Tâm sự

Tâm sự

vendredi 30 mai 2014

Long nhãn - Longgane - Dragon's Eyes

Longane- Dragon's Eyes
Cây Long Nhãn
Dimocarpus longan Lour.
Sapindaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học là Dimocarpus longan, tên thông thường địa phương là longanier. Việt Nam tên gọi là Nhãn hay Long nhãn, là một loài của họ Sapinaceae.
Cây Long nhãn có nguồn gốc ở Đông Nam Á, cho trái ăn được.
Cây Long nhãn rất giống cây vải litchi và cây lôm chôm ramboutan cùng họ Sapindaceae.
Cây Long nhãn Dimocarpus longan mọc ở Việt Nam từ 2000 năm, những cây nhãn được trồng ở miền Bắc và miền nam Việt Nam, nhưng trái nhãn ở miền Bắc lớn hơn.
Những loài nhãn hầu như bị đe doạ ở trạng thái hoang dả.
▪ Long nhãn longane ( dịch âm bởi pinyin : có nghĩa là “ mắt rồng ” " oeil de dragon " ) , gọi nôm na như thế là vì nó giống như nhãn cầu của mắt khi vỏ được bóc ra, hạt đen bên trong xuyên qua lớp từ y trong thấy mờ mờ.
Ở Việt Nam có nhiều giống nhãn Dimocarpus longan nổi tiếng như :
▪ Nhãn xuồng cơm ( tử y ) vàng
Giống nhãn xuồng có tử y vàng có nguồn gốc ở Bà Rịa Vũng Tàu, có tử y dày, giòn, rất ngọt, được ưa chuộng trên thị trường.
Nhãn xuồng cơm vàng thích hợp ở những vùng đất cát. Trái chưa chín cuống có màu đỏ, khi trái chín vỏ trái có màu vàng da cam nhạt.
▪ Long Nhãn Hưng Yên
Nhãn Hưng Yên có quả to, vỏ có gai và dày, màu vàng sậm, tử y khô, mọng nước, ngọt như đường phèn, hạt nhỏ.
Nhãn Da bò,
Gặp trồng ở Cây-lậy Mỷ-tho, có vỏ màu vàng sậm, đôi khi có đốm chấm nâu, trái to, không tròn bề ngang hơi dài, tử y dày, ngọt khi chín có mùi thơm.
Nhãn da bò thích hợp với đất cát giồng.
▪ Nhãn tiêu quế
Nhãn này có nguồn gốc ở Huế, trái nhỏ, vỏ mỏng, láng và có màu nâu vàng sáng. Tử y dai, thường được sấy khô làm nhãn nhục.
Nguồn gốc của nhãn cho rằng xuất phát từ Tàu. Theo Groff nói rằng Long nhãn được du nhập vào Ấn Độ vào năm 1798, nhưng trong tài liệu văn học Ấn Độ, long nhãn không những có nguồn gốc ở Tàu nhưng mà cũng có nguồn gốc ở miền Tây nam Ấn Độ trong các khu rừng phía trên Assam và trong những ngọn đồi Garo, và được trồng ở Đông Dương ( Thái Lan, Cambodge, Laos và Việt nam và Taïwan ) .
Cây nhãn mọc nhưng không cho trái ở Malaisia và Philippines. Có nhiều cây ở Réunion và đảo Maurice.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đại mộc nhỏ, đẹp, đứng thẳng, khoảng 9-12 m cao và 14 m rộng, có lá không rụng thường xanh, với thân và vỏ thô dầy khoảng  76,2 cm và tán lan rộng, hơi rủ xuống, nhánh mang rất nhiều lá.
, thường xanh, mọc cách do 4 cặp lá phụ, hình lông chim, mọc đối, hình bầu dục, đầu tròn không lông, dai, kích thước khoảng 10-20 cm dài và 3,5-5 cm rộng, giống như da, có dợn sống, mặt trên phiến lá có màu xanh lá cây bóng, mặt dưới lá có lông mịn mốc mốc, lá non mới có màu rượu chát đỏ, sặc sở.
Phát hoa, chùm tự tán ở ngọn nhánh thẳng, khoảng 40 cm dài, hoa đực và hoa cái lẫn lộn.
Hoa, màu vàng nhạt,
- lá đài 5-6 dài, có lông ở cuống,
- cánh hoa 5-6, hẹp, nhỏ hơn lá đài,
- tiểu nhụy 6-10,
- noãn sào 2-3 buồng,
là một loại hoa có đĩa mật chứa nhiều mật rất thích hợp với những loại ong. Mật ong miel của long nhãn Dimocarpus longan rất ngọt và thơm.
Trái, hình cầu vàng, hợp thành chùm rủ xuống, một chùm có khoảng 30 trái nhãn, trái hình cầu đường kính khoảng 1,25 đến 2,05 cm, với một lớp vỏ cứng bao bên ngoài, giòn, màu vàng nâu, ít nhiều những chấm như hạt cứng, bên trong chứa một hạt tròn duy nhất, có một đốm trắng ở bên dưới, màu nâu đen đậm, láng, bao chung quanh tử y trắng đục, gọi là cơm nạt nhãn, tróc khỏi hột, ngọt thơm mùi éther.
Cơm nạt nhãn hay tử y, là một chất nhày, màu trắng đục trong suốt, hương vị ngọt nhưng không ngọt bằng tử y của trái vải litchi.
Bộ phận sử dụng :
Người ta sử dụng trái, lá, hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành phần :
Một số thành phần của long nhãn Dimocarpus longan gồm :
▪ polyphénoliques ( 6,3 đến 8,9 % của trọng lượng khô ) bao gồm bởi :
- acide ellagique ( 25,84g/kg, khoảng từ 8,13 đến 12,65 g / kg cũng được ghi nhận trong những trái, cho đến 156 g/kg trong những hạt ),
- corilagine ( 13.31 g / kg, trong một nghiên cứu, nhưng dao động không thể đạt đến 50.64 g / kg ),
- acide chébulagique ( 13,06g / kg ),
- acide isomallotinic ( 8,56 g / kg ),
- acide ellagique 4-O- α -L- arabinofuranoside ( 9,93 g / kg ),
- géraniine ( 5,79 g / kg ),
- và acide gallique ( 9,18 - 23,04 g / kg ).
▪ Longanlactone ( hạt )
▪ Một proanthocyanidines loại :
- trimère (1.63 g / kg),
- dimère A2,
- và Procyanidin B2;
với procyanidines bao gồm :
- 112,5 + /-5.2mg / g của trích xuất trong nước của hoa,
- và 186,7 + / - 7,8 mg / g trích xuất của hoa trong éthanolique.
▪ ( - ) - épicatéchine ( 1.13 g / kg của những hạt nguyên ).
▪ méthyle brévifoline carboxylate ( 0,16 g / kg ).
▪ acide Paltmitic và acide oléique, gồm 35 % và 28 % của những tinh dầu .
▪ adénosine và adénine.
▪ uridine,
▪ và 5- méthyluridine.
▪ acide chlorogénique ,
▪ acide férulique ,
▪ acide vanillique ,
▪ và acide gentisique.
▪ acide sinapique ,
▪ acide syringique ,
▪ và acide p-coumarique
Acide gallique / glucose, cấu trúc kết hợp ( monogalloyl-glucose, digalloyl-glucose .... heptagalloyl-glucose ).
▪ quercétine -3 -O- rhamnoside.
Một số polysaccharides ( hàm lượng hydrates carbone ) bao gồm :
▪ bột nhão pâte nhãn polysaccharide LP3, đặt tên tiếp theo sau LP1 và LP2, tất cả azote chứa polysaccharides
▪ Vỏ trái (ngoại quả bì) oligosaccharide phong phú chất :
- galactose ( 71,5 % ) ,
- glucose ( 24,6% ) ,
- và acide galacturonique (3,9% ).
Những hợp chất polyphénoliques có xu hướng cao hơn trong :
- những hạt mầm semences ( với cao nhất trong những hạt khô trên căn bản khối lượng, do sự mất nước ),
- theo sau là những trái,
- và tiếp theo bởi những bột nhão pâtes,
- và những vỏ trái,
là những nguồn không đáng kể của thành phần hợp chất polyphénoliques.
▪ Những trích xuất của hoa có thể dẫn đến nồng độ cao đáng kể của những hợp chất phénolique :
- ( 47,7 % của tổng số trọng lượng của trích xuất trong éthanolique,
- 54,8 % của trích xuất trong nước ),
và những flavonoïdes :
- (15,6% của tổng số trọng lượng của trích xuất trong éthanolique ,
- 13,9 % của trích xuất trong nước )
với những mức độ tương tự của tannin cô đặc như những flavonoïdes.
▪ Những kết quả của trích xuất trong méthanolique với :
- 50,9 % trên trọng lượng của hợp chất phénoliques,
- và những flavonoïdes ( 14,2 % so với 2 trích xuất trước ),
- 11,1 % tanins,
- và 15,2 % procyanidines;
Những 2 trích xuất của acétate d'éthyle và n - hexane có một hàm lượng thấp bởi chất :
- flavonoïdes,
- và phénoliques.
nhãn chứa :
- epifriedelinol,
- β-sitosterol,
- stigmasterol,
- và glucoside,
- và 16-hentriacontanol (Rastogi & Mehrotra, 1993).
● Giá trị dinh dưởng cho 100 grammes trọng lượng khô .( secs ) :
- nước chứa  26,9 g ,
- năng lượng énergie  283 kcal
- chất đạm protéines  5 g,
- chất béo lipides  0,2 g ,
- đường glucides  65,4 g,
- chất xơ thực phẩm thô  0,6 g ,
- tro  1,9 g,
- riboflavine  0,6 mg ,
- acide ascorbique  34 mg ,
- Cholestérol   0 mg
- vitamine A  3 mg,
- carotène  20 mg
- Rétinol  0 mg,
- thiamine  0,01 mg,
- Niacine  1,3 mg,
- Vitamine C  43 mg,
- Vitamine E (T)  0 mg
- α -E 0 ( β - γ ) -E 0 δ -E 0
- Calcium Ca  6 mg,
- Phosphore P  30 mg,
- Potassium K  248 mg
- Sodium Na  3,9 mg,
- Magnésium Mg  10 mg,
- Fer Fe  0,2 mg
- Kẽm Zn  0,4 mg,
- Sélénium Se  0,83 mcg,
- Đồng Cu  0,1 mg
- Manganèse Mn  0,07 mg,
- iode I  0 mg
Đặc tính trị liệu :
● Những sự sử dụng y học :
Trong một số vùng ở Châu Á, long nhãn Dimocarpus longan được cho là để :
- cải thiện chức năng của não cérébrale .
Trong y học truyền thống Tàu, những trái long nhãn Dimocarpus longan thông thường được xem như :
- tốt cho tim cœur.
Nhãn là nguồn rất tốt của :
- vitamine C,
- và potassium K,
Long nhãn Dimocarpus cũng chứa :
- magnésium Mg,
- và đồng Cu.
Long nhãn có thể sử dụng theo truyền thống trong trường hợp :
- thiếu máu anémie ,
- hồi hộp, tim đập mạnh palpitations,
- mất ngủ insomnies ,
- chóng mặt vertiges,
- và hạ huyết áp hypotension .
▪ Lớp vỏ ngoài của hạt tử y hay cơm trái long nhãn Dimocarpus longan là :
- thuốc dễ tiêu stomachique ,
- và trừ giun sán vermifuge ,
- làm se thắt astringentes ;
sử dụng trong :
- hạ sốt fébrifuge,
Cơm trái long nhãn Dimocarpus longan, tử y hay arilles sấy khô được xem như :
- chất bổ dưởng tonique,
- và chất kích thích stimulant ( Yusuf và al . 2009)
và được xem như :
- chất giải độc antidote của những độc tố poison .
▪ Một nước nấu sắc décoction của cơm trái long nhãn Dimocarpus longan, tử y khô được xem như :
- một chất bổ dưởng tonique,
và chữa trị :
- mất ngủ insomnie,
- và chứng loạn thần kinh névrose,
- thần kinh suy nhược neurasthénique .
Ở miền Bắc và Nam Việt Nam,  « mắt » của hạt long nhãn Dimocarpus longan được ép, để chống lại :
- vết rắn cắn morsure de serpent trong sự tin tưởng là sẽ hấp thu nọc độc rắn venin .
long nhãn Dimocarpus chứa những chất như :
- quercétine,
- và quercitrine .
Burkill cho rằng, những lá long nhãn khô được xuất cảng sang Malaisia với mục đích y học làm thuốc.
▪ Những hạt long nhãn Dimocarpus longan được dùng để chống lại :
- chứng đổ mồ hôi nặng transpiration abondante,
- và nhân nghiền nát thành bột nhuyễn, dùng để phun bột noyau pulvérisée,
Có chứa chất saponine tanin và chất béo graisse, dùng như :
- thu liển làm săn da styptique
► Hiệu quả lợi ích của nhãn :
● Bổ khí  Tonofy Qi và máu sang , cải thiện trí nhớ améliorer memory.
Long nhãn Dimocarpus longan phong phú những chất như :
- glucose,
- saccharose,
- và những chất đạm protéines ,
Hàm lượng nguyên tố sắt Fe rất cao, có thể :
- gia tăng năng lượng énergie,
- bổ sung dinh dưởng cùng một lúc,
nhưng cũng :
- thúc đẩy sư tái sinh hồng huyết tố hémoglobine trong máu blood.
Thực nghiệm, nghiên cứu phát hiện rằng long nhãn Dimocarpus, thêm vào đó cho thấy có :
- hiệu quả bổ dưởng trên cơ thể tonique sur le corps,
đặc biệt có lợi ích cho những tế bào não, có thể :
- cải thiện trí nhớ mémoire ,
- loại bỏ những mệt mõi fatigue .
● An thần Sedative :
Long nhãn Dimocarpus longan chứa nhiều :
- nguyên tố sắt Fe,
- potassium K,
- và những nguyên tố khác.
Có thể thúc đẩy sự tái sinh của hồng huyết cầu tố hémoglobine trong chữa trị :
- bệnh thiếu máu anémie,
Nguyên nhân của những bệnh :
- tim đập nhanh palpitations cardiaques ,
- đánh trống ngực palpitations ,
- mất ngủ insomnie,
- chứng hay quên oubli .
Long nhãn Dimocarpus longan chứa đến 2,5 mg chất niacine ( cho 100 g ), có thể sử dụng để chữa trị :
- thiếu hụt chất niacine, nguyên nhân của những bệnh viêm da dermatite,
- bệnh tiêu chảy diarrhée ,
- mất trí nhớ démence ,
- những rối loạn tâm thần troubles mentaux,
- và thậm chí và ... tiếp sau ...
● Nuôi máu nourishing sang và an thai fœtus :
Long nhãn Dimocarpus, giàu những :
- nguyên tố sắt Fe,
- và vitamine ,
long nhãn Dimocarpus longan nuôi dưởng :
- bào thai fœtus,
- và những cơn co thắt contractions,
- và giảm cảm giác chùng xuống ( như kiệt sức, yếu sức ) affaissement sens ,
- tăng tốc sự trao đổi biến dưởng chất métabolisme của những người phụ nữ mang thai.
và thuận lợi cho :
- sự phát triển bào thai fœtus ,
Cho thấy những hiệu quả của sự :
-  ức chế sự co bóp tử cung tocolysis .
● Kháng khuẩn Antibacterial , ức chế tế bào ung thư inhibent cellule cancéreuse :
Thí nghiệm trên động vật cho thấy rằng long nhãn Dimocarpus longan thấy có sự ức chế trên :
- JTC - 26 ung bướu tumeur,
- và đánh giá hơn 90% ,
Cho thấy sự ức chế trên tế bào ung thư cells cancer.
Những bệnh nhân mắc bệnh ung thư miệng dùng trích xuất thô của long nhãn Dimocarpus longan, những triệu chứng được cải thiện 90% , hiệu quả 80 % kéo dài cuộc sống.
● Hạ mỡ lowering lipides, săn sóc tim soins cardiaques, chống lão hóa anti-vieillissement :
Long nhãn Dimocarpus longan có thể giảm :
- tĩ lượng cholestérol trong máu,
- và gia tăng lưu lưọng máu trong động mạch vành flux sanguin coronaire.
Cho thấy những hiệu quả ức chế mạnh trên :
- flavoprotéine,
- phân hóa tố enzyme monoamine oxydase não loại B ( MAO-B ),
có liên quan chặt chẽ với quá trình lão hóa processus de vieillissement
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Sử dụng truyền thống, bao gồm như :
- thuốc bổ dưởng tonique,
và để chữa trị :
- bệnh quên oubli,
- mất ngủ insomnie,
- hồi hộp palpitations,
- hoặc nguyên nhân bởi sợ hãi peur.
▪ Những hạt long nhãn Dimocarpus longan và những trái long nhãn có xu hướng được sử dụng trong y học truyền thống, trong khi những chợ siêu thị để sử dụng cho :
- một hương liệu cho trà thé.
Nghiên cứu :
● Chống viêm anti-inflammatoires
Long Nhãn Longane ( Dimocarpus longane Lour . ) được phân phối rộng rãi ở Đông Nam Á, như Tàu, Đài Loan, Việt Nam và Thái Lan. Trái Long nhãn Dimocarpus longan đã được cộng đồng trên thế giới công nhận là do cảm giác ngọt ngào và ngon ngọt trong miệng và lợi ích cho sức khỏe.
Trái Long nhãn Dimocarpus longane đã được dùng như một loại thuốc trong y học truyền thống Tàu để chữa trị những bệnh khác nhau, như là :
- thúc đẩy sự trao đổi biến dưởng của máu métabolisme de sang ,
- làm dịu thần kinh nerfs calmants ,
- và giảm bệnh mất ngủ insomnie.
Được xem như một thực phẩm trong quá trình chế biến của trái hoặc sản phẩm trái tươi, vỏ ngoại quả bì của nhãn được xem như một chất thải cho nông nghiệp và tạo thành những vấn đề sinh thái ở một quy mô lớn.
Ngoài ra, những tử y của long nhãn Dimocarpus longan có chứa một lượng lớn thành phần hoạt chất sinh học bioactifs, như là :
- acides phénoliques ,
- flavonoïdes,
- và những polysaccharides,
và hiện diện những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- kháng siêu vi khuẩn antivirales ,
- chống oxy hóa anti-oxydant ,
- chống viêm anti-inflammatoires,
và những đặc tính :
- chống ung thư anti-carcinogènes.
mặc dù tử y long nhãn Dimocarpus longan cho thấy một số :
- hiệu quả sinh học physiologiques ,
Không có một nghiên cứu nào tập trung vào những hiệu quả trên đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoire, trong ống nghiệm in vitro,
- và thực hiện trên cơ thể sinh vật in vivo, cho đến nay như người ta đã biết.
Trong nghiên cứu này, những nhà nghiên cứu đánh giá những hiệu quả của “nước trích xuất của tử y long nhãn” WLP ( water extract of longan pericarp) sử dụng lipopolysaccharide ( LPS) :
- kích thích những đại thực bào macrophages RAW264.7 của chuột, trong ống nghiệm in vitro,
- và chất carraghénane (Carr) gây ra cho chuột  trong mô hình phù thủng œdème của chân chuột trong cơ thể sinh vật in vivo.
● Hoạt động chống nấm antifongiques in vitro của trích xuất long nhãn ( Dimocarpus longane,  hạt semences :
Nuchanart Rangkadiloka, Songsak Tongchusakc, Rachasak Boonhok, Sansanee C. Chaiyarojc , Varaporn B. Junyaprasertd , Waranun Buajeebe , Jaratluck Akanimaneea , Thida Raksasuka , Theeralaksna Suddhasthirae , Jutamaad Satayavivada.
Long nhãn  Dimocarpus longane Lour., chứa :
- những thành phần hợp chất polyphénoliques,
Thành phần này thể hiện nhiều đặc tính dược lý pharmacologiques .
Nghiên cứu này nhằm đánh giá những hoạt động kháng nấm antifongiques của trích xuất long nhãn Dimocarpus, bởi so với những thành phần hợp chất hoạt động của nó.
Những kết quả cho thấy rằng những hạt của long nhãn Dimocarpus longan thể hiện một hoạt động :
- chống nấm antifongique,
chống lại những men nấm levures cơ hội ( loài Candida và Cryptococcus neoformans ), là những nấm hiện diện trong người không gây bệnh khi ký chủ khỏe mạnh, chỉ chờ có cơ hội thí dụ như cơ thể suy yếu thì tác dụng của nấm mới phát triển .
Ngược lại, cơm nạt tử y long nhãn Dimocarpus longantrái nguyên không chứng minh hiệu quả ức chế inhibiteurs.
Acide ellagique cho thấy hoạt động chống nấm antifongique mạnh nhất tiếp theo bởi những chất :
- corilagine,
- và acide gallique, tương ứng 
▪ Acide ellagique ức chế nấm :
- Candida parapsilosis,
- và Candida neoformans,
hiệu quả hơn :
- Candida krusei,
- và cũng vài nấm Candida albicans chủng chẩn bệnh trực tiếp tại chổ cliniques.
Baidam cấy trồng cho một hoạt động kháng nấm antifongique cao hơn ( CMI = 500-4000 pg / ml) bởi vì nó có chứa những hàm lượng cao acide ellagique hơn của Edor ( CMI = 1000-8000 pg / ml) .
▪ Cho một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne, chất corilagineacide gallique có hiệu quả ức chế yếu trung bình chống lại :
- Staphylococcus aureus,
- và Streptococcus mutans, tương ứng.
Hạt long nhãn Dimocarpus longan sau đó đã được áp dụng trong những :
- sản phẩm vệ sinh miệng hygiène buccale .
Những chế biến bột hạt Long nhãn sủi bọt ( trích xuất của 5 % ) đã làm giảm đáng kể những kết dính của nấm Candida albicans với những dãi acryliques.
▪ Nước súc miệng chứa 0,5% trích xuất thể hiện một hoạt động chống nấm antifongique tốt so với sản phẩm thương mại.
▪ Những kết quả, chỉ ra rằng trích xuất của hạt long nhãn Dimocarpus longan và thành phần hợp chất polyphénoliques có thể được sử dụng như yếu tố chống nấm antifongique trong những sản phẩm chăm sóc răng miệng bucco-dentaires để chữa trị những bệnh nhiễm men nấm cơ hội levures opportunistes .
● Dimocarpus longan  và kháng thể chống HIV-1 anticorps anti-HIV-1 :
Hiện diện nghiên cứu được thực hiện để đánh giá của những kháng thể chống HIV-1 anticorps anti -HIV- 1,
Hiệu quả của trích xuất long nhãn Dimocarpus longan và cũng nghiên cứu của những thành phần thực vật phytoconstituents từ những trích xuất :
- Chloroforme,
- acétate d'éthyle,
- và méthanol
với 80 % trích xuất của long nhãn Dimocarpus longan của những bộ phận trên không đã được thử nghiệm cho hoạt động chống HIV-1 anti-VIH-1, bằng cách sử dụng thử nghiệm sự hình thành của syncytiums.
▪ Acétate éthyle từ trích xuất của những bộ phận trên không của long nhãn Dimocarpus longan cho thấy chống HIV-1 anti- VIH-1 và những trích xuất khác ít hoạt động hơn như yếu tố chống HIV-1 anti - VIH -1.
Phân tích hóa thực vật phytochimique trích xuất của cây Long nhãn chứng minh sự hiện diện của ;
- triterpènes ,
- flavonoïdes,
- tannins,
- và hydrates de carbone.
Trong kết luận, những kết quả chứng minh rằng những trích xuất của long nhãn Dimocarpus longan có một khả năng dược phẩm của yếu tố như :
- chống HIV-1 anti-VIH - 1.
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante của vỏ và lá Long nhãn Dimocarpus longanes :
Y Liu , Liu L , Y Mo , C Wei , L Lv , P Luo
Trong nghiên cứu này, những vỏ và những long nhãn Dimocarpus longane Lour, được ly trích với 80 % của méthanol .
Hoạt động chống oxy hóa anti-oxydante và hàm lượng acide ellagique (EA) trong trích xuất đã được nghiên cứu.
Để đánh giá những hoạt động chống oxy hóa anti-oxydante, những trích xuất hầu như giống nhau 2,2 - diphényl-1 - picrylhydrazyl ( DPPH ), một hoạt động :
- làm sạch những gốc tự do piégeage des radicaux,
- và giảm sức mạnh. 
Ngoài ra, những hoạt động chống oxy hóa anti-oxydante đi kèm với sự phát triển với sự giảm sức mạnh với hệ số tương quan cao.
Nội dung của acide ellargique EA trong trích xuất là 0,91 và 3,723 mg / g của mẩu vật khô tương ứng.
Sau khi thủy phân, hàm lượng acide ellargique EA được gia tăng gần 3 và 4 lần.
Do đó, acide ellagique trong vỏ của long nhãn và trong còn tốn tại chủ yếu dưới dạng :
- ellagitannins .
Nghiên cứu cho thấy rằng vỏ long nhãn Dimocarpus longan không những là nguồn rất tốt của :
- chất ức chế những gốc tự do inhibiteurs de radicaux libres ,
nhưng cũng có một tiềm năng sử dụng trong sự sản xuất :
- chất acide ellagique .
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
An toàn và độc chất :
Trong thử nghiệm về độc tính sơ bộ, lên đến 13 tuần của sự tiêu dùng hằng ngày trích xuất của hạt long nhãn Dimocarpus longan ( đến 800 mg / kg cho 4 tuần và 500 mg / kg trong 13 tuần ) không liên quan với những hiệu quả độc tính rõ ràng toxicologiques manifestes.
 ( một số biến động của sự dùng thực phẩm không phải là liều hoặc phụ thuộc thời gian và được cho là do:
- một cơ hội,
- một ngẫu nhiên,
- một sự đột biến đáng kể trong bạch cầu ái toan éosinophiles % ở chuột ).
Nuốt phải 5 g / kg ở chuôt trong 14 ngày không có liên quan với bất kỳ dấu hiệu độc tính toxicologiques.
▪ Không có độc tính rõ ràng liên quan đến các loại trái long nhãn Dimocarpus longan với một liều mạnh.
Thực phẩm và biến chế :
● Sử dụng trong ẫm thực :
Trái long nhãn Dimocarpus longan có vị ngọt, ngon ngọt, mọng nước.
▪ Trong những loại variété trồng nông nghiệp có phẩm chất cao được tiêu thụ tươi, long nhãn củng được dùng:
- trong súp ở Đông Á,
- trong thức ăn nhẹ, tráng miệng,
- và những thức ăn ngọt chua, tươi hay sấy khô,
- đôi khi dùng đóng hộp với sirop.
Hương vị khác với trái vải litchi, trong khi long nhãn Dimocarpus longan có một hương vi- ngọt khô, những trái vải litchis thường có hương vị ngọt gắt hơn.
▪ Trong thức ăn chữa bệnh và y học Tàu với căn bản thực vật, long nhãn Dimocarpus longan được cho là có ảnh hưởng đến:
- thư giản ralaxation.
▪ Ngược lại, với những trái long nhãn tươi, có hương vị ngon ngọt và tử y trắng, tử y khi được sấy khô trở nên màu nâu đậm gần như đen.
▪ Trong y học truyền thống Tàu, long nhãn xem như trái vải litchi, được cho là để cung cắp :
- « năng lượng » bên trong cơ thể.
▪ Hạt và vỏ không ăn được :
Sửa soạn / Thực phẩm :
▪ Người ta có thể tiêu dùng tươi như trái vải thiều Litchi, thường:
- dùng tươi, và nhiều người thích ướp lạnh,
- hoặc dưới dạng nước ép của trái nhưng cô đọng rất ngọt hoặc pha trộn với những nưóc ép khác.
▪ Người ta có thể bào quản đóng hộp hoặc trong rượu.
Long nhãn Dimocarpus longan đóng hộp thường không giống trái tươi vì có chứa nước đường theo hương vị riêng không có gì giống trái tươi có hương vị thơm của thiên nhiên.
▪ Người ta cũng có thể sấy khô để sử dụng về sau như :
- ăn khô,
- hoặc dùng nấu chè
thường thì là một thành phần trong chè sâm bổ lượng.
▪ Vỏ long nhãn Dimocarpus longan một khi được cắn hoặc bốc ra, nước bên trong có thể phụt ra.
▪ Không ăn hạt bên trong.


Nguyễn thanh Vân