450 m.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc cao 2-5 m, dựng đứng, phân nhánh nhiều, giòn. Những nhánh hơi có lông khi còn non, về sau trưởng thành trở nên láng.
, có phiến màu xanh lục sáng đều 2 mặt, gần như láng ở mặt trên, mùi thơm khi người ta nghiền nát, hơi mập, dòn, bìa lá có răng và không đều nhau, hình bầu dục thuôn dài hoặc ellip, kích thước 8 cm dài và 2-4 cm rộng, với đỉnh tù, bên dưới dạng cái nêm ( rộng bên dưới từ từ hẹp lên trên ), gần như không cuống.
Phát hoa, tản phòng ở ngọn, hoa đầu tím nhạt, hơi có lông, mỗi tản phòng từ 5 đến 7 cm dài, có nhiều hoa đầu nhỏ gọn, dưới  lá hoa 4-5 hàng.
Mỗi hoa đầu khoảng 6-7 mm đường kính, trên một cuống từ 0-10 mm dài. Tia hoa riêng lẻ với vành hoa từ 3 đến 5 mm dài, màu tím, 5 thùy, gồm 2 – 7 hoa nhỏ. Lá bắc hình trứng 5-7 xếp theo hàng, với những lá bên trong dài ra.
- hoa cái ở bên ngoài,
- hoa bên trong lưỡng phái, 2 – 7, tràng hoa từ 4,5-5,5 mm dài, với 5 thùy ở đầu, thùy có tuyến, bao phấn và vòi nhụy nhô ra rõ, có chùm lông trắng, thời gian tồn tại như tràng hoa.
Bế quả, màu nâu đỏ, rất nhỏ, dài 1 mm, rộng 0,3 mm, có lông, có 10 sọc, lông mào hơi trắng, khoảng 20 lông, không rụng
Bộ phận sử dụng :
Lá và rễ, dùng tươi hoặc khô.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Những và những bộ phận trên không của cây Lá Lức Pluchea indica chứa :
- những alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- tannins,
- acide chlorogénique,
- những terpénoïdes,
- flavonoïdes,
- và một tinh dầu thiết yếu huile essentielle
những nguyên tố khoáng gồm :
- muối sodium Na,
- potassium K,
- aluminium Al,
- calcium Ca,
- magnésium Mg,
- và phosphore P.
Rễ cây Lá Lức Pluchea indica chứa :
- những flavonoïdes,
- và những chất tanins.
- pterocaptriol,
- plucheoside C, D1, D2 et D3 và E,
- plucheol A và B,
- hop-17 (21) -en-3 'β' - yl acétate,
- và acétate boehmeryl.
dầu thiết yếu huile essentielle :
Những thành phần hợp chất chánh của dầu thiết yếu huile essentielle, gồm :
- camphre,
- α-pinène,
- alcool benzylique,
- acétate de benzyle,
- eugénol,
- linalol,
- và delta-cadinol
Đặc tính trị liệu :
▪ Dầu thiết yếu cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne trong những điều kiện của phòng thí nghiệm trên sự tăng trưởng của vi khuẩn :
- Staphylococcus aureus,
- và Escherichia coli,
những nấm gây bệnh như :
- Microsporium gypseum,
- và Candida albicans,
cũng như những nấm không gây bệnh non-pathogène, như :
- Pithium ultimum,
- và Xanthomonas campestris
Trích xuất của cây Lá Lức Pluchea indica thể hiện một hiệu quả lợi tiểu diurétique liên quan với liều dùng, không có sự thay đổi bệnh lý pathologiques phát hiện thậm chí sau những liều dùng tăng cao.
▪ Một trích xuất trong methanol của rễ cây Lá Lức Pluchea indica đã được thử nghiệm trong những mô hình khác nhau của :
- sự viêm inflammation,
- và loét ulcères, thực hiện trên cơ thể sinh vật in vivo
đã chứng minh một hành động :
- chống viêm anti-inflammatoire đáng kể,
và cũng một hành động bảo vệ chống lại :
- những bệnh loét ulcères
Trích xuất này cũng cho thấy một hành động quan trọng :
- bảo vệ gan hépatoprotecteurs đối với những tổn thương gan hépatiques do thực nghiệm gây ra.
▪ Trích xuất trong méthanolique của rễ cây Lá Lức Pluchea indica đã hoạt động che chở chống lại :
- nọc độc của rắn Vipera russellii,
nơi đây đã phát hiện để :
- giảm đáng kể sự nguy hiểm chết người létalité gây ra bởi nọc độc rắn,
- và hoạt động xuất huyết hémorragique
Nọc độc rắn gây ra sự đông máu coagulant và hoạt động chống đông máu anticoagulante cũng đã được đối kháng lại.
▪ Trong y học truyền thống, những lá cây Lá Lức Pluchea indica được xem như :
- chống ho antitussif,
- đổ mồ hôi sudorifique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- và lợi sữa galactagogue
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion được sử dụng để :
- kích thích đổ mồ hôi transpiration trong bệnh sốt. fièvre
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion như một trà thé, hoặc những và những chồi non nghiền nát ngâm trong rượu alcool, được dùng để chữa trị :
- bệnh đau lưng lombalgie
▪ Những lá nghiền nát, sống hay nấu chín bằng hơi nước, được tiêu dùng để :
- sửa chữa lại hơi thở hôi mauvaise haleine,
- và mùi hôi của mồ hôi khó chịu transpiration offensive
▪ Một nước nấu sắc décoction của lá và thân, được uống để giảm :
- bệnh suyễn asthme,
- và những vấn đề của phổi khác pulmonaires
▪ Một nước nấu sắc décoction của tươi được sử dụng trong hít thở inhalant để :
- chữa lành bệnh cảm lạnh rhume
▪ Bên ngoài cơ thể, những lá được dùng để làm giảm :
- những bệnh ngoài da maladies de la peau,
trong khi những tươi được áp dụng để chữa lành :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Những lá dưới dạng bột, trộn lẫn với sáp mật ong cire d'abeille và dầu trái thầu dầu huile de ricin, được áp dụng trong băng bó bandage cho trường hợp :
- gẫy xương kín fractures fermées
▪ Nước ép jus của những lá nghiền nhuyễn, pha trộn với nước ép của những cây khác, được dùng như một đơn thuốc chống lại :
- bệnh kiết lỵ dysenterie
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của lá, thường kết hợp vớí thành phần khác, được cho là một phương pháp để chữa trị :
- những bệnh huyết trắng, bạch đới,  khí hư leucorrhées
Chủ trị : indications
Cây Lá Lức Pluchea indica có thể được chỉ định để :
- loại những mùi hôi của cơ thể, hơi thở hôi mauvaise haleine,
- thiếu mất khẩu vị bữa ăn manque d’appétit,
- những rối loạn tiêu hóa ở những trẻ em digestifs chez les enfants,
- hạch lao phổi glandes de la tuberculose (de skrofuloderma),
- đau nhức viêm khớp douleur de l'arthrite,
- đau nhức xương  douleur osseuse (osteodinia),
- đau lưng maux de dos (lumbago),
- bệnh sốt fièvre,
- kinh nguyệt đến không đều menstruations irrégulières, trắng nhạt.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong Ấn Độ, những rễ và những cây Lá Lức Pluchea indica được sử dụng trong y học như :
- chất làm se thắt astringents,
- và là thuốc hạ sốt antipyrétiques.
▪ Trong Đông Dương Indochine.
Nước nấu sắc décoction của rễ dùng trong bệnh sốt fièvres như thuốc kích thích :
- đổ mồ hôi diaphorétique,
Ngâm trong nước đun sôi infusion lá cây Lá Lức Pluchea indica sử dụng cho :
- đau lưng lumbago.
▪ Trong Đông Nam Á và Thái Lan, những lá cây Lá Lức Pluchea indica được sử dụng như :
- thuốc bổ thần kinh tonique nerveux,
và chữa trị :
- viêm inflammation.
▪ Nước nấu sắc décoction của vỏ cây Lá Lức Pluchea indica dùng cho :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Trong Thái Lan tất cả bộ phận của cây Lá Lức Pluchea indica được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique,
- và chống bệnh tiểu đường antidiabétique
Một nước nấu sắc décoction của rễ hoặc lá cây Lá Lức Pluchea indica được đề nghị để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- đau đầu maux de tête,
- bệnh phong thấp rhumatismes,
- bong gân entorses,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và chứng khó tiêu dyspepsie
Cây Lức sử dụng để tắm, trong chữa trị :
- bệnh ghẻ gale
Những rễ cây Lá Lức Pluchea indica, pha trộn với những thành phần khác, được áp dụng trong thuốc dán cao cataplasme để chữa trị :
- những đau nhức bệnh phong thấp douleurs rhumatismales
▪ Những nhà hiền triết Ấn Độ sử dụng bên ngoài, trong tắm đặc biệt, cho :
- một mùi thơm aromatique,
- và kích thích stimulant,
và cũng dùng trong :
- sự nhiễu loạn thần kinh tăng cường fomentations nerveuses.
Cây Lá Lức Pluchea indica được trộn với những thành phần khác trong một thuốc dán cao cataplasme, có hiệu lực một thuốc xoa bóp chống lại :
- sự yếu kém sau khi bị bệnh tiêu chảy diarrhée,
và chống lại :
- những loét ulcères,
- và những vết thương plaies
Nghiên cứu :
● Trong Ấn Độ Inde.
cây Lá Lức Pluchea indica được biết cho những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống loét anti-ulcéreux,
- thuốc hạ nhiệt anti-pyrétiques,
- hạ đường máu hypoglycémique,
- hoạt động lợi tiểu diurétiques,
- và kháng vi khuẩn anti-microbiennes,
thêm nữa còn có nhiều hoạt động dược lý khác pharmacologiques.
Thành phần hợp chất có hoạt động chống lại :
- loài biến hình trùng Entamoeba histolytica, đã được xác định ( Ria Biswas và al., 2007 ).
Cũng ở Ấn Độ, những trích xuất từ rễ cây Lá Lức Pluchea indica thể hiện một hoạt động :
- bảo vệ gan hépatoprotective
đáng kể đối với sự tổn thương gan, thực nghiệm gây ra do bởi chất tétrachlorure de carbone ở chuột cống rat và chuột nhắc souris ( Sen và al., 2002 ).
● Trong Malaisie.
▪ Một nghiên cứu đã xác nhận rằng có một số căn bản cho sự sử dụng tại chổ của những trích xuất cây Lá Lức Pluchea indica để lám giảm những triệu chứng của :
- bệnh ho lao tuberculose (Suriyati Mohamad và al., 2011).
▪ Công việc nghiên cứu khác trong Malaisie kết luận rằng Lá Lức Pluchea indica có những tiềm năng đặc tính y học, có thể phát triển để sản xuất những sản phẩm:
- dược phẩm dinh dưởng neutraceutical,
- bổ sung thực phẩm suppléments alimentaires,
- hoặc sản phẩm mỹ phẩm cosmétiques ( Normala và al., 2011 ).
▪ Trích xuất trong nước nóng của cây Lá Lức Pluchea indica chứa một nguồn chống oxy hóa antioxydants và những chất ức chế của sự sản xuất oxyde nitrique và prostaglandine E2, có thể được sử dụng như thực phẩm bổ sung với những hiệu quả thúc đẩy cho sức khoẻ tốt ở Thái Lan (Srisook và al., 2012).
▪ Hoạt động chống oxy hóa mạnh rõ ràng liên kết với hàm lượng hợp chất phénolique cũng đã được đo lường ở Malaisie (Mohd Shukri và al, 2011; Mohd Nazri và al., 2011) và ở Ấn Độ và kết hợp với chất flavonoïdes cao (Sanchita Ghosh và al, 2008.) Indonésie ( Andarwulan và al., 2010 ).
Những kết quả thử nghiệm trên bình diện của những vi khuẩn cho thấy có thể sử dụng cây Lá Lức Pluchea indica như một liệu pháp thay thế trong chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires (Sittiwet, 2009),
và để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie (Pramanik và Chatterjee, 2008).
● Chống viêm Anti-inflammatoire :
Nghiên cứu phần đoạn méthanolique cửa trích xuất của chloroforme đã khử mỡ của rễ cây Lá Lức Pluchea indica cho thấy một hoạt động ức chế đáng kể bệnh viêm inflammation so với những chất như :
- carrageenin,
- histamine,
- sérotonine,
- hyaluronidase,
- và sodium urate,
Kết quả thiết lập hiệu quả của trích xuất trong :
- việc tiết dịch hữu cơ rĩ ra trong quá trình viêm exsudative,
- tăng sinh proliférative,
- và giai đoạn mãn tính của viêm inflammation.
● Hàm lượng phénolique :
Nghiên cứu cho thấy một sự khác biệt đáng kể của hàm lượng trên tổng số thành phần hợp chất phénolique trong những bộ phận khác nhau của cây Lá Lức Pluchea indica thử nghiệm.
Những chứa những thành phần phénoliques cao nhất, tiếp theo là thân và thấp nhất trong những hoa.
● Kháng vi khuẩn antimicrobiens :
Một trích xuất trong nước đã được thử nghiệm chống lại những vi khuẩn gram âm – và gram dương +.
Những kết quả cho thấy vùng ức chế Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae. Những kết quả cho thấy có thể sử dụng cây Lá Lức Pluchea indica như là một liệu pháp thay thế alternative thérapeutique trong chữa trị những bệnh nhiễm trùng đường tiểu voies urinaires.
● Bảo vệ dạ dày gastroprotectrice :
Phần đoạn méthanolique của trích xuất từ rễ cây Lá Lức Pluchea indica đã được tìm thấy như có một hoạt động chống loét anti-ulcère đáng kể trong những mô hình động vật làm thí  nghiệm khác nhau.
Cho thấy những hành động bảo vệ quan trọng trong :
- acide acétylsalicylique,
- sérotonine,
- và những tổn thương dạ dày lésions gastriques,
gây ra bởi chất indométacine ở chuột của phòng thí nghiệm.
● Chống oxy hóa antioxydant / Rễ :
Nghiên cứu trích xuất của rễ cây Lá Lức Pluchea indica cho thấy một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire đáng kể đối với glucose oxydase gây ra chứng phủ thũng oedème chân, sự ức chế của gốc hydroxyle và sản xuất superoxyde gây ra bởi CCl4 peroxyde chất béo do quá trình oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique và hoạt động của phân hóa tố dioxygénase.
● Chống tiểu đường Anti-diabétique / Gia tăng tiết insuline :
Một nghiên cứu trước đây đã cho thấy trích xuất thô giảm lượng đường máu glycémie trong thử nghiệm hạ đường máu hypoglycémie trên chuột bình thường.
Nghiên cứu của glibenclamide chữa trị, hexane, dichlorométhane và trích xuất nước, nhóm điều trị  cho thấy hiệu quả của những tế bào-β với sự gia tăng phóng thích insuline.
● Ức chế phân hóa tố α-glucosidase / Gia tăng phóng thích insuline :
Trích xuất lá cây Lá Lức Pluchea indica có một hoạt động ức chế chống lại phân hóa tố maltase ruột.
Một nghiên cứu cho thấy một tiềm năng của cây Lá Lức Pluchea indica như một thực phẩm chức năng aliments fonctionnels và bổ sung y học để chữa trị và ngăn ngừa :
- bệnh tiểu đường diabète.
● Chống ung thư Anti-Cancer / lá và rễ :
Trích xuất thô trong nước của lá và rễ cây Lá Lức Pluchea indica:
- tiêu hủy sự tăng sinh prolifération supprimée,
- khả năng sinh tồn viabilité,
- và sự di chuyễn migration của những tế vào HeLa và GBM8401.
Trong hiệu quả chống ung thư anti-cancer thực hiện trong ống nghiệm in vitro của thô và trích xuất từ rễ cho thấy một tiềm năng như một yếu tố chống :
- ung thư mới anti-cancer.
● Bảo vệ gan hépatoprotecteur / Thioacetamide gây ra xơ gan fibrose hépatique :
Một nghiên cứu đánh giá một trích xuất trong nước của rễ cây Lá Lức Pluchea indica trên một mô hình của chuột xơ gan fibrose hépatique gây ra bởi TAA.
Những kết quả cho thấy một hiệu quả :
- chống xơ anti-fibrotique.
● Trầm cảm của hệ thần kinh trung ương SNC :
Nghiên cứu trích xuất rễ cây Lá Lức Pluchea indica cho thấy một hiệu quả trầm cảm của hệ thống thấn kinh trung ương système nerveux central SNC mạnh với sự thay đổi mô hình của tâm tánh hành vi comportement :
- sự giảm vận động tự phát motilité spontanée,
- kéo dài thuốc an thần pentobarbital gây ra một giấc ngủ,
- ức chế mạnh mẽ một số hành vi tâm tánh hung hăng comportement agressif,
- và “ tránh phản ứng có điều kiện ”,
là một phản ứng biết thực hiện có ý thức hay không ý thức để tránh một kích thích khó chịu hoặc đau đớn réponse d’évitement conditionné.
phenylisothiocyanate PITC II / Chống ung thư Anticancer :
phenylisothiocyanate PITC II là một hợp chất mới thiophène thu được từ cây Lá Lức Pluchea indica của loài cây trồng.
Những dẫn xuất của monoamine tổng hợp cho thấy trong những nghiên cứu thực hiện trong ống nghiệm in-vitro để có những hiệu quả :
- chống ung thư anti-cancéreux,
- và gây độc tế bào cytotoxiques
chống lại dòng tế bào bạch huyết con người leucémiques humaines.
● Hoạt động gây tử vong cho muỗi Mosquitocidal / dầu thiết yếu :
Nghiên cứu đánh giá hoạt động gây chết muỗi mosquitocidal của dầu thiết yếu cây Lức Pluchea indica chống lại ấu trùng và trứng muỗi.
- Aedes aegypti,
- Aedes albopictus,
- Anapheles stephensi,
- và Culex quinquefasciatus.
Những kết quả cho thấy những mức độ khác nhau của hoạt động gây chết một trứng ovicidal, gia tăng theo nồng độ.
Kết quả dẫn đến con đường để khám phá thăm dò cây Lá Lức Pluchea indica để diệt trừ côn trùng muỗi vectors mosquitoes, sự lựa chọn về mặt y tế quan trọng cho con người.
● Nọc độc của rắn venin de serpent - Sự trung hòa neutralisation :
Nghiên cứu trên những thuốc giải độc antidotes cho tiêm nọc độc rắn hấp thu vào trong cơ thể envenimation cho thấy cây Lá Lức Pluchea indica như là một trong nhiều cây thuốc cho một hoạt động làm trung hòa vừa phải đối với nọc độc của rắn.venin de serpent.
● Rắn vipère và nọc độc rắn cobra - sự trung hòa neutralisation :
Nghiên cứu báo cáo sự trung hòa của nọc độc rắn cobra và Vipère, của chất :
- β-sitostérol,
- và stigmastérol, được phân lập từ rễ cây Lá Lức Pluchea indica.
Một nghiên cứu cho thấy rằng chất β-sitostérol và stigmastérol có thể đóng một vai trò quan trọng với kháng huyết thanh antisérum, bằng cách trung hòa những hành động gây ra bởi nọc độc của rắn venin de serpent.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không tìm thấy đề cập đến.
Ứng dụng :
● United States Department of Agriculture - Agricultural Research Service USDA-ARS (2012), đề cập đến một loạt những ứng dụng rộng rãi của sự sử dụng truyền thống cho cây Lá Lức Pluchea indica trong :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- sốt fièvre,
- chứng hoại tử hay chứng bệnh hư thối gangrène,
- đau lưng lumbago,
- chứng béo phì obésité,
- bệnh huyết trắng, bạch đới khí hư leucorrhée,
- đồng tử khép nhỏ myosis,
- bệnh đậu mùa variole,
- những vết lở loét plaies,
- và những vết bị thương blessures.
và như :
- chất làm se thắt astringent,
- đổ mồ hôi diaphorétique,
- hoặc thuốc bổ tonique.
Cây lá Lức cũng được sử dụng như trà .
● Bản chất và lợi ích :
của cây Lá Lức Pluchea indica có mùi thơm và hương vị điển hình của ether, xem như :
- kích thích khẩu vị bữa ăn appétit ( dạ dày estomac),
- giúp đở sự tiêu hóa digestion,
- đổ mồ hôi sueur (diaforetik),
-  thuốc hạ sốt fièvre (antipyrétique),
Rễ cây Lá Lức Pluchea indica hiệu quả như :
- đổ mồ hôi sueur,
- và điều hòa ( làm dịu adoucissant )
● Phương cách sừ dụng :
Những lá và những rễ càng nhiều càng tốt khoảng 10-15 grammes,  trong nước đun sôi, sau đó uống.
Để sử dụng bên ngoài, những lá được nghiền nát, sau đó được gói cho cứng, dùng cho :
- những vết thương plaies,
- ghẻ gale,
- và những vết loét ulcères.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những cây Lá Lức Pluchea indica non, những đọt mầm và những phát hoa được tiêu dùng sống hay chín.
▪ Thêm vào trong salade hoặc hấp chín với hơi nước và sử dụng như món ăn kèm với cơm gạo.
▪ cũng sử dụng như một gia vị.
▪ Những lá, những chồi non và những phát hoa, hoặc sống hoặc chín được tiêu dùng ở Nam Dương như một thức ăn kèm theo cơm gạo, salade, và đôi khi là một thành phần của món ăn súp.
▪ Trong Thái Lan, những lá được dùng như một hương liệu.
▪ Cây  Lá Lức Pluchea indica sử dụng như một rau cải salade trong Malaisie (Mohd Nazri và al., 2011) và như rau cải légume trong Indonésie (Andarwulan và al., 2010).


Nguyễn thanh Vân