Tâm sự

Tâm sự

lundi 23 juin 2014

Tỏi tây - Poireau ( Pháp )- Leek ( Anh )

Poireau -  Leek
Tỏi tây
Allium porrum L.
Liliaceae
Đại cương :
Tỏi tây có danh pháp khoa học Allium ampeloprasum var. porrum.
Là một loài thuộc giống thực vật Allium bao gồm tỏi ail, hành oignon và poireau thuộc họ Liliaceae.
Đây là một thực vật sống lâu năm lớn, thường vượt quá 1 m, thường mọc ở gần nơi canh tác.
Thuật ngữ ampeloprasum có nghĩa là  poireau des vignes. Loài thực vật tổ tiên của Tỏi tây trồng Allium porrum L.
▪ Như hành oignon và tỏi ail, tỏi tây poireau đến từ Trung Đông Moyen-Orient và tây nam Á châu. Được thuần hóa hàng ngàn năm trước thời đại chúng ta.
Được chấp nhận bởi những người Hy lạp và người La mả, tỏi phổ biến trong tất cả Âu Châu.
Tỏi tây poireau thông thường là một cây thân thảo 2 năm, được trồng rộng rãi trong những vườn rau để lấy lá ( thân giả pseudo-tiges ) và được tiêu thụ như rau cải légumes.
Tên thông thường gọi Pháp poireau, Anh leek, Espagne puerro....
Ở Việt Nam, Tỏi tây poireau được trồng nhiều ở Đà Lạt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Địa thực vật to, cao 40-140 cm, một thân giả hình trụ màu trắng do lá kết hợp bao thành, thật sự thân giảm xuống chỉ còn một tấm hoặc một đĩa bên dưới của cây, củ vắng mặt hoặc khó phân biệt, hoặc sản xuất hai loại củ :  củ  nhỏ có cuống hoặc củ lớn không cuống, mang rễ chùm bất định.
, song đính, rộng 15 - 35 cm, xanh mốc, phẳng láng, vỏ bọc hình thành một trục, một thân giả đạt đến 50 cm dài, phiến lá thẳng, kích thước 50 cm x 7 cm, nhiều hay ít rộng, phẩu thức cắt ngang có hình chữ V.
Tán, hình cầu 4-12 cm đường kính, mang hàng trăm hoa, màu tím nhạt, trên một trục hoa hình trụ, đặc, đạt đến 150 cm dài, tán được củng cố bởi một mo duy nhất, chóp nhọn rụng với phát hoa. 
Hoa, lưỡng phái, hình chuông, cuống hoa dài 1-5 cm dài, bao hoa ( tépales, tên gọi vì không thể phân biệt cánh hoa pétales và đài hoa sépales ) 6, xếp thành 2 luân sinh rời nhau, thuôn dài 4-6 mm, màu tím hay trắng. Tiểu nhụy 6, 3 bên trong dạng điểm, bao phấn màu đỏ, tiểu nhụy hơi vượt quá bao hoa. Bầu noãn thượng, 3 buồng.
Trái, hình cầu hay bầu dục 2–4 mm đường kính, bên trong chứa 6 hạt.
Hạt, 2–3 mm × 2 mm, màu đen.
Bộ phận sử dụng :
Tỏi tây Allium porrum có hương vị trung gian giữa hành oignon và măng tây asperge, bộ phân đượe sử dụng :
- lá ( thân giả ) màu trắng.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Nguyên hoạt chất :
- thành phần hợp chất sulfurés ,
- flavonoïdes,
- caroténoïdes,
- saponines
● Đặc điểm cấu trúc của những flavonols malonyl trong cây tỏi tây poireau (Allium porrum L.) bằng cách sử dụng phương pháp sắc ký lỏng chromatographie liquide với hiệu xuất cao và quang phổ khối lượng .spectrométrie de masse.
Những cấu trúc của 5 hợp chất chưa được báo cáo trong cây tỏi tây poireau đã được xác định.
Những phân tử là :
- mono-hexose,
- di-hexose,
- và coumaroyl,
- féruloyl,
- và caffeoyle acylés dẫn xuất di-hexose của kaempférol.
Đặc điểm chung của những cấu trúc dựa trên sự hiện diện của phân đoạn malonyl trên chức năng rượu cồn, chủ yếu đường sucre lập tức liên kết với aglycone.
● Những thông tin dinh dưởng của cây Tỏi tây poireau Allium porrum  cho 100 gr :
- năng lượng calories 61
- chất béo lipides   0,3 g      
- acide béo bảo hòa   0 g     
- chất đạm protéine  1,5 g   
- đường glucide  14 g          
- đường  sucre  3,9 g           
- chất xơ thực phẩm  1,8 g   
- cholestérol  0 mg   
- vitamine D   0 IU   
- vitamine B6   0,2 mg
- itamine B12            0 µg   
- vitamine A  1  667 IU        
- vitamine C  12 mg
- muối sodium  20 mg          
- potassium K  180 mg        
- calcium Ca   59 mg
- sắt Fe   2,1 mg
- magnésium Mg   28 mg
● Thành phần chất flavonoids của Tỏi tây Allium porrum.
Fattorusso E1, Lanzotti V, Taglialatela-Scafati O, Cicala C.
Một nghiên cứu hóa thực vật của những trích xuất thu được từ củ Tỏi tây Allium porrum L., dẫn đến sự phân lập của những hợp chất :
▪ Cinq (5) glycosides flavonoïdes trên căn bản của aglycone kaempférol.
▪ Hai (2) trong những thành phần hợp chất mới và đã được xác định như :
- kaempferol 3-O-[2-O-(trans-3-methoxy-4-hydroxycinnamoyl)-beta-D-galactopyranosyl]-(1→ 4)-O-beta-D-glucopyranoside,
- và kaempférol 3-O-[2-O-(trans-3-methoxy-4-hydroxycinnamoyl)-beta-D-glucopyranosyl]-(1→ 6)-O-beta-D-glucopyranoside,
Trên căn bản của phương pháp quang phổ spectroscopiques, bao gồm RMN 2D.
Những hợp chất được phân lập đã được đánh giá cho hoạt động :
- chống kết tập tiểu cầu anti-agrégation de plaquettes con người.
Đặc tính trị liệu :
● Đặc tính tổng quát tương tự với Tỏi allium sativum:
Loài này có cùng đặc tính y học giống như Tỏi ail, nhưng dịu ngọt hơn và trong hình thức kém hiệu quả hơn.
Những hiệu năng của Tỏi tây Allium porrum tương tự tỏi allium savium như sau :
Tỏi Allium sativum có một lịch sử dân gian rất lâu trong sự sử dụng trong nhiều bệnh, đặc biệt những bệnh như là :
▪ chứng bệnh nấm ngoài da teigne,
- nấm Candida,
- và viêm âm đạo vaginite nơi đây nó tác dụng :
- diệt nấm fongicide,
- khử trùng antiseptique,
- thuốc bổ tonique,
- và đặc tính diệt loài ký sinh trùng parasiticides đã chứng minh của lợi ích.
Tỏi sativum cũng được cho là có một hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuse.
Sự sử dụng hằng ngày của Tỏi allium sativum trong thực phẩm cho thấy để có :
- một hiệu quả lợi ích cho cơ thể,
đặc biệt cho :
- hệ thống máu système du sang,
- và tim cœur.
Thí dụ, những nghiên cứu về nhân khẩu học démographiques cho thấy rằng Tỏi allium sativum trách nhiệm của tỹ lệ thấp của :
- xơ cứng động mạch artériosclérose
Trong những vùng Italie và Espagne, nơi đây đã tiêu thụ nhiều Tỏi.
Củ Tỏi allium sativum, được cho là :
- trừ giun sán vermifuge,
- chống suyễn anti-asthmatique,
- chống cholestérol anticholestérolémique,
- khử trùng antiseptique,
- chống co thắt antispasmodique,
- thuốc lợi mật cholagogue,
- thuốc làm đổ mồ hôi sudorifique,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- thuốc kích thích stimulant,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- thuốc bổ tonique,
- thuốc làm giãn mạch vasodilatateur.
Củ Tỏi allium savium nghiền nát có thể áp dụng như một thuốc dán cao cataplasme để :
- giảm đau nhức những vết cắn morsures, vết chích piqûres, ..v..v.. .
▪ Mặc dầu lá xanh Tỏi tây poireau Allium porrum thường thường không ăn, trong đó có phần lớn :
- những vitamines,
- và những nguyên tố khoáng minéraux.
vì vậy người ta liệng bỏ chúng như là chúng ta bỏ sức khỏe vào trong đống phân ủ.
▪ Tỏi tây poireaux Allium porrum là nguồn tốt của những nguyên tố như :
- sắt Fe,
- manganèse Mn,
-  magnésium Mg,
- và potassium K.
và ở một mức thấp hơn của :
- β-carotène,
- và của vitamine C.
▪ Tỏi tây allium porrum có thể bảo vệ cho một số :
- ung thư dạ dày cancers de l’estomac,
- và đường ruột intestin.
▪ Tỏi tây poireau là :
- thuốc lợi tiều diurétique,
và giàu chất xơ thực phẩm, thúc đẩy :
- sự chuyển vận đường ruột transit intestinal.
► Lợi ích cho sức khỏe :
Là một phần của cùng họ với Tỏihành, những Tỏi tây Allium porrum chứa nhiều lợi ích giống như lợi ích tìm thây những thành phần hợp chất trong các loại rau cải tăng cường cho sức khỏe.
▪ Tỏi tây poireaux Allium porrum chứa một số lượng quan trọng của :
- kaempférol flavonoïde,
Cho thấy Tỏi tây giúp đở bảo vệ :
- lớp màng phủ của mạch máu khỏi bị hư hỏng.
Cũng như một nồng độ cao của vitamine B folate đã :
- bảo vệ tim cœur.
▪ Ngoài ra, sự hiện diện của những nồng độ, gây ra một ấn tượng của chất chống oxy hóa polyphénols, đóng một vai trò trực tiếp trong sự bảo vệ :
- những mạch máu vaisseaux sanguins,
- và những tế bào máu  cellules de sang, không bị tổn thương do oxy hóa dommages oxydatifs.
▪ Nhiều nghiên cứu dịch tể học épidémiologiques đã chỉ ra rằng, một sự tiêu thụ nhiều rau cải và trái cây giảm nguy cơ :
- bệnh tim mạch cardiovasculaires,
- một số bệnh ung thư cancers,
- và những bệnh mãn tính khác maladies chroniques.
Sự hiện diện chống oxy hóa antioxydants trong rau cải và những trái cây có thể đóng vai trò trong sự bảo vệ này.
▪ Ung thư cancer.
Theo một số nghiên cứu, sự tiêu thụ rau thuộc họ Alliaceae ( thí dụ như Tỏi tây poireau, tỏi ail, hành tây oignon, hành ta échalote, hành lá ciboulette, hành ciboule) có một hiệu quả bào vệ chống lại :
- bệnh ung thư dạ dày cancer de l’estomac,
- và đường ruột intestin.
Hơn nữa, những nghiên cứu khác cho thấy không có một liên hệ giữa sự tiêu thụ rau cải légume, bao gồm tỏi tây  poireau Allium porrum, và một số loại ung thư cancers như là :
- ung thư vú sein,
- ung thư phổi poumon,
- dạ dày estomac,
- đại tràng côlon,
- và trực tràng rectum.
Theo những tác giả khác, số lượng tiêu thụ của thành phần hoạt động từ cây Tỏi tây poireau Allium porrum không đủ để phát hiện một hiệu quả hiển nhiên xác thực.
Những nghiên cứu đánh giá sự tiêu thụ thường xuyên nhiều Tỏi tây poireau sẽ là cần thiết để chứng minh đặc tính lợi ích của nó .
● Cholestérol máu :
Dùng uống trích xuất của Tỏi tây allium porrum, trong 12 tuần dẫn đến một sự giảm :
- cholestérol toàn phần (total),
- và cholestérol LDL ( cholestérol xấu ).
Đã gợi ý ra rằng, những chất flavonoïdes và chất saponines chứa trong poireau allium porrum có thể đóng vai trò trong những hiệu quả trên.
● Chống oxy hóa antioxydant :
Cây Tỏi tây Allium porrum chứa những flavonoïdes, một chất chống oxy hóa antioxydant, một phần của gia đình lớn của những hợp chất phénoliques, cũng như của những caroténoïdes.
Tỏi tây allium porrum dường như cũng có một số hợp chất lưu huỳnh sulfurés chứa trong những rau cải của họ alliaceae, như là poireau Allium porrum có thể đóng góp cho những hoạt động :
- chống oxy hóa antioxydant, của nó.
Những flavonoïdes và những saponines chứa trong Tỏi tây poireau allium porrum có thể đóng một vai trò trong những hiệu quả này.
● Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng có những hiệu quả lợi ích trên :
- cholestérol máu ở người.
Nghiên cứu khác cần thiết để mà xác minh xem cây Tỏi tây Allium porrum có những đặc tính tương tự.
Những chất chống oxy hóa có khả năng bảo vệ những tế bào của cơ thể khỏi bị hư hao nguyên nhân bởi :
- những gốc tự do radicaux libres.
► Cơ chế hiệu quả y học của chất chứa trong poireau :
● Tỏi tây poireau chứa nhiều chất chống oxy hóa anti-oxydant đáng chú ý :
- chất  flavonoïdes,
- nguyên tố khoáng minéraux,
- và những vitamines cho thấy những lợi ích cho sức khỏe.
● Tỏi tây cung cấp năng lượng bằng calories. 100 g của thân Tỏi tây Allium porrum tươi chứa 61 calories.
Hơn nữa, thân Tỏi tây Allium porrum, dài, cung cấp một số lượng tốt chất xơ thực phẩm :
- tan trong nước solubles,
- và không tan trong nước insolubles.
● Mặc dù Tỏi tây Allium porrum chứa tỉ lệ ít thio-sulfinites khác nhau hơn Tỏi ail, Tỏi tây còn hiện diện những lượng đáng kể những chất chống oxy hóa antioxydants như là :
- disulfure diallyle,
- trisulfure diallyle,
- và disulfure allyle propyle.
● Chất Allicine :
Những hợp chất chuyển đổi với allicine bởi phản ứng phân hóa tố enzyme trong khi thân Tỏi tây poireau-tige được xáo trộn ( nghiền nát, cắt nhỏ ..v..v.)
Đo lường tổng số sức mạnh chống oxy hóa anti-oxydant ( giá trị ORAC ) cho 100 g của Tỏi tây poireau là 490 TE (Trolex équivalents).
Những nghiên cứu của phòng thí nghiệm chỉ ra rằng chất allicine giảm :
- sự sản xuất chất cholestérol,
bởi sự ức chế của những phân hóa tố HMG-CoA-reductase trong những tế bào của gan foie.
Ngoài ra, người ta cũng tìm thấy có những hoạt động :
- kháng khuẩn anti-bactérien,
- chống siêu vi khuẩn anti-viral,
- và chống nấm anti-fongiques.
Ngoài ra, chất allicine giảm :
- độ cứng của những mạch máu vaisseaux sanguins,
bởi phóng thích của chất oxyde nitrique (NO) và qua đó mang lại làm giảm :
- tổng số huyết áp động mạch pression sanguine.
Tỏi tây Allium porrum ngăn chận sự hình thành của :
- những cục máu đông caillot plaquettaire,
và có một hành động tiêu sợi huyết fibrinolytique trong những mạch máu vaisseaux sanguins, giúp giảm nguy cơ nói chung của :
- bệnh động mạch vành coronarienne (CAD),
- những bệnh mạch máu ngoại vi vasculaires périphériques (PVD),
- và bệnh tai biến mạch máu não hay gọi là đột quỵ accident vasculaire cérébral AVC.
● Vitamine A và nguyên tố muối khoáng :
Tỏi tây Allium porrum, một nguồn rất tốt của những nguyên tố khoáng minéraux và những vitamines, là thiết yếu cho sức khỏe tối ưu.
Thân, Tỏi tây Allium porrum thực sự có chứa nhiều vitamines thiết yếu như là :
- pyridoxine,
- acide folique,
- niacine,
- riboflavine,
- thiamine,
và trong tỉ lệ khỏe mạnh 100 g của thân Tỏi tây Allium porrum tươi cung cấp 64 mg folates.
▪ Acide folique là thiết yếu để :
- tổng hợp của nhiễm thể di truyền ADN,
- và sự phân cắt tế bào.
Ở một mức độ thích đáng trong thực phẩm trong thời gian mang thai có thể giúp đở :
- ngăn ngừa những dị tật malformations của ống thần kinh tube neural ở những trẻ sơ sinh.
▪ Nguồn vitamine A :
Ngoài ra, Tỏi tây poireau Allium porrum là một nguồn tốt của vitamine A (1667 UI hoặc 55% của RDA Recommended Dietary Allowance khuyến cáo trợ cấp cho chế đô ăn uống ở 100 g ) và những chất chống oxy hóa khác phénoliques flavonoïdes như là :
- những carotènes,
- xanthine,
- và lutéine.
▪ Poireau cũng có những vitamines thiết yếu khác như là :
- vitamine C, K,
- và vitamine E.
vitamine C cho phép cơ thể phát triển một sức đề kháng chống lại :
- những tác nhân bệnh nhiễm trùng agents infectieux,
- và làm sạch những gốc tự do độc hại  piéger les radicaux libres nocifs,
▪ Nguyên tố muối khoáng :
Ngoài ra, những thân poireau Allium porrum có chứa với một số lượng ít của những muối khoáng như là :
- potassium K, sắt Fe, calcium Ca, magnésium Mg, manganèse Mn, Kẽm Zn và sélénium Se.
● Hợp chất lưu huỳnh sulfurés :
Như tất cả những thực vật thuộc họ alliaceae, Tỏi tây Allium porrum cho một hương vị đặc biệt do chất chứa trong cây :
- hợp chất lưu huỳnh sulfurés ( chứa một hoặc nhiều nguyên tử lưu huỳnh S trong cấu trúc hóa học của cây ). Những hợp chất hình thành khi những loại rau được cắt, bóp nát hoặc nghiền nát.
Nhiều trong số những hợp chất lưu huỳnh sulfurés có liên quan đến sự giảm :
- nguy cơ ung thư cancer, ở động vật .
Nhưng các nghiên cứu được thực hiện cho đến nay chủ yếu chỉ nhắm vào tỏi ail và hành oignon. Hơn nữa, người ta không có dữ kiện nào, cho đến bây giờ, về sự hấp thu của những hợp chất lưu huỳnh sulfurés của Tỏi tây poireau bởi cơ thể con người.
● Chống oxy hóa antioxydants :
Tỏi tây Allium porrum chứa những thành phần chống oxy hóa antioxydants khác nhau, như là :
- flavonoïdes,
- và những caroténoïdes.
▪ Những hợp chất lưu huỳnh sulfurés cũng có một hành động chống oxy hóa anti-oxydante, nghĩa là poireau bảo vệ :
- những tế bào cơ thể không bị hư hại, có nguyên nhân bởi những gốc tự do radicaux libres.
- và ngăn ngừa sự phát triển của những bệnh tim-mạch cardiovasculaires,
- một số bệnh ung thư cancers,
- và những bệnh khác liên quan đến quá trình lão hóa trình vieillissement.
▪ Chất flavonoïde chiếm ưu thế trong Tỏi tây là chất kaempferol, có thể là một trong những nguyên hoạt chất chánh trong :
- hiệu quả chống ung thư anticancer,
tiềm năng của Tỏi tây poireau Allium porrum.
Những lá có màu xanh đậm của bộ phận bên ngoài Tỏi tây poireau có chứa một lượng cao của chất chống oxy hóa antioxydant, này.
▪ Chất bêta-carotène là một trong những caroténoïdes quan trọng của Tỏi tây poireau Allium porrum.
So sánh với carotte, được biết là thực vật giàu β-carotène nhất, có chứa 6 lần hơn.
Tỏi tây poireau Allium porrum không phải là thực vật có sức mạnh chống oxy hóa antioxydante mạnh so với những rau xanh khác.
Nấu chín (đun sôi, hấp hơi nước, để vào micro-ondes ) dẫn đến mất trung bình khoảng 20 % trên tổng số hàm lượng của hợp chất phénoliques nhưng ít ảnh hưởng đến :
- hoạt động chống oxy hóa antioxydante của Tỏi tây poireau.
● Saponines :
Tỏi tây Allium porrum chứa :
- những saponines,
- và những sapogénines.
Những chất này, trong số những chất khác, có khả năng làm giảm :
- cholestérol máu ở động vật.
Những loại saponines khác nhau và sapogénines được phân lập từ Tỏi tây poireau Allium porrum có thể có những đặc tính :
- chống ung thư anticancer,
- và chống nấm antifongiques,
( có nghĩa là khả năng ngăn chận sự phát triển bệnh nhiễm trùng có nguyên nhân bởi những nấm ).
Tuy nhiên những nghiên cứu được thực hiện trên vấn đề này không cho phép đưa ra một kết luận rõ ràng về những hiệu quả của Tỏi tây poireau Allium porrum đối với sức khỏe của con người.
● Những sulfures allyle của Tỏi tây Allium porrum ngăn ngừa :
- quá trình ung thư hóa của da cancérisation de la peau,
- của phổi poumons,
- và của đường ruột intestin.
Biệt danh là quét sạch đường ruột, cây Tỏi tây là :
- chất khử trùng antiseptique,
- thanh lọc máu purificateur sanguin,
- và loại bỏ acide urique.
Tỏi tây Allium porrum kích hoạt đổ mồ hôi transpiration và được khuyến khích dùng để :
- giảm hạ sốt baisser la fièvre.
Chủ trị : indications
▪ trừ giun sán vermifuge;
▪ chống bệnh suyễn antiasthmatique;
▪ chống cholestérol anticholestérolémique;
▪ khử trùng antiseptique;
▪ chống co thắt antispasmodique;
▪ lợi mật cholagogue;
▪ làm đổ mồ hôi diaphorétique;
▪ lợi tiểu diurétique;
▪ long đờm expectorant;
▪ hạ nhiệt fébrifuge;
▪ chất kích thích stimulant;
▪ chữa vết chích côn trùng piqûres;
▪ thuốc dễ tiêu stomachique;
▪ thuốc bổ tonic;
▪ thuốc giản mạch vasodilatateur.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống oxy hóa của trích xuất siêu âm Tỏi tây :
Jelena D. Mladenović1, Pavle Z. Mašković1, Radoš M. Pavlović1, Blaga C. Radovanović2,
Gordana Acamovic-Đoković1, Milica S. Cvijović1
Nghiên cứu này nhắm vào sự đánh giá hoạt động oxy hóa antioxydante và hiệu quả của trích xuất trong éthanolique của trích xuất siêu âm của Tỏi tây poireau Allium porrum L. trong éthanolique ( dung tích 50.%)
Trích xuất của những mảnh Tỏi tây Allium porrum ăn được ( thân và lá ) đã được chuẩn bị bởi sự ly trích với sự giúp đở bởi siêu âm ultrasons, sau đó được đánh giá của :
- những tổng số phénols,
- của những flavonoïdes,
- và những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes.
▪ Tổng số Phénols đã được xác định bởi phương pháp biến đổi Folin-Ciocalteu.
▪ Hoạt động chống oxy hóa antioxydante đã được đánh giá bởi sự quét sạch những gốc tự do :
- 2,2-diphényl-1-picrylhydrazyl (DPPH).
Những kết quả của hoạt động chống oxy hóa antioxydante đã được so sánh với sự kiểm soát chống oxy hóa anti-oxydante :
- vitamine C và BHT.
Hàm lượng cao chất phénols ( 69,46 mg GAE / g của trích xuất khô ) và những flavonoïdes ( 33,53 mg CE / g trích xuất khô ) được tìm thấy trong trích xuất với éthanol của thân Tỏi tây Allium porrum.
Những giá trị đo lường của CI50 nồng độ ức chế trung bình concentration inhibitrice médiane là 98,90 và 61,05 pg / ml cho trích xuất éthanolique của lá Tỏi tây poireau và của thân, tương ứng.
● Sapogénines của Allium porrum L.
Ernesto Fattorusso, Virginie Lanzotti, Silvana Magno, và  Orazio Taglialatela-Scafati
Một nghiên cứu hóa học chứa chất sapogénine đã được tiến hành trên cây Tỏi tây poireau Allium porrum L., gieo và thu thập trong những thời điểm khác nhau.
Tiếp theo nghiên cứu này, một sự thay đổi của những thành phần hợp chất của sapogénine theo nhiệt độ đã được quan sát.
Ngoài ra, một tên mới sapogénine porrigenin Cépimère cửa nó  25S (1b) đã được phân lập.
- sapogénines 2-5, đã mô tả trước.
và những hợp chất được biết :
- agigenin,
- diosgénine,
- β-chlorogenin,
- và 24 ethylcholesta-( 6-acyl)-3-O-β-D-glucoside.
cấu trúc hóa học của hợp chất mới đã được làm sáng tỏ bởi một phân tích quang phổ chi tiết spectroscopique chủ yếu dựa trên những kỹ thuật RMN 1D và 2D.
Porrigenin C đã cho thấy một hoạt động :
- chống tăng sinh anti-proliférative đáng kể trên 4 dòng tế bào ung bướu thực hiện trong ống nghiệm.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Biện pháp ngăn ngừa :
● Dị ứng allergie :
Những trường hợp được thông báo của dị ứng allergie với Tỏi tây poireau khá hiếm. Tuy nhiên, một người dị ứng với một légume nào đó của họ alliaceae phản ứng với sự tiêu dùng Tỏi tây Allium porrum.
Thật vậy, những phản ứng chéo với Tỏi ail, hành oignon, hành lá ciboulette và tỏi tây poireau là mẩn cảm và có thể do nguyên nhân bởi dị ứng thông thường với légumes.
Một người bị dị ứng với một trong những thức ăn cũng có thể dị ứng với những thức ăn khác cùng họ.
● Sạn sỏi nước tiểu calculs urinaires :
Một số người có thể được khuyến cáo chấp nhận hạn chế những thức ăn có chứa oxalates để ngăn ngừa những sự tái phát chứng :
- sạn thận calculs rénaux,
- hay nước tiểu urinaires ( cũng gọi là lithiases urinaires).
Những oxalate là những hợp chất mà người ta tìm thấy trong nhiều thực phẩm, bao gồm Tỏi tây poireau.
Nó không được khuyến khích cho những người này tiêu dùng poireau.
Ứng dụng :
Allium ampeloprasum bao gổm nhiều rau légumes, từ đó Tỏi tây Allium porrum là quan troỵng nhất trên thế giới. Người ta sử dụng ở tình trạng nấu chín..
Sản phẩm là một thân giả hình trụ, phát triển nhờ trồng trọt ở mực độ sâu và đắp thành luống cao.
Những lá xanh có thể sử dụng cho súp.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Tỏi tây Allium porrum, hương vị trung gian giữa hành  tây oignon và măng tây asperge, được dùng ăn chín.
Người ta có thể ăn lạnh với dầu giấm vinaigrette, nhưng thường nhất là chuẩn bị cho món ăn nóng như súp, bánh nướng, hầm......
▪ Những lá và thân dài màu trắng được tiêu thụ chín.
▪ Tỏi tây poireau cũng được chế biến khử nước trong súp công nghệ thực phẩm.
▪ Tỏi tây Allium porrum cũng có thể cắt thành thành lát nhỏ và thêm vào trong salade. Một hương vị nhẹ của hành tạy với một vị ngọt thú vị.
▪ Phần củ còn gọi là bóng đèn ( ampoule ) dùng sống hay chín. Bóng đèn được sản xuất của những cây Tỏi tây Allium porrum vào năm thứ hai của sự tăng trưởng. Sau đó Tỏi tây được thu hoạch.
▪ Bóng đèn có phần lớn hơn nếu được ngăn chận sự phát hoa.


Nguyễn thanh Vân