Tâm sự

Tâm sự

mardi 12 août 2014

Cỏ the - Sneeze weed

Sneeze weed
Bách hài - Cỏ the
Centipeda minima (L.) A.Braun & Asch
Asteraceae
Đại cương :
Centipeda là một giống của cây có hoa thuộc họ cúc Asteraceae. Cây Centipeda minima có nguồn gốc của một số vùng ở miền đông Châu Á đến Tàu và được mở rộng trên đường Malaisia và Úc Châu nhiệt đới.
Cây Cỏ the Centipeda minima được phân phối trong tất cả nước Tàu và Nhật Bản, Ấn Độ, Úc Australie, Nouvelle-Zélande và Afghanistan đến Á Châu.
Trong thiên nhiên, cây Cỏ the Centipeda minima có thể tìm thấy ở những nơi chất thải mở, ở những cánh đồng thường độ cao thấp đến trung bình.
Là một dược thảo, cây Cỏ the Centipeda minima được thu hoạch như một cây nguyên, sau đó được rữa sạch đem phơi nắng sấy khô. Cỏ the Centipeda minima thường được thu hoạch trong khoảng thời gian trổ hoa từ mùa hè và mùa thu.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ nhất niên, thân bò, có nhiều nhánh, một ít lông tơ gần như trơn láng với nhiều nhánh trải lan rộng từ gốc rễ, kích thước từ 8 đến 10 cm dài, kết cấu mỏng manh dễ bị gãy vỡ, màu trắng vàng,  rễ con màu vàng nhạt mịn
, nhỏ, thuôn dài, khoảng 10 mm dài hay ít hơn, 1,4 mm rộng, bìa phiến lá nguyên hay có khoảng 3 - 5 răng, thường to thô nếu gần đỉnh ngọn, nhẵn mịn với lông tơ, cuống lá thường không rõ ràng. 
Hoa, hoa đầu cô độc, tròn, không cuống, gồm nhiều hoa, mọc đối diện với lá, từ 3 đến 4 mm đường kính, vàng nâu dợt, mùi thơm nhẹ, kích ứng nếu thời gian được kéo dài, vị đắng và hơi cay, lá hoa rất nhỏ.
- hoa cái, sắp theo hàng vòng ngoài,
- hoa ở giữa lưỡng phái
Trái, bế quả, không lông mào, dài khoảng 1 mm, vòi nhụy còn tồn tại ở đầu.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Sản lượng của một dầu dễ bay hơi :
- vô định hình amorphe,
- và một nguyên chất đắng myriogynin.
▪ có chứa :
- alcaloïde,
- glucoside,
- và những vết của chất saponine.
▪ Nghiên cứu đã mang lại :
- 3 chất lactones sesquiterpéniques antibactériens.
▪ thu được :
- 2 monoterpedoids,
với :
- 5 dẫn xuất của chất thymol được biết.
• Nghiên cứu phân lập được 10 thành phần hợp chất như là :
- (-) - cis-chrysanthenol-O-β-D-glucopyranoside,
- 3,5-méthyl dicaffeoylquinate,
- 3,5-di-O-caféoyl quinicacid,
- tricine,
- 2-amino-4-méthyl-pentanoicacid,
- 2-amino-3-phényl-propionique,
- 4-amino-4-carboxychroman-2-one,
- brevilin A,
- arnicolide C,
- arnicolide D
▪ Nghiên cứu thành phần dầu dễ bay hơi mang lại 41 hợp chất. Những thành phần hợp chất chánh là :
- acétate trans-chrysanthenyl  (42,18 %),
- bicyclo 4,4-triméthyl [3.2.0] hept-6-en-2-ol  (6,85 %),
- oxyde caryophyllène  (4,42 %),
- 2 (2 -furanylmethyl) -5 méthyl-furane  (3,76 %),
- acide hexadécanoïque  (3,55 %),
- 2-méthyl-5-(1-méthyléthyl) phénol  (3,53 %),
- acide propanoïque 2,3,7-triméthyl -2 , ester 6-octadiényle  (2,97 %),
- 3,7-diméthyl-2,6-octadiène-1-ol  (2,93 %),
- thymol  (2,88 %),
- và α-humulène (2,29 %).
● Hai sesquiterpènes pseudoguianolide đã được phân lập như là thành phần :
- chống dị ứng antiallergiques,
của cây Cỏ the Centipeda minima, được sử dụng như một loại thuốc truyền thống dân gian trong Đông Nam Á.
Một trong những chất sesquiterpènes :
- 6-O-senesioylplenolin (2),
là một lactone pseudoguaianolide sesquiterpène mới, đã được phân lập với pseudoguaianolide như :
- arnicolide C (1).
Cả hai sesquiterpènes cho thấy một hoạt động chống dị ứng anti-allergique quan trọng trong thử nghiệm phản vệ da thụ động passive cutaneous anaphylaxie (PCA).
Một amide được phân lập với những sesquiterpènes đã được xác điịnh như :
- acétate aurantiamide (3).
Ba (3) flavonoïdes thu được từ cây Cỏ the Centipeda minima này cũng cho thấy một hoạt động :
- chống dị ứng anti-allergique đáng kể.
Hai (2) hợp chất monoterpénoïdes, mới :
- 8,10-dihydroxy-9 (2) -methylbutyryloxythymol (1)
- và 10-hydroxy-8,9-dioxyisopropylidene-thymol (2),
với 5 dẫn xuất của thymol được biết :
- 8,9,10-trihydroxythymol (3),
- thymol-β-glucopyranoside (4),
- 9-hydroxythymol (5),
- 8,10-dihydroxy-9-isobutyryloxythymol (6),
- và 8-hydroxy-9,10-diisobutyryloxythymol (7),
tất cả đã được phân lập từ cây Cỏ the Centipeda minima.
Những cấu trúc của chúng được xác định bởi những phân tích quang phổ spectroscopiques.
▪ Điều thú vị, thành phần hợp chất (2) không phải là một tạo phẩm theo một cuộc kiểm tra chặt chẻ bởi HPLC các nguyên vật liệu sau sự ly trích bởi MeOH với nhiệt độ của môi trường chung quanh.
Những hoạt động kháng khuẩn antibactériennes của những hợp chất từ 1-7 đã được đánh giá  chống lại với 8 chủng vi sinh vật bởi phương pháp pha loãng trong thạch agar-agar.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Cỏ the Centipeda minima được coi là thuốc :
- giảm đau anodin,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống vết bầm ở da anticontusion,
- chống ho antitussif,
- lợi tiểu diurétique,
- lọc máu dépurative,
- chống nhiễm trùng anti-infectieuse,
- chống bệnh thấp khớp anti-rhumatismal.
• Cay nồng - Nóng ấm, có hiệu quả :
- làm thông mũi, và khoang tai cavité de l'oreille,
- giảm những rối loạn dạ dày - ruột gastro-intestinaux
- kích thích sự lưu thông máu circulation sanguine.
Khi mà những mùi hương của những hoa đầu được ép lại, hít vào, sẽ :
- gây ra hắt hơi sternutatoire,
và được dùng để giảm :
- nghẹt mũi congestion nasale,
đặc biệt trong thời gian mắc bệnh :
- ho toux,
- và cảm lạnh rhume.
Một dạng bột nhão pâte chế biến từ những hoa đầu, được áp dụng bên ngoài cơ thể trong chữa trị :
- bệnh sưng gonflements,
- và viêm da inflammations de la peau.
▪ Những bệnh về da, bao gồm :
- giảm ngứa allégement de démangeaisons,
- da khô của bệnh vãy nến peau sèche proriasis.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học ayurvédique Tàu ( Népale Ấn Độ ) :
Do phần lớn với những đặc tính y học gán cho cây Cỏ the Centipeda minima bởi hệ thống y học ayurvédique Tàu ( tức hệ thống y học của người Népal Ấn Độ ) và y học truyền thống của Tàu.
Những nghiên cứu, cho thấy cây Cỏ the Centipeda minima, có đặc tính chữa trị :
- chống ung thư anticancéreux,
- gãy xương fractures osseuses,
- thuốc diệt loài nhuyến thể molluscicides,
- ghẻ phỏng hay mụn phỏng herpès,
và trong chữa trị trên da để :
- chống lão hóa anti-vieillissement,
- và bệnh ngứa pruritis.
▪ Trong y học truyền thống Ayurvédique Ấn Độ,
Cỏ the Centipeda minima là một thuốc thường được sử dụng trong y học Ayurvedique cho những bệnh về da như :
- chứng bệnh bạch ban ( bì ) leucodermie,
- khó thở dyspnée,
- chứng dị ứng mũi allergies nasales,
- ho toux,
- và nhiễm độc intoxication.
▪ Trong y học dân gian Tàu đề cập đến sự sử dụng của cây Cỏ the Centipeda minima như để chữa trị :
- những bệnh cảm lạnh rhumes,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh sốt rét paludisme,
- và bệnh suyễn asthme.
▪ Ở Philippines, người ta kẹp Cỏ the Centipeda minima giữa 2 ngón tay và hít vào, mở thông đầu bởi gây ra :
- những hắt hơi éternuements.
▪ Sử dụng cho lưng lombaires và chân đau nhức bệnh phong thấp douleurs rhumatismales.
▪ Cỏ the Centipeda minima dưới dạng bột sử dụng như làm cho :
- hắt hơi sternutatoire.
▪ Ngâm trong nước đun sôi cây Cỏ the Centipeda minima, sử dụng cho :
- mắt viêm mủ ophtalmie purulente.
▪ Sử dụng như thuốc nóng và khô cho những bệnh :
- tê liệt paralysie,
- những đau nhức douleurs,
- và những trùng sâu thông thường ver communs.
▪ Trong viêm xoang mũi rhinite :
Thuốc mỡ pommade làm từ vật liệu khô nghiền thành bột nhuyễn với long não camphre hoặc cây bạc hà menthe (Mentha arvensis) để bào chế thành thuốc mỡ pommade valenine 10%., áp dụng cho mũi của viêm xoang nez de la rhinite.
▪ Những trường hợp :
- bong gân entorses,
- gẫy xương fractures osseuses,
- vết rắn độc cắn morsures de serpents venimeux,
- mụn nhọt furoncle.
Liều dùng :
sử dụng từ 3 đến 9 g nguyên liệu Cỏ the Centipeda minima khô hoặc từ 9 đến 15 g nguyên liệu Cỏ the Centipeda minima tươi trong nước nấu sắc décoction.
▪ Thuốc dán cao cataplasme sử dụng cho :
- bong gân entorses,
- những vết bầm tím contusions,
- và những vết rắn cắn morsures de serpent.
▪ Trong Ấn Độ, dùng uống để chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhumes.
▪ Những người Mundas của Chota Nagpur, dùng hít mạnh vào lổ mũi những cây Cỏ the Centipeda minima khô nghiền nát thành bột nhuyễn để :
- chống bệnh sốt fièvre,
- và bệnh cảm lạnh rhume.
▪ Ở Pendjab, Cỏ the Centipeda minima được đun sôi để làm thành một miếng thuốc dán cataplasme và áp dụng trên gò má để cho những bệnh :
- đau răng maux de dents.
▪ Ở Népal, được sử dụng để chữa trị :
- những nhiễm trùng xoang mũi infections des sinus.
▪ Trong Tàu, sử dụng cho những bệnh :
- ung thư mũi họng cancers nasopharynx.
Ngoài ra cây Cỏ the Centipeda minima này sử dụng như một loại thuốc hít cho :
- viêm mắt ophtalmie, làm cho  mắt ướt yeux à l'eau.
Nghiên cứu :
● Trước đây, những nghiên cứu đã cho thấy :
- hiệu quả chống dị ứng anti-allergique của cây Cỏ the Centipeda minima,
có thể là do những thành phần hợp chất với :
- những flavonoïdes,
- lactones sesquiterpéniques,
- và amides bởi ngăn chận phóng thích chất histamine.
Sesquiterpénoïdes cũng đã được tìm thấy có :
- những hoạt động đối kháng antagonistes của những yếu tố kích hoạt tiểu cầu plaquettaire d'activation,
- và hoạt động kháng khuẩn antibactériennes.
Gần đây dẫn xuất thymol cũng đã cho thấy có những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes.
● Kháng khuần antibactérien :
Nghiên cứu mang lại 3 thành phần hợp chất lactones séquiterpéniques kháng khuẩn của cây cỏ the Centipeda minima cho thấy một hoạt động chống lại những vi khuẩn như :
- Bacillus subtilis,
- và Staphylococcus aureus.
● Kháng khuẩn Antibactérien / thymol :
Nghiên cúu phân lập được 2 thành phần họp chất monoterpénoïdes mới với 5 dẫn xuất của thymol được biết. Tất cả những yếu tố thử nghiệm thể hiện của những hiệu quả kháng khuẩn chống lại tất cả những vi khuẩn nghiên cứu.
Thymol, như một thành phần của dầu dễ bay hơi, đã được chứng minh là có hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne.
Những kết quả cho thấy cây Cỏ the Centipeda minima có thể là một nguồn tiềm năng của chất kháng khuẩn để bảo quản thực phẩm.
● Thành phần kháng khuẩn Composition antimicrobienne / chất hóa học :
Nghiên cứu cho thấy trích xuất của cây Cỏ the Centipeda minima có một phổ rộng của hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne chống lại tất cả các chủng vi khuẩn thử nghiệm, đặc bìệt như :
- Enterobacter aerogenes,
- Klebsiella pneumoniae,
- Staphylococcus aureus,
- và Yersinia enterocolitica.
23 thành phần hợp chất đã được xác định.
Những kết quả cho thấy trích xuất có thể là một tác nhân kháng khuẩn antimicrobien với một tiềm năng cho những áp dụng y tế công cộng.
● Dị ứng viêm xoang mũi rhinite allergique :
Sự chữa trị với trích xuất hoạt động trong mô hình động vật viêm xoang mũi dị nứg rhinite allergique gây ra bởi phấn hoa cây ambroisie Ambrosia artemisiifolia họ Asteraceae, cho thấy một sự giảm đáng kể của những thay đổi bệnh lý, với một sự giảm xâm nhập của những bạch cầu ái toan (ưa éosine ) éosinophiles và của những phì đại tế bào mastocytes trong mô tế bào liên kết tissu conjonctif.
Kết quả kết luận rằng cây Cỏ the Centipeda minima có hiệu quả trong chữa trị bệnh viêm xoang dị ứng rhinite allergique.
● Chống đơn bào động vật anti-protozoaire :
Nghiên cứu phân lập được một :
- lactone sesquiterpène,
- brevilin A,
đã được tìm thấy có một hoạt động chống đơn bào động vật Giardia ( Giardial enteritis ) antigiardial và hoạt động tương tự trong ống nghiệm in vitro chống lại :
- Entamoeba histolytica,
- và chống Plasmodium falcifarum.
3 chất flavonoïdes đã được phân lập là :
- quercétine,
- quercétine 3-méthyl éther,
- và kaempférol-7 glucosylrhamnoside.
● Chống tăng sinh antiprolifératif / Ung thư mũi họng nasopharynx /  Florilenalin :
Nghiên cứu phân lập được :
- một lactone sesquiterpène,
- IF (2B- ( isobutylryloxy ) florilenalin,
cho thấy một liều đáng kể và ức chế chức năng thời gian trên sự tăng trưởng của những tế bào ung thư biểu mô mũi họng carcinome de l'épithélium nasophayngeal của người nói chung.
Cây Cỏ the Centipeda minima cho thấy một hiệu quả chống :
- sự tăng sinh anti-prolifératif mạnh,
trên những tế bào NPC nasopharyngeal carcinoma và cho thấy một điều tra chuyên sâu hơn của tiềm năng y học của nó.
● Chống bệnh suyễn antiasthmatiques :
Nghiên cứu trên dầu thiết yếu của cây Cỏ the Centipeda minima cho thấy một hiệu quả chữa trị tốt với :
- thời gian trễ kéo dài đáng kể của bệnh suyễn,
- và hơi thở khó,
trên một mô hình của heo Guinée bệnh suyễn gây ra bởi phun bột pulvérisation.
● Chống dị ứng antihistaminique / chống loét Antiulcéreux :
Trích xuất trong nước và alcool hydro-alcoolique của vỏ cây Cỏ the Centipeda minima cho thấy một hoạt động chống dị ứng anti-histaminique với một sự ức chế phụ thuộc vào nồng độ của chất histamine gây ra phản ứng co thắt trên hồi tràng của của heo iléon Guinée de porc.
Thành phần khác nhau cũng cho thấy hiệu quả bảo vệ của loét đáng kể với sư ức chế chỉ số loét indice de l'ulcère.
● Kháng khuẩn antibactérien - Sesquiterpénoïdes :
Nghiên cứu mang lại 2 lactones sesquiterpéniques mới loại guiaiane, với 3 guaianolide được biết hoặc psedoguaianolides của tất cả cây Cỏ the Centipeda minima.
Tất cả những thành phần hợp chất đã tìm thấy hoạt động chống lại 8 mầm gây bệnh vi khuẩn khác nhau.
● Cơ chế Hoạt động Chống viêm anti-inflammation và dị ứng mũi rhinite allergique :
Người ta thấy rằng dầu dễ bay hơi của cây Cỏ the Centipeda minima để điều biến hành động chống viêm anti-inflammatoire bằng cách ức chế  những tế bào truyền tín hiệu cytokines viêm inflammatoires ở những mô hình của chuột.
Trong một nghiên cứu liên quan, Cỏ the Centipeda minima làm dịu dị ứng mũi rhinite allergique bằng cách :
- làm chậm lại sự xâm nhập của những tế bào ái toan eosinophiles,
- và sự tăng sinh của những đại thực bào prolifération des mastocytes. 
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Phản ứng phụ và sự phòng ngừa :
Mặc dù cây Cỏ the Centipeda minima không có sự chống chỉ định được biết và những phản ứng phụ, luôn luôn có một ý tưởng tốt của sự tham vấn với một chuyên gia có khả năng thực sự chăm lo sức khỏe để xác định sự an toàn liên quan so với tình trạng y tế tiềm ẩn. Tham vấn với một nhà dược thảo chuyên môn nhiều kinh nghiệm cũng được đề nghị.
Ứng dụng :
▪ Căn nguyên bệnh lý Étio-pathogénie của dị ứng liên quan đến vai trò của những bạch huyết bào lymphocytes, những tiểu cầu miễn nhiễm immunoglobulines, của những đại thực bào mastocytes và những autacoids khác ( liên quan đến chất hửu cơ được hình thành bởi những tế bào được đi vào máu có hiệu ứng tương tợ như các loại thuốc thuốc ) .
▪ Những sự lựa chọn của sự chữa trị cho những bệnh dị ứng maladies allergiques có những hạn chế quan trọng chủ yếu là  do hiệu quả thấp của cây.
● Sử dụng cổ xưa và những sừ dụng hiện đại :
Theo những nhà hành y cổ xưa của y học truyền thống Tàu, cây Cỏ the Centipeda minima có những đặc tính :
- cay nồng épicées và nóng chaudes.
Nhiều nghiên cứu khoa học đã được thực hiện với những kết quả có được những đặc tính mà cây Cỏ the Centipeda minima được biết thời cổ xưa có cơ sở trong hiện thực.
Một số kết quả nhất định của những nghiên cứu được chỉ điểm theo sau những đặc tính của cây Cỏ the Centipeda minima.
● Những đặc tính kháng khuẩn antibactériennes của nhiều chất như :
- lactones sesquiterpéniques,
- monoterpénoïdes,
- và thymol,
một hành động hiệu quả chống lại những vi khuẩn bactéries như là :
- subtilis bacilus,
- và Staphylococcus aureus, .......
● Phẩm chất kháng khuẩn antimicrobiennes đến từ 23 thành phần hợp chất có hiệu quả chống những vi khuẩn như :
- Yersinia enterocolitica,
- Klebsiella pneumoniae,
- và Staphylococcus aureus.
Những chuyên gia cho thấy tiềm năng ứng dụng của trích xuất cây Cỏ the Centipeda minima trong :
- sức khỏe,
- và an toàn công chúng.
● Đặc tính chống dị ứng đã được chứng minh có hiệu quả trong chữa trị :
- viêm xoang mũi dị ứng rhinite allergique.
● Hành động chống viêm anti-inflammatoire trong chữa trị của một tràn dịch trong khoang màng phổi cấp tính épanchement pleural aiguë.
● Đặc tính :
- chống đơn bào động vật anti-protozoaires,
- chống tăng sinh anti-prolifératives và chống bệnh suyễn anti-asthmatiques
cũng được quan sát với sự sử dụng trích xuất của cây Cỏ the Centipeda minima.
● Nếu người ta không quen thuộc với những thuật ngữ khoa học, những đặc tính này chỉ ra hàng loạt phương cách áp dụng của cây Cỏ the có thể được sử dụng.
Hìện có nhiều cách sử dụng của cây Cỏ the Centipeda minima để chữa lành một  số lớn khác nhau của đau bệnh về thể chất, mà một vài trong số đó như sau :
▪ Chà nát cây giữa những ngón tay để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- và cảm lạnh rhume
cũng như để giải thoát trong đầu bằng cách thúc đẩy cho :
- hắt hơi éternuement.
Những người hành y truyền thống của y học Tàu thậm chí sử dụng nó để chữa trị :
- ung thư mũi cancer du nez.
Điều này đúng đã xảy ra ở Ấn Độ và Philippines.
▪ Đun sôi cây Cỏ the Centipeda minima cho đến khi sắc xuống còn dạng bột nhão pâte và sau đó áp dụng trên gò má để :
- làm giảm đau răng mal de dents.
▪ Ngâm trong nước đun sôì infusion cây Cỏ the Centipeda minima được sử dụng để làm giảm :
- viêm mắt có mũ ophtalmie purulente,
một bệnh thường xuyên ở những trẻ em và đặc trưng bởi sự dầy dặc, khô và mũ purulente, ghèn mắt dán dính làm mắt nhắm khép lại.
▪ Những nguyên liệu khô hoặc tươi được sử dụng trong chữa trị :
- đau lưng lombaires,
- và đau chân bệnh phong thấp rhumatismales,
- bệnh tê liệt bắp cơ paralysie musculaire,
- và những đau nhức khớp xương douleurs articulaires
- cũng như trong việc loại bỏ những trùng ký sinh vers.


Nguyễn thanh Vân