Tâm sự

Tâm sự

vendredi 8 août 2014

Huỳnh Liên - Trompette d'Or.

Trompette d’Or
Huỳnh liên
Tecoma stans (L.) Juss. ex Kunth
Bignoniaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
Stenolobium stans (L)Seemann. Loài Tecoma stans “elata ” hoa có màu vàng cam.
Huỳnh Liên Tecoma stans là một cây sống lâu năm trong họ Bignoniaceae.
Tên thông thường bao gồm như trumpetbush jaune, cloches jaunes, aîné jaune, gingembre-thomas và Việt Nam gọi tên là cây Huỳnh Liên. Tecoma stans là một hoa chánh thức của những đảo Vierges américaines và là biểu tượng của Bahamas.
Trước đây được du nhập như một cây cảnh trong quần đảo Mascareignes, loài Tecoma stans (L.) Juss. ex Kunth. hiện nay được tìm thấy trong 3 đảo : Réunion, đảo Maurice và Rodrigues.
Cây có nguồn gốc ở những vùng nhiệt đới Châu Mỹ Amérique, phạm vi nguồn gốc kéo dài lan rộng từ Floride tới miền bắc Argentine.
● Sinh thái :
Là một cây của rừng ẫm với độ cao trung bình, có thể thích nghi với điều kiện khí hậu khô hạn. Ginger-thomas Tecoma stans, không chịu được khí hậu lạnh giá nặng. Tuy nhiên cây sống phần lớn ở môi trường thoát nước tốt, bao gồm thế đất đầy chất vôi calcaire, cát không mầu mỡ, chua acide Ultisols, vùng núi lửa hoặc trong khu vực nhận 700-1800 mm lượng nước mưa.
Huỳnh Liên được mô tả như một loài tiêu dùng nước có khả năng trở thành một loài tiết kiệm nước (Tipton 1994). Cây đòi hỏi một sự cạnh tranh tối thiểu và ánh sáng mặt trời gần như đầy đủ để tồn tại ( không chấp nhận bóng râm ). Được tìm thấy nơi đường và những khu vực mà môi trường sống bị xáo trộn là phổ biến nhất.
Do khởi đầu trong những khu rừng thứ cấp, cây thường hiện diện chỉ có từ 10 đến 20 năm sau khi có sự xáo trộn. Cây Huỳnh Liên là thức ăn cho nhiều loài côn trùng, và bị tấn công bởi những loài ký sinh như dây tơ hồng cuscuta và một số vi sinh vật gây bệnh, nhưng dường như không có gì như là mối đe dọa nghiêm trọng đối với các loài Tecoma.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc, cao 5 – 7,6 m, thẳng đứng, nhiều nhánh, vỏ màu nâu nhạt hay đỏ nâu, ít lông hầu như nhẵn trơn, thô gồ ghề theo độ tuổi.
, mọc đối, lá kép lẻ, lá đầu lớn nhất, 2 lần kép, tam diệp bìa có răng cưa, không lông, 1-9, thường thì 3-7, hình trứng mũi mác, đầu nhọn, khoảng 10 cm dài, cuống phụ rất ngắn hoặc gần như không cuống, hơi có lông trên gân chính.
Phát hoa, chùm, đứng, đơn hay kép, mọc ở nách lá, hay ở đầu nhánh, cuống ngắn, không đều cong hoặc vặn, lá bắc giảm còn như một vảy nhỏ.
Hoa to, vàng rất tươi, mùi thơm nhẹ, đẹp.
- đài, hẹp, hình ống dạng chuông, 5 lá đài, 5-7 cm dài với 5 răng nhọn, gần bằng nhau, nhẵn.
- vành có ống dài 3 cm, 2 môi với 2 tai bằng nhau, màu vàng tươi, hình chuông hẹp, vành cổ xòe ra dài 2,5 cm, mở rộng theo trục nối lưng và bụng với 2 nếp gắp theo chiều dài mặt bụng, thùy mở rộng gần bằng nhau xòe ra, với nhiều đường phát ra màu đỏ nhạt bên trong họng ống vành.
- Tiểu nhụy 4, gắn ở đầu ống, 2 cặp không bằng nhau, chỉ có lông ở bên dưới, cong bên trên, bao phấn đa năng, thẳng, màu vàng có lông 6 mm dài, tiểu nhụy thứ 5 không thụ, rất giảm,  không thò ra ngoài.
- Bầu noãn hẹp hình ống, vòi nhụy gần bằng tiểu nhụy, hình sợi, nhẵn, nuốm phẳng hình bầu dục ellip.
Trái, nang dài 5 cm, dẹp, 10-20 cm dài và 7-8 mm rộng, màu nâu khi trưởng thành, với đường khâu theo chiều dài ở mỗi mặt, trái mở ra theo đường khâu.
Hạt, tròn dài, thẳng, bầu dục thuông dài, có 2 cánh mỏng trong suốt ở mỗi đầu,  kích thước 7-8 x 4 mm.
Bộ phận sử dụng :
Tất cả các bộ phận của cây, thân, vỏ thân, rễ, lá, hoa . 
Thành phần hóa học và dược chất :
● Nguyên tắc hoạt động chữa trị của cây Huỳnh Liên Tecoma stans là :
Tecomine ( những alcaloïdes được phân lập từ cây thu hoạch ở Hy Lạp ) đã cho thấy là một trong những thành phần trách nhiệm của những hành động :
- hạ đường máu hypoglycémiante,
cho sự quan tâm của những chất có khả năng chữa trị :
- bệnh tiểu đường loại II diabète de type II.
▪ Hai chất alcaloïdes khác được phân lập, biết đến :
- 5β-Hydroxyskitanthine,
- và Boschniakine đã không hoạt động cả hai trong cơ thể sinh vật in vivo và trong những thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro.
  phần hóa học khác là :
- phytostérols,
- alcaloïdes,
- quinones,
- acides aminés,
- monoterpènes,
- glycosides triterpéniques,
- phénols,
- flavonoïdes,
- saponines,
- và tanins..
● Cây Huỳnh Liên Tecoma stans, cho được :
- những acides phénoliques,
- β-sitostérol,
- và triterpe-cannabinoïdes-ursolique,
- acide oléanolique,
- và α-amarine.
Hoa Huỳnh Liên Tecoma stans đã được xác định chứa :
- hai (2) flavonoïdes,
- glucoside,
- và rutinoside cyanidine.
những Hoa cũng chứa :
- β-carotène,
- và zéaxanthine.
● Những cây Huỳnh Liên Tecoma stans chứa :
▪ Những alcaloïdes monoterpènes :
- actidina,
- boschniakina,
- tecomanina,
- tecostatina,
- và tecostidina;
▪ Những alcaloïdes như là :
- indole,
- eskatol et tryptamine
- monoterpènes,
- aucubine,
- plantarenalóside,
- stanside,
- stansioside,
- α-stansioside,
- β-stansioside,
- và 5 deoxistansioside,
Huỳnh Liên Tecoma stans tác dụng hạ đường máu, những chất như :
- tecomine,
- và tecostanine
( là những alcaloïdes của hạ đường máu hypoglycémie ).
Những thành phần hợp chất của :
- acide caféique benzyliques,
- paracumárico,
- và férulique
- acide syringique,
- và flavonoïdes.
● Phân tích thành phần từ :
▪ những  Huỳnh Liên Tecoma stans thu được :
- nước eau,
- tro cendre,
- chất béo graisse,
- chất nhựa résine,
- và acide résiniques.
- một phân hóa tố indole-Metaboli-zing,
- phân hóa tố indole-oxygénase.
Trong Ấn Độ, một nghiên cứu của Huỳnh Liên Tecoma stans cho được :
- chất đạm thô protéines brut  17 %,
- tro cendres  6 %,
- chất béo grasses  18 %,
- chất xơ thực phẩm fibres  25 %,
- và tổng số polyphénols  14 %.
vỏ cây Huỳnh Liên Tecoma stans:
- nước eau,
- tro frêne,
- curnarin,
- một ích chất béo peu de graisse,
- chất nhựa résine.
▪ từ hạt giống Huỳnh Liên Tecoma stans, phân tích cho được :
- nước eau,
- dầu cố định huile fixe,
- tro cendre,
- chất tanin,
- chất nhựa résine,
- một nguyên chất đắng amer,
- và một tannoïdes.
▪ Cây Huỳnh Liên cho đưọc :
- alcaloïdes monoterpènes.
▪ Những hoa Huỳnh Liên Tecoma stans sấy khô ngoài không khí cho được :
- một ester mới cinnamique của acide béo,
- và hỗn hợp của chất sitostérolstigmastérol trong tỹ lệ 1:1.
► Nghiên cứu hóa thực vật phytochimiques :
Cây Huỳnh Liên Tecoma stans Juss (Bignoniaceae) được phân bố rộng rãi trong vùng Trung Mỹ Amérique centrale và được trồng ở Tây Phi.  
● Nghiên cứu hoá thực vật phytochimiques đã dẫn đến với những đặc trưng của những chất như :
- stansioside,
- stanside,
- plantarrenanoside,
- 5 deoxystansioside,
- plantarenaloside,
- 5 - deoxylamioside,
- yuheinoside,
- tecostanine,
- tecostidine,
- δ-skytanthine,
- 3,9,12,15 - acide octadécatétraénoïque,
- N-normethyl skytanthine,
- noractinidine,
- 7 α-hydroxyskytanthine,
- Δ4adihydroxyskytanthine,
- và boschniakine.
● Điều tra hóa thực vật phytochimique của những trái và những hoa cây Huỳnh Liên Tecoma stans, dẫn đến sự phân lập của một chất phenylethanoid mới :
- 2 - ( 3,4 - dihydroxyphényl)-éthyl-2-O-[6-déoxy-α-L-mannopyranosyl- 4 - (3,4 - côté dihydroxy phényl )-2-propénoate]-β-Dglucopyrano, (3)
và :
- một monoterpène alcaloïde, 5-hydroxyskytanthine hydrochloride, (8)
- 4-O-Ecaffeoyl-α-L-rhamnopyranosyl-(1 '→ 3) - α / β-D-glucopyranose,(1)
- E / Z acetoside, (2),
- isoacetoside, (4)
- rutine, (5)
- lutéoline 7-O-β-D-neohespridoside, (6),
- lutéoline 7-O-β-D-glucopyranoside, (7),
- và sucrose, (9)
đã được phân lập từ trái Huỳnh Liên,
Trong khi :
- lutéoline 7-O-β-Dglucuronopyranoside, (10),
- diosmétine 7-O-β-D-glucuronopyranoside, (11),
- diosmetin-7-O-β -D-glucopyranoside, (12),
- ester diosmetin7-O-β-D-glucuronopyranoside méthyle, (13)
- và acetoside, (2)  
được phân lập từ những Hoa.
Thành phần mới (8) có hiệu quả như yếu tố chống tăng sinh antiprolifératif chống lại tế bào MCF-7 và như chất ức chế NO, trong khi (2) thể hiện của những đặc tính đa chức năng như một yếu tố chống oxy hóa antioxydant và chống sự tăng sinh anti-proliférative chống lại cả hai dòng tế bào khối u cứng tumeurs solides Hep-G2 và tế bào MCF-7.
Những thành phần như :
- Indole,
- tryptophane,
- tryptamine,
- và skatole
đã được phân lập từ của cây Huỳnh Liên Tecoma stans.
Sự hiện diện của cả hai indoleacide anthranilique trong những của cây Huỳnh Liên Tecoma stans chỉ ra rằng đây là những chất trung thực và sản phẩm của phân hóa tố indole oxygénase từ của cây Huỳnh Liên Tecoma stans.
▪ acide 2, 3-Dihydroxybenzoic đã cho thấy có sự oxyd hóa thông qua lộ trình 3- oxoadipate trong của cây Huỳnh Liên Tecoma stans.
Đặc tính trị liệu :
● Những nghiên cứu cho thấy những hiệu quả, Rễ Huỳnh Liên Tecoma stans được ghi nhận là như thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
- thuốc bổ  tonique,
- chống mắc bệnh giang mai anti-syphilitique,
- và diệt giun sán vermifuge.
● Những sử dụng y học :
,  vỏrễ cây Huỳnh Liên Tecoma stans đã được sử dụng cho :
- nhiều mục đích khác nhau trong thực vật liệu pháp phytothérapie.
Vỏ thân Huỳnh Liên Tecoma stans hiển thị :
- một sự thư giản cơ trơn relaxation musculaire lisse,
- hoạt động bổ tim activité cardiotonique,
- và kích thích bài tiết acid dạ dày nhẹ chloretic doux.
▪ Những áp dụng bao gồm sự thực nghiệm chữa trị của :
- bệnh tiểu đường diabète,
- những vấn đề đường tiêu hóa problèmes digestifs,
- sự kiểm soát những bệnh nhiễm nấm men infections à levures,    
- và những áp dụng y học khác.
Huỳnh Liên Tecoma stans chứa nhiều thành phần hợp chất được biết cho :
- những hiệu quả như cây catnip hấp dẫn trên những con mèo félins.
Rễ cây Huỳnh Liên Tecoma stans được xem như là một chất :
- lợi tiểu mạnh puissant diurétique,
- diệt giun sán vermifuge,
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Nghiền nát rễ Huỳnh Liên Tecoma stans và nước cốt chanh citron được sử dụng gần đây như thuốc áp dụng bên ngoài và cũng dùng bên trong cơ thể với một số lượng nhỏ như một đơn thuốc cho :
- vết rắn cắn serpent,
- và vết chuột cắn morsures de rat.
Kinh nghiệm dân gian :
Hầu như tất cả những bộ phận của cây Huỳnh Liên Tecoma stans, có một tầm quan trọng được sử dụng làm thuốc và được sử dụng theo y học truyền thống để chữa trị những bệnh khác nhau :
▪ Ở Nam Mỹ Amérique du Sud và trong Mỹ Châu Latin Amérique latine theo truyền thống Huỳnh Liên Tecoma stans được sử dụng để :
- giảm lượng đường trong máu glycémie.
▪ Trong Veracruz, nước nấu sắc décoction của HoaVỏ Huỳnh Liên Tecoma stans được dùng để chữa trị :
- đau dạ dày douleurs d'estomac.
▪ Trong một số vùng của Mexique và Trung Mỹ Amérique centrale và Nam Mỹ, cây Huỳnh Liên Tecoma stans được dùng trong chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
Nghiên cứu :
► Hoạt động dược lý Activités pharmacologiques.
● Hoạt động chống oxy hóa activité antioxydante :
Springob K. và al đã báo cáo một hoạt động chống oxy hóa activité antioxydante và cả hai thành phần hợp chất phénolique và tổng số hàm lượng bởi chất flavonoïdes đã được xác định với một mô của sẹo của cây Huỳnh Liên Tecoma stans, tất cả được nuôi trong một chu kỳ sáng photopériode hoặc trong bóng tối obscurité.
Những kết quả nghiên cứu cho thấy rằng những mô sẹo của cây Huỳnh Liên Tecoma stans là một nguồn của những thành phần hợp chất có một hoạt động chống oxy hóa activité antioxydante được ưa thích bởi sự nuội trồng trong một tập hợp chu kỳ ánh sáng photopériode.
● Hoạt động chống viêm activité anti-inflammatoire :
Sawapna Chaudhary và al, đã đánh giá hoạt động chống viêm anti-inflammatoire của trích xuất trong chloroforme của rễ cây Huỳnh liên Tecoma stans.
Trích xuất trong chloroforme đã được phân tích cho hoạt động chống viêm anti-inflammatoire chống lại phương pháp phù nề chân chuột oedème gây ra bởi chất carragénine ở chuột albinos Wistar.
- Trong nhóm kiểm soát của nước cất đơn giản, trong nhóm tiêu chuẩn của aspirine ( 100 mg / kg ),
- và trong những nhóm thử nghiệm của trích xuất chloroforme (100 mg / kg, 200 mg / kg ) đã được cho uống vào bên trong cơ thể.
Sau 30 phút, 1% p/v của chất carraghénane đã được tiêm chích dưới màng bụng intrapéritonéale và kiểm soát khối lượng của chân chuột, nhóm tiêu chuẩn và nhóm thử nghiệm đã được ghi nhận với 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ và 4 giờ  khoảng cách thời gian.
Những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires của những trích xuất cho thấy một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire đáng kể với 200 mg / kg ( bằng  % của sự ức chế phù nề của chân chuột 50,93  với 4 giờ.) so với nhóm kiểm soát.
● antinociceptive / Chống viêm Anti-inflammatoire / Lá :
Nghiên cứu cho thấy một trích xuất của những lá cây Huỳnh Liên Tecoma stans trong cồn có một hoạt động chống sự tích hợp những cảm giác đau vào hệ thống thần kinh trung ương,  thông qua kích hoạt của những thụ thể đau antinociceptif rất tốt và một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire, có thể là do hàm lượng cao của chất flavonoïdes và phénolique.
● Hoạt động chống bệnh tiểu đường activité antidiabétique :
Trích xuất trong nước của lá cây Huỳnh Liên Tecoma stans (TAE) được sử dụng rộng rãi như một đơn thuốc truyền thống chống lại bệnh tiểu đường antidiabétique ở Mexique.
Huỳnh Liên Tecomine stans cho thấy là một trong những thành phần trách nhiệm của hành động hạ đường máu hypoglycémiante.
Aguilar-Santamaria và al đã đánh giá trong cơ thể sinh vật in vivo và trong sự ức chế của phân hóa tố α-glucosidase ruột, thực hiện trong ống nghiệm in vitro như một phương thức của hành động có thể của TAE trong bệnh tiểu đường loại II diabète de type 2 (DM2), của những mô hình động vật.
▪ Tiêm vào trong tĩnh mạch nước Huỳnh Liên Tecoma stans ngâm trong nước đun sôi infusion ở những con chó bình thường cho ra một hạ huyết áp động mạch hypotension artérielle và một phản ứng tăng đường huyết rất sớm hyperglycémique précoce theo sau một sự giảm chậm từ từ của của những giá trị đường máu glycémie với một gia tăng đường mỡ hypertriglycéridémie đồng thời, không có sự thay đổi nào quan trọng nào của insuline giữa phản ứng kháng thể và kháng nguyên immunoréactive đã được phát hiện.
▪ Tần số tim cardiaque được dần dần gia tăng sau những 60 phút đầu tiên của sự sử dụng tiêm thuốc và kéo dài trong vài giờ.
Những hiệu quả quan sát được trên những thông số máu, dường như có:
- liên quan đến chất chuyển hóa biến dưởng métabolisme của glycogène ở gan,
- liên quan đến sự kích hoạt của glycogénolyse.
Hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiant xảy ra chậm của nước ngâm trong nước sôi infusion của Huỳnh Liên Tecoma stans có thể là được xem như thứ cấp so với sự sản xuất của đường glucose gan quan sát được.
Nghiên cứu đại diện cho một nỗ lực làm sáng tỏ những đặc tính chống bệnh tiểu đường antidiabétique được phổ biến của dược thảo Mexico này.
● Hoạt động chống siêu vi khuẩn activité antimicrobienne :
Những trích xuất trong méthanol của những vỏ thân cây Huỳnh Liên Tecama stans, đã được nghiên cứu cho hoạt động kháng siêu vi khuẩn của cây anti-microbienne bằng cách sử dụng một loạt những vi khuẩn bactéries và những nấm champignons với Gram dương + và với Gram âm -.
Trích xuất trong méthanol của những lá Huỳnh Liên Tecoma stans đã tìm thấy hiệu quả chống lại chỉ loài Candida albicans.
Người ta quan sát những trích xuất của vỏ thân thường cho thấy một hoạt động tốt hơn kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne so với trích xuất của những và một số sinh vật được chọn lọc nhạy cảm hơn những trích xuất khác.
● Chống co thắt Antispasmodique / Lá :
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của trích xuất từ lá Huỳnh Liên Tecoma stans trên hồi tràng co thắt iléon contractilité của chuột.
Những kết quả cho thấy hiệu quả chống co thắt antispasmodique mà không có sự tham gia của β-adrénergiques, những thụ thể opioïdes, những kênh potassiques và sự sản xuất của NO.
Những kết quả cho thấy có liên can của những kênh calciques trong hiệu quả chống sự co thắt spasmolytique.
● Hoạt động hóa sẹo chữa lành vết thương activité de cicatrisation de la plaie :
C. Das, S.Dash, DC Sahoo, đã đánh giá trích xuất của vỏ cây Huỳnh Liên Tecoma stans trong méthanolique cho hoạt động hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation ở chưột albinos. Quá trình hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation des plaies đã được tổ chức :
- những sự kiện sinh hóa biochimiques,
- và tế bào dẫn đến sự tăng trưởng,
- và sự tái sinh régénération của những mô vết thương một cách đặc biệt.
Sự hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation des plaies liên quan đến hoạt động của một mạng lưới phức tạp của :
- tế bào máu cellules sanguines,
- những  cytokines, là một chất hòa tan của tín hiệu tế bào tổng hợp bởi những tế bào của hệ thống miễn nhiễm hoặc những tế bào hay những mô khác.
- và những yếu tố của sự tăng trưởng facteurs de croissance,
cuối cùng dẫn đến việc khôi phục lại tình trạng bình thường của da và những mô bị tổn thương .
Mục tiêu của sự chăm sóc những vết thương là thúc đẩy sự hóa sẹo chữa lành vết thương trong :
- thời gian nhanh nhất,
- với một tối thiểu của sự đau nhức, khó chịu,
- và những vết sẹo để lại cho bệnh nhân,
- và phải tạo ra trong một môi trường sinh lý thuận lợi với sự sửa chữa và tái sinh.
Hoạt động hóa sẹo chữa lành vết thương của Huỳnh Liên Tecoma stans đã được nghiên cứu và kết quả cho thấy rằng áp dụng tại chổ trên vết thương và sử dụng hệ thống của trích xuất trong méthanol của vỏ thân cây Huỳnh Liên Tecoma stans cho thấy một hoạt động hóa sẹo chữa lành vết thương đáng kể nhất trong những mô hình những vết thương cắt hoặc rạch và hổ trợ cho sự sử dụng phổ biến của cây Huỳnh Liên Tecoma stans để mở của những vết thương trong y học truyền thống.
Sự hiện diện của thành phần chất thực vật phytoconstituents như là :
- phytostérols,
- triterpènes,
- những glucosides,
- phénols,
- flavonoïdes,
- những saponines,
- chất tanins riêng lẻ hoặc liên kết chung với nhau.
có thể thể hiện những tác dụng hiệp đồng synergique để chữa lành những vết thương.
● Kháng khuẩn antimicrobiens / chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên cứu trích xuất trong méthanol và trong éthanol cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne mạnh chống lại với những vi khuẩn :
- Escherichia coli,
- Staphylococcus aureus,
- Klebsiella pneumoniae,
- Pseudomonas aeruginosa,
- Pseudomonas fluorescens,
và một hoạt động vừa phải chống :
- Xanthomonas oryzae.
Tất cả những dung môi của sự ly trích, cho thấy một hoạt động mạnh chống lại nấm :
- Aspergillus,
- và Alternaria.
Mặc dù rằng hoạt động làm sạch những gốc tự do piégeage des radicaux DPPH đã được ít hơn với acide ascorbique, những kết quả cho thấy một khả năng cho hạt proton nguyên tử điện tích dương ổn định và của một tiềm năng sử dụng như một chất :
- ức chế những gốc tự do radicaux libres,
- hoặc quét sạch balayage,
- hành động như là chất chống oxy hóa chính. antioxydants primaires.
● Bảo vệ thận néphroprotecteur / gentamicine cảm ứng độc trên thận néphrotoxicité induite :
Nghiên cứu một trích xuất của Hoa Huỳnh Liên Tecoma stans trong acétate d'éthyle cho thấy một vai trò đáng kể của những loại phản ứng dưởng khí oxygène và liên quan đến sự rối loạn năng thận và đề xuất một tiềm năng trị liệu của Huỳnh Liên Tecoma stans trong nhiễm độc thận néphrotoxicité gây ra bởi chất gentamicine.
● Chống béo phì Anti-obésité / hạ mỡ máu Hypolipidémique / Hoa :
Những nghiên cứu cho thấy một trích xuất từ Hoa Huỳnh Liên Tecoma stans, cho một hiệu quả đáng kể chống béo phì anti-obésité và chống mỡ máu cao anti-hyperlipidémie ở chuột được nuôi với chế độ ăn uống sinh ra xơ vữa athérogène.
● Chống ung thư Anticancer:
Nghiên cứu đã đánh giá hoạt động chống ung thư activité anticancéreuse của một trích xuất của Hoa Huỳnh Liên Tacoma stans trong méthanolique, cho cả hai thực hiện trong ống nghiệm in vitro và những phương pháp thực nghiệm trên cơ thể sinh vât in vivo.
Trong một hoạt động chống khối u antitumorale thực nghiệm trong ống nghiệm in vitro đã đánh giá bởi thử nghiệm MTT bằng cách sử dụng Vero và Hep-2 dòng tế bào.
Hoạt động trong ống nghiệm in vivo đã được đánh giá bằng cách sử dụng ung thư biểu mô cổ trướng Ehrlich ascites carcinoma mô hình khối u.
Những kết quả cho thấy METS cho ra một hoạt động chống ung bướu khối u anti-tumorale phụ thuộc đáng kể vào liều sử dụng.
● Chống tiêu chảy Anti-diarrhéique :
Nghiên cứu đánh giá độc tính cấp tính toxicité aiguë và hiệu quả chống bệnh tiêu chảy anti-diarrhéiques của một trích xuất của Hoa Huỳnh Liên Tecoma stans trong éthanol với sự sử cụng chuột Albino Wistar.
Những kết quả đã cho thấy một hiệu quả chống tiêu chảy anti-diarrhéique đáng kể do những chất flavonoïdes và chất tanins.
DL50 là 10,715 mg kg, chỉ ra rằng, không phải là nguy hiểm để sử dụng, như cho thấy liệu pháp căn bản là dược thảo này Huỳnh Liên Tacoma stans có một tiềm năng chữa trị bệnh tiêu chảy diarrhée. 
● Hiệu quả hạ mỡ abaissement des lipides Effet:
Nghiên cứu hiệu quả hạ mỡ của trích xuất Hoa Huỳnh Liên Tacoma stans trong hydroalcoolique trong :
- triton ( động vật thuộc nhóm ếch nhái sống lưỡng thê ),
- và trong chế độ ăn uống gây ra trong mô hình mỡ máu cao hyperlipidémie của chuột albinos Wistar.
Có sự suy giảm đáng kể của nồng độ huyết thanh tăng cao của tổng số cholestérol (total) và của đường mỡ triglycérides với sự gia tăng nồng độ của cholestérol tốt HDL.
Hiệu quả hạ mỡ lipides đã được chỉ định với sự can thiệp của :
- sinh tổng hợp biosynthèse của cholestérol,
- và sự sử dụng của những chất béo lipides.
● Bảo vệ tim cardioprotecteur :
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả bảo vệ gan cardioprotecteur với 70 % trích xuất éthanol của từ những Hoa Huỳnh Liên Tecoma stans chống lại chứng :
- nhồi máu cơ tim infarctus du myocarde,
gây ra bởi isoprotérénol trong cơ tim ở chưột.
Những kết quả cho thấy  trích xuất đã ngăn chận một sự giảm sút chất chống oxy hóa antioxydants và làm chậm lại sự nâng cao của những dấu hìệu của sự tổn thương tim cardiaque trong isoprotérénol ở chuột được chữa trị.
Kết quả đã hỗ trợ bởi những kết quả mô bệnh học histopathologiques. Hiệu quả bảo vệ tim cardioprotecteur là do :
- chất polyphénoliques,
- và phytofragments,
tìm thấy trong phân tích bởi GC-MS.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không rỏ


Nguyễn thanh Vân