Tâm sự

Tâm sự

dimanche 15 juin 2014

Mơ - Apricot - Abricot

Apricot
Cây Mơ
Prunus armeniaca L.
Rosaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa : Armeniaca vulgaris Lam, Amygdalus armeniaca (L.) Dumort., Armeniaca ansu (Maxim.) Kostina, Prunus ansu (Maxim.) Kom.
Prunus armeniaca ( "prune arménienne" ), loài abricots phổ biến nhất được trồng, cũng gọi là abricot Sibérie, abricot tibétain, là một loài của giống Prunus thuộc họ hoa hồng Rosaceae. Ở Việt Nam tên gọi là cây Mơ .
▪ Cây Mơ abricotier có nguồn gốc ở phía đông bắc nước Tàu. Cây đã được thuần hóa có từ 4000 năm trước đây bởi một bộ tộc người Tàu phát hiện trái của nó, trái Mơ abricot.
Một thế kỷ trước Tây nguyên, những người lính La Mả đã du nhập vào Hy Lạp và Ý. Trái Mơ abricot được giới thiệu vào nước Pháp, khoảng thế kỷ 15 và chỉ thực sự được trồng ba thế kỷ sau đó .
Đồng thời những nhà truyền giáo Tây Ban Nha đem trồng ở miền nam của Californie.
Ngày nay, những nhà sản xuất lớn nhất abricot đã thực hiện trong những nước vùng Địa Trung Hải  méditerranéens ( Turquie, Espagne, Syrie, Grèce, France ) và ở Iran.
Ở Mỹ Amérique, thị trường bị chi phối bởi Californie và Chili.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc, lá rụng, kích thước trung bình 3-6 m, với một thân lên đến 40 cm đường kính, có tán dày đặc và tỏa rộng, không gai, vỏ hơi đỏ, cành nhẵn, gổ cứng và bền.
, thường trên nhánh ngắn, phiến xoan hình tim, chót có mũi ngắn, bìa có răng đôi nhỏ, gân phụ 5-7 cặp, kích thước 5-9 cm dài và 4-8 cm rộng, đáy lá tròn, có lông trên những gân lá ở mặt dưới khi còn non, khi trưởng thành nhẳn ngoại trừ ở nách của những gân lá mặt dưới, cuống lá dài khoảng 2,5 cm có tuyến, lá kèm hình mũi mác, có tuyến trên những bìa lá.  
Hoa, trổ trước lá, hường hay trắng, 1 hoặc 2, gần như không cọng, hay rất ngắn,  kích thước hoa khoảng 2-4,5 cm đường kính, hoa thường đơn 1 hay từng cặp, trổ vào đầu xuân trước khi mọc lá.
Hoa lưỡng phái, cánh hoa 5, màu hồng trắng, dài 7-13 mm, đài hoa hình chuông, màu đỏ nhạt, có lông, 5 mm dài, thùy chung quanh có lông mịn một nửa chiều dài của ống, tiểu nhụy 15 – 20, gắn vào cánh hoa  ở miệng của ống đài, tâm bì 1 vòi nhụy có lông.
Trái, quả nhân cứng, 1,5-2,5 cm đường kính ( lớn hơn đối với những cây trồng hiện đại ), tròn thuôn dài, có lông mịn dày, nhân dẹp, láng, không dính vào quả bì, màu vàng cam, thường có màu đỏ trên mặt tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, mặt vỏ có thể láng hoặc mượt với lớp long rất mịn.
Nạt thịt chắc và hương vị rất ngon. Hương vị có thể thay đổi từ ngọt đến chua. Bao chung quanh 2 nhân cứng bên trong có chứa 1 hạt cho mỗi nhân. Nhân hạt thường gọi là “ đá ” có cấu trúc láng mịn và có cạnh chạy ờ một bên.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ thân, hoa, trái và hạt.
Trái Mơ Prunus armeniaca có thể dùng tươi hay sấy khô hoặc bào quản trong nước đường .
Hạt dùng chế biến thành dầu hạt Mơ.
Thành phần hóa học và dược chất :
Trong những thử nghiệm hóa học :
Cây Mơ Prunus armeniaca chứa không ít hơn :
- 3,0% chất amygdaline, xác định bằng đo chuẩn độ với chất nitrate argent.
Một phương pháp sắc ký lỏng có hiệu năng cao cũng có thể dùng.
● Thành phần hóa học chánh :
Những thành phần chủ yếu là :
- amygdaline ( đến 4,9% ),
- một glycoside cyanogène
( một hợp chất thực vật có chứa đường và chất cyanure ).
Những hợp chất cyanogènes hiện diện là :
- prunasine,
- và mandélonitrile.
Ngoài ra cũng hiện diện những phân hóa tố enzyme :
- hydrolysant amygdaline,
- một chất nhủ tương émulsion,
- và những acides béo và sitostérols
● Những thành phần hóa học của trái Mơ :
Những trái Mơ Prunus armeniaca là :
▪ mềm và nạt thịt, gồm có :
- 81 %  gồm chung toàn bộ của trái Mơ, trong đó có :
- 58,5 % độ ẫm.
▪ hàm lượng tan trong nước của nạt thịt trái Mơ là 17,2 %.
▪ độ acide 1,34 %.
▪ và tổng số hàm lượng đường 6,30 %.  
▪ Những đường giảm sucres réducteurs và đường không giảm non réducteurs là :
- 6,25 % và 0,041 %, tương ứng .
▪ Hàm lượng bởi chất pectine là 2,52 %.
▪ chất vitamine C là :
- 9,95 mg cho 100 g bột nhão trái Mơ.
▪ Tổng số hàm lượng nguyên tố khoáng của nạt thịt trái Mơ Prunus armeniaca, như là thể hiện bởi :
- tro 2,452 %.
▪ Hàm lượng phần trăm của những nguyên tố khác nhau trong nạt thịt là :
- phosphore P  0,083,
- potassium K  0,996,
- calcium Ca  0,042,
- magnésium Mg  0,033,
- và sắt Fe  0,010.
▪ Chất đạm chỉ được 0,67 %.
● Giá trị dinh dưởng :
Trái Mơ abricot là nguồn tốt của :
- chất xơ thực phẩm ( pectines ),
- potassium,
- và nguốn rất tốt của β-carotène ( vitamine A ),
- và vitamine C.
Những chất pectines, dễ dàng trương nở trong nước và nạt thịt trái Mơ trở nên mềm.
▪ vitamine B, chứa trong trái khô, 2 đến 3 lần phong phú hơn trong trái Mơ tươi.
Tuy nhiên, mất nước, trái Mơ Prunus armeniaca trở nên rất chua acide hóa acidifiant và máu cam của trái Mơ thường là dấu hiệu của một sự bổ sung của anhydride sulfureux ( sulfite-dioxyde de soufre : như một chất bảo quản bởi sự bốc hơi ) làm cho nó trở nên :
- khó tiêu difficile à digérer ( Màu nâu ở trái sấy khô bình thường ).
▪ Trái Mơ Prunus armeniaca cũng chứa những :
- nguyên tố sắt Fe,
- và potassium K thực phẩm.
Trái khô, là thú vị trong khuôn khổ của một hoạt động bắp cơ cao, do :
- sự phong phú chất đường glucude,
- không mang lại nhiều hơn 30 kcal cho mỗi trái Mơ abricot.
● Thành phần hợp chất phénolique :
Trái abricot Prunus armeniaca tươi chứa những hợp chất phénoliques, góp phần vào hoạt động :
- chống oxy hóa antioxydante.
▪ người ta đã tìm thấy những chất chủ yếu như :
- những acides phénols :
(acides caféïque, férulique và p-coumarique và những acides chlorogéniques ),
- và những flavonoïdes.
▪ Trái Mơ Prunus armeniaca chứa :
- acides phénols ( 11,34 mg/100 trên nguyên liệu tươi ) trong số lượng thấp hơn trong những trái mận prunes hoặc ngọt hơn trái cerises.
Những acides chlorogéniques có một hoạt động :
- chống oxy hóa antioxydante,
- giảl lo âu anxiolytique ( với liều mạnh ).
▪ Những trái Mơ Prunus armeniaca sống chứa :
- những flavanols ( hoặc catéchines) như những trái cerises.
cũng chứa :
- những chuổi chất đạm protéine phức tạp oligomères của những hợp chất, gọi là "tanins cô đặc" hoặc "proanthocyanidol" nhưng với số lượng tương đối trung bình so với những trái mận prunes.
những phân tử này có một hoạt động của :
- thuốc giản mạch vasodilatatrice ( bởi sự kích hoạt của oxyde nitrique synthase eNOS ).
▪ Những anthocyanosides là những sắc tố tự nhiên trách nhiệm của những màu sắc đỏ-tím của trái.
Ở trái Mơ abricot Prunus armeniaca, màu sắc của trái cũng được góp phần của những chất như :
- caroténoïdes ( β-carotène, phytofluène và phytoène ).
▪ Màu cam có được bởi chất β-carotène được che khuất bở những chất anthocyanosides trong những giống cây trồng trái màu đỏ.
Nơi phần không tiếp xúc với ánh sáng của trái Mơ abricot chuyển từ màu xanh sang màu đỏ trong giai đoạn trưởng thành kết hợp với :
- sự suy thoái của những diệp lục tố chlorophylle,
- và tích lũy chất anthocyanosides.
Ba (3) sắc tố đã được phát hiện trong da của trái Mơ :
- cyanidol 3-O-rutoside chiếm đa số ( 75 % của những anthocyanosides),
- cyanidol 2-O-glucoside,
- và peonidol 3-O-rutoside.
Những thành phần hợp chất này có thể hiện diện hay vắng mặt trong nạt thịt tùy theo những giống cây trồng.
▪ Những flavonols ( quercétol và kaempférol ), và những hétérosides của nó là những chất chuyển hóa chất biến dưởng thứ cấp của những cây.
▪ chất quercétol là :
- một chất chống viêm anti-inflammatoire,
- và là một chất chống oxy hóa tốt antioxydant.
Thành phần hợp chất phénolique của trái mơ abricot tươi (Prunus armeniaca),
theo Phenol-Explorer
► ACIDES PHENOLS, trong  mg / 100 g nguyên liệu tươi.
- acide caféique : 0,63,
- acide férulique : 0,20,
- acide p-coumarique : 0,69
▪ Acides chlorogeniques :
Acide 3-caféylquinique : 5,38,
acide 3-férulylquinique : 0,60,
acide 3-p-coumarylquinique : 0,38,
Acide 5-caféylquinique : 3,36,
acide 5-férulylquinique : 0,04,
acide 5-p-coumarylquinique : 0,06.
► Flavonoides, trong mg/100 g nguyên liệu tươi MF
● Flavonols .
(+)-catéchol : 3,52
(-)-épicatéchol : 4,19
Quercétol.
● Athocyanidols.
(không ổn định instables)
Cyanidol   
● Proanthocyanidols :
Oligomères flavanols, chát astringence
Procyanidol dimère B1 : 0,09
Procyanidol dimère B3 : 0,05
Procyanidol dimère B7: 1,00e-02
Procyanidol trimère EEC: 1,00e-02
● Anthocyanosides :
Hétérosides anthocyanidols,
pigments rouges
Cyanidol 3-O-glucoside : 14,55
Cyanidol 3-O-rutoside : 104,35
Peonidol 3-O-rutoside : 21,57
● Hétérosides Flavonols :
bảo vệ chống những tia tử ngoại UV
kaempférol 3-O-rutoside : 0,52
quercétol 3-O-rutoside : 1,19
Đặc tính trị liệu :
► Đặc tính y học :
▪ Trái Mơ Prunus armeniaca, có đặc tính :
- chống tiêu chảy anti diarrhée,
- hạ sốt antipyrétique,
- nôn mữa émétique,
- làm dịu bớt khát soif,
và không tốt cho những người già personnes âgées.
▪ Hạt trái Mơ Prunus armeniaca, là thuốc :
- bổ dưởng tonique,
- và trừ giun sán vermifuge,
được sử dụng trong :
- những rối loạn gan troubles du foie,
- bệnh trĩ pieux,
- đau tai oreille,
- và điếc surdité.
► Những sử dụng y học và không phải thực phẩm :
▪ Glycosides cyanogènes
( tìm thấy trong phần lớn những hạt của trái với nhân cứng, vỏ và những ), tìm thấy với nồng độ cao trong những hạt trái Mơ abricot.
Hạt abricots đã được sử dụng để chống lại :
- ung bướu, khối u tumeurs.
Hạt chứa "laetrile", một chất cũng đã được gọi là vitamine B17. Điều này đã được khẳng định có một hiệu quả trong chữa trị bệnh :
- ung thư cancer,
“Laetrile”, là một hình thức biến đổi hóa học của amygdaline, chất tự nhiên được tìm thấy chủ yếu trong hạt trái Mơ Prunus armeniaca, hạt hạnh nhân và đào,  một phương pháp chữa trị coi như thay thế cho bệnh ung thư cancer, được trích xuất từ hạt trái Mơ abricots.
Nhưng không có nhiều bằng chứng, cho đến ngày nay, để hỗ trợ cho vấn đề này.
( khoa học không hổ trợ cho phương pháp chữa trị này, cả hai amygdalinelaetrile đều có chứa một ít chất có thể chuyển biến ra cyanide bên trong cơ thể, một số ngộ độc cyanide đã được ghi nhận liên quan đến laetrile).
Như thế chất tinh khiết gần như vô hại, nhưng nó cho một chất thủy giải acide cyanhydrique, một độc chất hoạt động rất nhanh, cho nên phải cẫn thận khi điều trị .
Trong một liều nhỏ, chất độc này khích thích :
- sự hô hấp respiration,
- cải thiệnh tiêu hóa digestion,
- và cho một cảm giác rất êm ấm thoải mái cho sức khỏe.
Hạt trái Mơ Prunus armeniaca là :
- giảm đau analgésique,
- trừ giun sán vermifuge,
- chống bệnh suyễn anti-asthmatique,
- chống co thắt antispasmodique,
- chống ho antitussif,
- làm dịu đau adoucissant,
- chất làm mềm émollient,
- long đờm expectorant,
- đau ngực pectoral,
- thuốc an thần sédatif,
- và làm lành thương tích vulnéraire.
được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- ho toux,
- viêm phế quản cấp tính hoặc mãn tính bronchite aiguë ou chronique,
- và bệnh táo bón constipation.
▪ Trái Mơ Abricot Prunus armeniaca chứa :
- acide citrique,
- và acide tartrique,
- những caroténoïdes,
- và những flavonoïdes.
Trái Mơ Prunus armeniaca là :
- chất dinh dưởng nutritifs,
- tẩy sạch nettoyage,
- và nhuận trường nhẹ légèrement laxatif.
là một bổ sung có giá trị cho chế độ làm công việc nhẹ, để :
- cải thiện tổng quát sức khỏe santé globale.
Hoa Prunus armeniaca là :
- thuốc bổ toniques,
- thúc đẩy khả năng thụ thai ở đàn bà fécondité chez les femmes.
Vỏ Prunus armeniaca là :
- chất làm se thắt astringente.
Vỏ trong écorce interne và / hoặc rễ được sử dụng để chữa trị :
- ngô độc intoxication,
có nguyên nhân bởi sự tiêu dùng hạt hạnh nhân amande và hạt trái Mơ abricot graines đắng ( có chứa một chất cyanure hydrogène).
▪ Một báo cáo khác chỉ ra rằng nước nấu sắc décoction của vỏ ngoài écorce externe được sử dụng để :
- làm trung hòa những hiệu quả của cyanure hydrogène.
Nước nấu sắc cũng dùng để giảm những bệnh như :
- viêm sưng enflammées,
- và kích ứng irritées.
▪ Chất chống oxy hóa antioxydante :
Những caroténoïdes của trái Mơ Prunus armeniaca tập hợp của những hợp chất cho những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes.
Những chất chống oxy hóa antioxydants bảo vệ những tế bào của cơ thể của những tổn thương hư hỏng có nguyên nhân bởi những gốc tự do radicaux libres.
Đây là những phân tử có liên quan trong sự phát triển của :
- bệnh tim mạch maladies cardiovasculaires,
- và một số bệnh ung thư cancers.
Hàm lượng chất chống oxy hóa trong trái Mơ sấy khô cao hơn những trái Mơ còn tươi.
▪ Vitamine A :
Trái Mơ Prunus armeniaca tươi và sấy khô cung cấp cho một nguồn vitamine A tuyệt vời dưới dạng :
- β-carotène.
Chất này góp phần vào sự tăng trưởng của :
- xương os,
- và răng dents.
Vitamine A duy trì cho:
- da được khỏe,
- và bao vệ chống lại những sự nhiễm trùng infections.
Vitamine A thúc đẩy cho:
- một tầm nhìn tốt ( bổ mắt ) bonne vision.
▪ Nguyên tố sắt Fe :
Trái Mơ sấy khô Prunus armeniaca là một nguồn những nguyên tố sắt cho người. Nguyên tố này là cần thiết cho:
- sự chuyển vận dưởng khí oxygène,
- và sự hình thành của những hồng huyết cầu globules rouges trong máu.
Nguyên tố sắt cũng đóng một vai trò trong sự tạo thành sản xuất :
- những tế bào mới,
- một phân hóa tố hormones,
- và dẫn truyền thần kinh neurotransmetteurs.
▪ Nguyên tố đồng Cu :
Trái Mơ sấy khô Prunus armeniaca là một nguồn tốt của đồng Cu. Nguyên tố đồng cần thiết trong sự hình thành :
- huyết sắc tố hémoglobine,
- và chất keo collagène trong cơ thể .
Chủ trị : indications
▪ giảm đau analgésique;
▪ trừ giun sán vermifuge;
▪ chống bệnh suyễn antiasthmatique;
▪ giải độc antidote;
▪ hạ sốt antipyrétique;
▪ khử trùng antiseptique;
▪ chống co thắt antispasmodique;
▪ chống ho antitussif;
▪ làm dịu đau adoucissant;
▪ nôn mữa émétique;
▪ làm mềm émollient;
▪ long đờm expectorant;
▪ nhuận trường laxatif;
▪ bệnh mắt ophtalmique;
▪ bệnh liên quan ngực pectoral;
▪ thuốc an thần sédatif;
▪ thuốc bổ tonic;
▪ làm lành vết thương vulnéraire.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trái Mơ Prunus armeniaca, mặn có đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và khử trùng antiseptique.
được sử dụng trong y học truyền thống ở Việt Nam trong chữa trị :
- những bệnh hệ hô hấp maladies respiratoires,
- và tiêu hóa digestifs.
- hạ sốt antipyrétique,
- khử trùng antiseptique,
- nôn mữa émétique,
- bệnh cho mắt ophtalmique.
▪ Ở Tây Tạng Tibet, những trái Mơ hoang Prunus armeniaca, được nhai, áp dụng đắp trong chữa trị :
- bệnh viêm mắt ophtalmie (Kirtikar và Basu, 1935).
▪ Trong Afghanistan, những trái được xem như :
- chất nhuận trường laxatif,
- là làm lạnh trong trường hợp bệnh sốt fièvre.
▪ Ở nước Anh Angleterre trong thế kỷ 17ème, dầu abricot cũng được sử dụng chống lại :
- ung bướu tumeurs,
- sưng gonflements,
- và những bệnh loét ulcères.
Nghiên cứu :
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Hiện diện nghiên cứu được mô tả hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne trong ống nghiệm và hoạt động chống oxy hóa antioxydante của những trích xuất trong méthanol và nước của nhân hạt  trái Mơ ngọtđắng Prunus armeniaca L.)..
Những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes của nhân hạt trái Mơ abricot đã được đánh giá bởi sự xác định khả năng mạnh của :
- làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux,
- hoạt động ức chế sự oxy hóa chất béo không bảo hòa  peroxydation lipidique,
- và tổng số hàm lượng chất phénol đo lường bởi thử nghiệm DPPH, phương pháp thiocyanate và phương pháp Folin, tương ứng .
Ngược lại với trích xuất của những hạt đắng, cả hai trích xuất trong nước và trong méthanol của hạt nhân thơm ngọt có tiềm năng chống oxy hóa. antioxydant.
Sự ức chế mạnh nhất, tính theo phần trăm của :
- oxy hóa chất béo không bảo hòa (69%),
và hàm lượng trên tổng số thành phần hợp chất phénoliques (7,9 ± 0,2 pg / ml) đã được phát hiện trong trích xuất méthanolique của nhân hạt ngọt noyaux doux (Hasanbey) và trong trích xuất trong nước của cùng một giống trồng, tương ứng.
● Hoạt động chống siêu vi khuẩn antimicrobiennes :
▪ Những hoạt động chống siêu vi khuẩn antimicrobiennes của những trích xuất trên cũng được thử nghiệm chống lại các vi sinh vật gây bệnh micro-organismes pathogènes cho người bằng cách sử dụng một quá trình khuếch tán trên đĩa pétri, và của nồng độ tối thiểu ức chế (CMI) của giá trị của mỗi trích xuất hoạt động đã được xác định.
Hoạt động kháng khuẩn hiệu quả nhất đã được quan sát trong những trích xuất methanolnước của nhân hạt đắng và trích xuất méthanol của nhân hạt thơm ngọt chống lại những vi khuẩn Gram dương + Staphylococcus aureus.
Ngoài ra, những trích xuất méthanoliques của những hạt đắng rất mạnh chống lại những vi khuẩn Gram âm - Escherichia coli ( 0,312 mg / mL giá trị của CMI ).
Một hoạt động chống candida anti-candida đáng kể cũng đã được quan sát với trích xuất méthanolique của nhân hạt Mơ đắng chống lại Candida albicans, bao gồm của :
- một kích thước14 mm đường kính của vùng ức chế,
- và một giá trị của MIC 0,625 mg / mL.
● Hoạt động chống ho lao anti-tuberculeuse của trái Mơ Prunus armeniaca (L.)
Jaya Sehgal, Dr.P.Siddheswaran. Dr.K.L.Senthil Kumar * Et Mme T. Karthiyayini.
Hiệu quả chống lao phổi anti-tuberculeux của những trích xuất trong nước và trong éthanol điều chế từ trái Mơ Prunus armeniaca (L.) đã được đánh giá trên Mycobacterium tuberculosis bằng cách sử dụng phương pháp của tấm đếm plaque de coupe.
Vùng ức chế đã được thực hiện để đánh giá hoạt động chống lao phổi anti-tuberculeux.
Những kết quả cho thấy rằng trích xuất trong éthanolique có một hoạt động chống lao phổi  anti-tuberculeux đáng kể hơn hết so với trích xuất trong nước.
▪ Y học dược thảo truyền thống đã sử dụng trong y học truyền thống khắp thế giới để chữa trị những bệnh khác nhau, đặc biệt là bệnh lao phổi.
▪ Nhũng nhà nghiên cứu đã đánh giá hiệu quả phòng ngừa của những trích xuất trong nước và trong éthanoliques của trái Mơ Prunus armeniaca (L.) bằng cách sử dụng đĩa tiêu chuẩn .
Trích xuất éthanol với những nồng độ khác nhau ( 400, 200 và 100μg/ml ) cho thấy tương ứng vùng ức chế 22mm, 12mm, 00 mm.
Trích xuất trong nước với những nồng độ khác nhau ( 400, 200 et 100μg/ml ) cho thấy vùng ức chế tương ứng 18, 10, 00 (mm), bởi so với thuốc tiêu chuẩn ( Rifampicine 100μg/ml ) 27 mm.
● Mang thai Grossesse : hiệu quả sinh quái thai effets tératogènes :
Tiêu thụ uống vào dạ dày của chất amygdaline ( liều không chính xác ) để chuột mang thai gây ra dị tật xương ở chuột con và dùng bởi đường tiêm vào tĩnh mạch dẫn đến hiệu ứng dị tật bẩm sinh embryopathie.
Laetrile” uống vào gia tăng gia tăng nồng độ của cyanure tại chỗ, trong khi laetrile tiêm vào tĩnh mạch intraveineuse thì không.
Dùng thiosulfate bảo vệ phôi embryons của những tác dụng gây quái thai tératogènes của laetrile uống vào.
Những hiệu quả dị tật bẩm sinh embryopathie của laetrile uống dường như là do chất cyanure thải ra bởi hoạt động :
- phân hóa tố β-glucosidase vi khuẩn bactérienne.
Một phụ nữ mang thai tiêm được tiêm bắp thịt intramusculaires mỗi ngày ( liều không quy định ) trong 3 tháng cuối thai kỳ đã sinh ra một trẻ sơ sinh sống tại hạn (at term) nghĩa là 37 tuần mang thai được gọi là “ tại hạn at term ”.
Không có phòng thí nghiệm nào hoặc dấu hiệu chẩn bệnh tại chỗ clinique của :
- cyanure tăng cao,
- hoặc mức độ chất thiocyanate.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Những phản ứng phụ :
Những phản ứng phụ kết hợp với chữa trị của chất amygdaline cũng tương tự những triệu chứng ngộ độc chất cyanure.
Chất cyanure là một chất độc thần kinh neurotoxine, nguyên nhân gây ra :
- buồn nôn nausées,
- và ói mữa vomissements,
- đau đầu maux de tête,
- và chóng mặt étourdissements,
- nhanh chóng tiến tới một chất cyanose ( tô màu xanh nhạt của da do hồng huyết tố hémoglobine nghèo oxygène trong máu ).
- tổn thương gan dommages au foie,
- hạ huyết áp được ghi nhận hypotension marquée,
- mí sụt ptosis ( mí mắt trên rũ xuống ),
- vận động thất điều bệnh thần kinh ataxie neuropathies ( khó khăn việc đi lại đi do thần kinh bị hư hỏng nerfs endommagés),
- bệnh sốt fièvre,
- rối loạn tâm thần confusion mentale,
- co giật convulsions,
- hôn mê coma,
- và tử vong mort.
Phản ứng phụ này có thể được thúc đẩy củng cố bởi dùng uống đồng thời với :
- hạt hạnh nhân sống amandes,
- ăn những trái và rau cải fruits et légumes
có chứa β-glucosidase, như cần tây céleri, đào pêches, giá đổ và carottes hoặc liều mạnh vitamine C.
Sau khi uống, amygdaline được chuyển hóa biến dưởng trong đường tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinal để sản xuất chất prunasinemandélonitrile, được phân chia ra nhỏ thành :
- benzaldéhyde,
- và acide cyanhydrique, chất sau cùng là độc hại cao toxique.
▪ Sử dụng quá liều nguyên nhân gây ra :
- chóng mặt étourdissements,
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- và đau đầu maux de tête,
Có thể phát triển đến :
- khó thở dyspnée,
- co thắt spasmes,
- giản đồng tử pupilles dilatées,
- rối loạn nhịp đập tim arythmies,
- và hôn mê coma.
● Chống chỉ định :
Hạt nhân trái Mơ không nên dùng trong thời gian mang thai hoặc cho con bú hoặc trẻ em.
● Cảnh báo :
Dùng quá liều có thể là nguyên nhân một sự ngô độc đưa đến tử vong intoxication mortelle.
Liều gây chết người được ghi nhân như là :
- từ 7 đến 10 hạt cho trẻ em,
- từ 50 đến 60 tức khoảng 30 g cho người lớn.
Ứng dụng :
▪ Dầu hạt trái Mơ Prunus armeniaca có những đặc tính như sau :
- làm dịu mềm adoucissant,
- nuôi dưởng nourrissant,
- thuốc bổ tonique,
- làm se thắt astringent.
▪ Dầu hạt trái Mơ abricot Prunus armeniaca hoạt động :
- chức năng tốt cho da,
- và do đó duy trì độ ẫm hydratation cho da.
▪ Trong hỗn hợp với một dầu giàu acid béo đa không bảo hòa poly-insaturés ( như dầu onagre, bourrache, rose musquée) người ta có thể chế thành một hổn hợp dầu xoa bóp lý tưởng để :
- tái tạo những da trưởng thành già régénérer les peaux mûres,
- và chống lại quá trình lão hóa da vieillissement cutané.
▪ Một dầu bán mau khô semi-siccative ăn được, lấy từ những hạt trái Mơ, sử dụng để :
- đốt sáng éclairage.
▪ Một màu nhuộm xanh lá cây có thể thu được ở lá, một màu nhuộm xám đậm có thể lấy được từ trái cây abricot.
▪ Gỗ đẹp, cứng và bền.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Một chất gomme ăn được được lấy từ thân cây Mơ abricot.
▪ Trái Mơ sống, nấu chín hoặc sấy khô để sử dụng về sau. Dạng tốt nhất là trái mềm, ngon ngọt với một hương vị thơm ngon giàu potassium K. 
▪ Người ta tiêu thụ trái Mơ abricot Prunus armeniaca tươi, nhưng cũng dùng sấy khô ( abricot khô ) hoặc chế biến bằng những phương cách khác nhau :
- compote,
- mứt,
- bánh nướng tartes.,
- abricots trong sirop (đồ hộp bảo quản ),
cũng như trong những món ăn mặn, như :
- thịt thỏ với quả Mơ Prunus armeniaca và với củ cải panais Pastinaca sativa, món ăn người Anh.
▪ Trái Mơ abricot cũng được sử dụng trong nectars, chế biến trên căn bản là nạt bột trái Mơ abricot ( khoảng 50 % ), nước và đường. Nectar abricot, được gọi sai là nước ép jus trái Mơ abricot, có thể đôi khi là cắt nhuyễn nhỏ với nectar trái pêche để làm dịu độ chua tự nhiên của Mơ abricot.
▪ Hạt sống hay nấu chín.
- những hạt đắng phải với sự tiêu thụ tuyệt đối vừa phải.
- nhưng những hạt ngọt có thể tiêu thụ tự do.
▪ Những hạt Prunus armeniaca đắng có thể sử dụng như thay thế những hạt hạnh nhân đắng trong chế biến của bánh hạnh nhân massepain, ..v…v..
▪ Trong một số nước, như Pakistan, người ta cũng tiêu dùng hạt hạnh nhân amande nằm trong nhân noyau của trái Mơ abricot.
Tuy nhiên cần lưu ý hạt hạnh nhân có chứa một lượng nhỏ acide cyanhydrique ( hay cyanure hydrogène ).
Cụ thể, ăn một vài hạt hạnh nhân abricot thì không nguy hiểm, nhưng nếu ăn vài chục hạt lại đặt ra một vấn đề có nguy cơ tử vong mortel..


Nguyễn thanh Vân