Tâm sự

Tâm sự

mardi 11 mars 2014

Thanh cao - Armoise annuelle

Armoise annuelle
Thanh cao - Thao cao
Artemisia annua L.
Asteraceae
Đại cương :
Artemisia annua đã được sử dụng bởi những “ Thầy thuốc Tàu ” trong thời cổ đại để chữa trị :
- bệnh sốt đặc biệt,
những đã rơi vào không còn sử dụng phổ biến, cho đến khi tái xuất hiện vào năm 1970, khi Cẩm nang Trung Quốc của Toa thuốc dùng để điều trị khẩn cấp đã được phục hồi.
Dược điển cổ truyền này, có chứa một đơn thuốc cho :
- một trà thé,
chế biến từ lá của cây Thanh cao Artemisia annua, được sử dụng trong trường hợp :
- bệnh sốt đặc biệt.
Vào năm 2010, đã được khám phá rằng Artemisia annua đã được trích dẫn trong đơn thuốc Tàu sớm nhất, những văn bản tìm thấy trong ngôi mộ Mawagndui vào niên đại 168 trước Công nguyên.
Nơi đây được quy định cho :
- bệnh trĩ của phụ nữ hémorroïdes femmes,
- và như thuốc bổ tình dục tonique sexuel,
được pha trộn với những dược thảo khác, bao gồm quế cannellle, gừng gingembre và được dùng trong nước tiểu urine đun sôi.
Vào năm 1971, những nhà khoa học chứng minh rằng những trích xuất của cây có những đặc tính :
- chống bệnh sốt rét antipaludiques,
trong mô hình loài Linh trưởng primate, một giống khỉ loài động vật hữu nhũ.
▪ Cây Thanh cao Artemisia annua là một loài rất phổ biến có nguốn gốc ở Châu Á, thuộc họ cúc Asteraceae, đã trở nên di thực trên toàn thế giới.
Thành phần chính là artémisinine, và dẫn xuất, như là artésunate, hiện nay đang được sử dụng như một phần của chữa trị :
- chống bệnh sốt rét antipaludique.
Những đặc tính chống ung thư cũng đã được tiết lộ trong những tế bào và ở động vật của phòng thí nghiệm in vitro.
Trích xuất thực vật là một hỗn hợp phức tạp của những hợp chất khác nhau, thường có liên quan chặt chẽ, có khả năng hoạt động trên những đối tượng khác nhau.
Tính năng này tạo ra một sản phẩm hỗn hợp thú vị có nguồn gốc thiên nhiên. Do nồng độ nói chung là thấp của các thành phần, người ta có thể dự kiến sẽ có tính độc thấp, trong khi người ta quan sát thấy có một mức độ hiệp đồng hoạt động sinh học activité biologique.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ, nhất niên, cao từ 30 cm đến 100 cm, ( có thể đạt đến 2 m ở cây trồng chọn lọc ), phân nhánh, thân có rãnh, gần như không lông, thẳng đứng, có mùi thơm.
, có phiến xoan, 2 đến 3 lần kép, xẽ sâu, thành đoạn hẹp nhọn, 3-5 cm dài và 2-4 cm rộng, không lông, gân lá bên trên hình lông chim cắt hoàn toàn đến gân chính, nhỏ hơn, màu nâu hay màu tím, không cuống.
Hoa nở vào mùa hè. Người ta tìm thấy tất cả ở những nơi đất trống ( bao gồm những nơi có người sinh sống ) những vùng ôn đới nóng.
Phát hoa, chùm tụ tán, cao ở ngọn, mang chùm dài, hẹp.
Hoa đầu, nhỏ, hình cầu, cao 1,8-2 mm đường kính, mang bởi chùm hoa thưa thớt.
Các tổng bao của hoa gồm ( một số lá bắc chung quanh hoa đầu ) : những lông, những lá bắc chồng chéo lên nhau.
Lá bắc bên ngoài hẹp, có lông xanh, thẳng, hình chữ nhật.
Lá hoa giữa trong, sáng bóng, hình xoan tròn với ở mép rộng và mỏng, khô.
Hoa, toàn hình ống, hoa bên ngoài cái , hoa trong lưỡng phái. Nhiều hoa ở trung tâm màu xanh nhạt hoặc màu vàng.
Bế quả, láng, cao 0,5 đến 0,8 mm, không lông mào, màu vàng hoặc nâu, với bề mặt sáng bóng có rãnh dọc và chứa một hạt duy nhất,
Bế quả không chùm lông nên không được phát tán bởi gió, củng như một số loài của họ Cúc Asteraceae.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, lá, hạt.
Những lá Thanh cao Artemisia annua được thu hoặch vào mùa hè, trước khi cây trổ hoa và được sấy khô để dùng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần chánh của cây Thanh cao :
▪ Lactone sesquiterpénique :
- artémisinine (0,01 đến 0,5 %)
Những cây được chọn lựa có thể sản xuất 1,3 % chất artémisinine
▪ Tinh dầu thiết yếu, gồm :
- artémisia-cétone,
- 1,8-cinéole,
- alpha-pinène,
- và β-pinène, ( abrotamine, β-bourbonène ? )
▪ flavonoïdes
▪ polyines,
▪ coumarines,
▪ resines,
▪ tanins,
▪ vitamines A1, B1, B2, C.
● Thành phần hóa học của cây Thanh cao Artemisia annua :
▪ Thành phần hóa thực vật phytochimique của cây Thanh cao Artemisia annua đã được khảo sát chi tiết bởi  Bhakuni và al :
▪ Những hợp chất thích hợp nhất là :
- sesquiterpénoïdes ( ví dụ như artémisinine ) ,
- triterpenoids ,
- flavonoïdes ( flavonoïdes polyméthoxylés ) ,
- chromenes1,
- và thành phần tinh dầu thiết yếu huiles essentielles.
- lactones sesquiterpéniques ,
- và tinh dầu thiết yếu huiles essentielles .
Trong những bộ phận xanh của cây Thanh cao Artemisia annua :
- sesquiterpenlacton đắng,
- peroxid artesimine,
là những thành phần thiên nhiên chánh.
Đứng trên quan điểm hóa học, có một cấu trúc :
- 1, 2, 4 - trioxane với một cầu nối đặc biệt endo-peroxyde, nhưng không có một hệ thống vòng chứa chất azote.
▪ Phân đoạn của peroxyde hình như không thể thiếu cho hoạt động hóa trị liệu chimiothérapeutique .
▪ Chất artémisinine, không hiện diện trong rễ cây Thanh cao Artemisia annua.
▪ Hàm lượng của trích xuất Artemisia annua phụ thuộc vào dung môi dùng để ly trích.
▪ Trích xuất trong nước dường như có chứa những hợp chất flavonoïdes ít polyméthoxylés hơn những trích xuất trong alcool, nhưng lại chứa một lượng lớn :
- mono-caffeoyl-quinic acids
- và mono-feruloyl-quinic acids,
- di-caffeoyl-quinic acids
- và di-feruloyl-quinic acids.
▪ Trích xuất trong alcooliques dường như có tiềm năng chứa :
- antioxydant cao.
ngoài ra, còn có những chất flavonoïdes :
- casticine,
- và artemetin
Cho thấy có sự kết hợp với artémisinine chống lại bệnh sốt rét ít hơn là trích xuất trong nước.
▪ Bên cạnh, Artemisia annua, chính nó, cũng xem lại trong tài liệu hiện hành trên những chất :
- artésunate ,
- artéméther,
- và dihydroartémisinine ,
là những dẫn xuất bán tổng hợp semi-synthétiques của artémisinine .
▪ Hợp chất artééther, một dẫn xuất bán tổng hợp semi-synthétique khác đã được sử dụng trong chữa trị :
- chống bệnh sốt rét antipaludique
không phải là đối tượng nghiên cứu tìm kiếm :
- chống bệnh ung thư, ngày nay.
▪ Nghiên cứu nhiều hơn nữa, đã được công bố trên những hiệu quả của những hợp chất trên chính artémisinine .
● Artémisinine :
Công thức hóa học :
C15H22O5 ,
Trọng lượng phân tử :
 282,35,
Phị điểm :
157 0 C ,  
Những tinh thể màu trắng hoặc bột tinh thể trắng tan trong nước :
0,113 mg / ml ( 370C) ,
0,084 mg / ml ( 250 C ).
● Trong giống Artemisia chỉ có những loài như :
- Artemisia annua,
- Artemisia apiacea,
- và Artemisia lancea, có chất artémisinine .
▪ Hàm lượng cao nhất trong cây Thanh cao Artemisia annua  hoang  là :
- 0,01-0,5 % trên trọng lượng khô trước khi trổ hoa.
Tác giả khác, báo cáo một hàm lượng :
- 0,01-0,8 % .
Những năng xuất từ 0,01 đến 0,6 % đã được tìm thấy ở Tàu.
▪ Một dạng lai ghép được trồng ở Trung Phi chứa :
- 0,63 đến 0,70 % chất artémisinine như vậy 40 % có thể ly trích bởi sự chế biến trà đơn giản.
● Những cây Thanh cao Artemisia annua chỉ có giá trị ở nguồn trồng canh tác, trong khi mà sản phẩm tổng hợp hóa học quá phức tạp. Sự tổng hợp hóa học của Artemisinine không thể thực hiện với bất kỳ tiêu chuẩn kinh tế, như vậy :
Năng suất thấp là một hạn chế nghiêm trọng cho thương mại hóa thuốc.
● Nguyên liệu thực vật tươi hoặc sấy khô bằng không khí được ly trích bởi của những hỗn hợp dung môi không được công bố bất cứ nơi nào.
▪ Dẫn xuất bán tổng hợp semi-synthétiques của artémisinine là :
- artéméther ( éther méthylique ),
- artééther ( β - éther éthylique ),
- và artésunate ( 12 α-succinate ).
▪ Chất đi kèm của artémisinine là :
- Dihydroartémisinine ( dihydroqinghaosu ) ,
- acide artémisinique ,
- một tiền chất có tiềm năng của artémisinine ,
- và Arteannuin A và B .
▪ Chất artémisinine và dẫn xuất bán tổng hợp semi-synthétiques hoạt động cơ bản như chất diệt liệt thể khuẩn schizonticides của máu chống lại :
- bệnh sốt rét paludisme .
▪ Những hợp chất flavonoïdes của cây Thanh cao Artemisia annua là :
- artemetin ,
- chrysosplenetin ,
- eupatorin,
- và casticine ,
hợp chất flavonoïdes đặc biệt với đặc tính méthyl hóa methy1és .
Đóng góp vào hiệu quả dược lý của artémisinine.
● Tinh dầu thiết yếu huile essentielle lên đến 3% của trọng lượng chứa trong lông tuyến của biểu bì lá .
▪ Phân tích bởi GC- MS, tinh dầu chứa những thành phần như :
- camphre (44%) ,
- germacrène D (16%) ,
- transpinocarveol (11%) ,
- β-selinen (9%) ,
- β-caryophyllène (9%) ,
- Artemisia cétone ( 3%),
- và khoảng hơn 20 chất có hàm lượng dưới 1%.
Những nghiên cứu khác với GC và RMN trên tinh dầu của loài Artemisia vestita, thấy được sự hiện diện khoảng 15 hợp chất như :
- α-terpinène ,
- ß - phellandrène ,
- 1,4- cinéole ,
- β-thuyone ,
- nérol ,
- α-phenanthrene ,
- 1,8- cinéole ,
- citral ,
- chamazulène,
- và citronellal .
Những hợp chất này trách nhiệm của đặc tính mùi và của hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne .
Đặc tính trị liệu :
● Đặc tính y học của Artemisinine :
▪ Chất artémisinine, là một chất có hiệu quả :
- chống sốt rét antimalarique,
- chất diệt loài liệt thể khuẩn schizonticide ( dùng chữa bệnh curatif và không phòng bệnh  non prophylactique)
▪ Artémisinine thâm nhập nhanh chóng vào những hồng cầu érythrocytes và hành động trên những giai đoạn đầu của sự trưởng thành của loài liệt thể schizonte bằng cách tích tụ trong màng vách của những ký sinh trùng, trở thành không hoạt động inactif
▪ Ức chế sự tăng trưởng của loài đơn bào ký sinh trùng Plasmodium falciparum đến 10 lũy thừa -7 (10 -7 )
▪ Nồng độ artémisinine thấp trong cây Thanh cao Artemisia annua (0,18 ± 0,02), nhưng hiệu quả ngâm trong nước đun sôi của Thanh cao Artemisia annua trong bệnh sốt rét là do sự hợp lực synergies.
▪ Artémisinine tương đối tan trong nước và trong chất béo.
▪ Chống nấm Antifongique.
▪ Tiềm nang chống ung thư anticancéreuses đặc biệt bởi :
- artésunate.
▪ Tiềm năng đối với bệnh HIV.
● Đặc tính tinh dầu thiết yếu huile essentielle
- kháng khuẩn Antibactérienne ( vi khuẩn Gram dương + ),
- và chống nấm antifongique,
Những đặc tính y học chính, là như sau :
- dịu đau trấn thống, điều kinh emménagogue,
( gây ra hoặc điều hòa chu kỳ kinh nguyệt menstruation ).
- thuốc lợi mật cholagogue,
( kích hoat dòng chảy của mật chứa trong túi mật vésicule).
- chống co thắt antispasmodique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- tiêu hóa digestive,
- diệt giun sán vermifuge.
Tinh dầu là :
- chất kích thích stimulante,
- và là thuốc bổ cho hệ thần kinh système nerveux.
▪ Nhưng bên cạnh những thuộc tính khác nhau, cây Thanh cao Artemisia annua tổng hợp một phân tử :
- artémisinine,
một hợp chất tinh thể được phân lập vào năm 1965 bởi nhóm những nhà nghiên cứu Trung hoa ở Shangaï.
Chất này cho thấy có một sức mạnh chữa trị :
- những bệnh sốt fièvres,
- chống bệnh sốt rét anti-paludéen.
● Trong y học hiện đại :
▪ Chất artémisine, một nguyên hoạt chất của cây Thanh cao Artemisia annua, là đối tượng của nhiều nghiên cứu khoa học, đặc biệt như :
- kháng siêu vi khuẩn antiviral,
- và như chống ung thư anticancéreux.
▪ Trong phòng thí nghiệm, artémisine ức chế sự nhân giống của nhiều vi khuẩn, bao gồm vi khuẩn của :
- bệnh mụn phỏng, ghẻ phỏng herpès,
- và epstein barr EVP,
( một loại virus phổ biến loại Herpès, loại virus ảnh hưởng nhất đối với con người, hơn 90 % trên thế giới trườc khi đạt đến tuổi 20, virus gây bệnh truyền nhiễm …. )  
▪ artémisine cũng có khả năng gây ra sự tự hủy apoptose ( tự vận suicides) của nhiều loại tế bào ung thư cancéreuses đặc biệt trong trường hợp :
- ung thư tiền liệt tuyến cancer de la prostate.
● Những sử dụng truyền thống :
▪ Chế phẩm nước của cây Thanh cao Artemisia annua phơi khô đã được áp dụng để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre ,
- bệnh sốt rét paludisme ,
- những bệnh ngoài da maladies de la peau ,
- bệnh vàng da jaunisse,
- và bệnh trĩ hémorroïdes .
Artemisia annua được bao gồm trong dược điển chánh thức của Tàu, tên gọi là Qinghao và trong những thư mục thuốc của Ấn Độ, Nhật Bản và của Việt Nam, nơi đây có thể tìm được.
Nhờ kiến thức này, những nhà khoa học Tàu hiện đại ly trích từ cây Thanh cao và phát hiện ra chất artemisinine, nguyên hoạt chất, người ta gọi là “ qinghaosu ”.
▪ Bên cạnh một số lớn hiệu quả khác, như :
- thuốc diệt ký sinh trùng parasiticides,
- và thuốc chống bệnh sốt rét antipaludiques
Đã hoạt động ở những bệnh nhân mắc phải bệnh nhiễm trùng sốt rét paludisme :
- Plasmodium falciparum,
- và Plasmodium vivax ,
đặc biệt là những bệnh nhân với những chủng đề kháng với thuốc chloroquine.
▪ Artémisinine và những dẫn xuất hóa học đã thu hút sự quan tâm lớn của cơ quan Organisation mondiale de la santé OMS. Chúng được sử dụng trên toàn thế giới như thuốc chống lại :
- bệnh sốt rét paludisme .
Artémisinine hiện nay đã có trong thị trường ở Tàu và Việt Nam, được xem như thuốc chống bệnh sốt rét có hiệu quả đối với các chủng vi trùng đề kháng với thuốc của :
- Plasmodium falciparum,
- và Plasmodium vivax .
▪ Ký sinh trùng càng ngày càng đề kháng với phương pháp chữa trị thông thường thérapies conventionnelles.
Một thuốc bán tổng hợp semi-synthétique căn bản trên artéméther đã được trước bạ như :
- Paluther . ( Rhône Poulenc ) trong Châu Phi.
● Lưu ý :
Cây Thanh cao Artemisia annua, cho thấy trong chữa trị bệnh và không trong phòng bệnh.
Thật vậy, chất Artemisinine chận đứng sự sinh sản của ký sinh trùng nhưng không ảnh hưởng đến khả năng thâm nhập vào trong cơ thể.
Do đó, cây Thanh cao không được khuyến khích sử dụng để thay thế trong liệu pháp phòng ngừa thông thường .
● Cơ chế hành động chống ung thư anti-cancer :
▪ Artémisinine :
- endoperoxide tự nhiên của artemisia annua, là một phân từ dị vòng hétérocyclyque chứa peroxide -O-O-
- và những dẫn chất bán tổng hợp dihydroartémisinine,
- arthemether ,
- artheether,
- và artésunate,
được xem như là những thành phần hoạt động chính để :
- chống sốt rét antipaludiques,
- và chống ung thư anti-cancer .
Cũng như những polymethoxyflavonoids được chỉ định như là hợp chất quan trọng với một hoạt động :
- tiềm năng chống ung thư anticancéreuse potentielle.
▪ Những dòng tế bào ung thư thể hiện một tính nhạy cảm khác nhau cũng như sức đề kháng với nhóm của những hợp chất.
▪ Những nhiễm thể khác nhau, ảnh hưởng đến tính nhạy cảm hoặc sức đề kháng với sự chữa trị đã được xác định.
Những nhiễm thể này có thể có tiềm năng chức năng như đánh dấu một chỉ định cũa tính hiệu quả dự kiến một liệu pháp chữa trị lâm sàng.
Trái ngược với quan niệm được phổ biến cho rằng những hoạt động gây độc tế bào  cytotoxiques chỉ là do thế hệ không rõ ràng của những loài phản ứng của dưởng khí oxygène, đã trở nên sáng tỏ rằng artémisinine liên quan đến endoperoxydes bổ sung có đối tượng phân tử đặc biệt khác nhau và có thể ảnh hưởng một cách đáng kể sự biểu hiện của protéine điều hòa chủ yếu chu kỳ tế bào.
Artemisinine liên quan đến Endoperoxydes đã được tìm thấy ức chế một cách đáng kể :
- sự hình thành mạch angiogenèse,
- và cũng gây ra sự tự hủy apoptose
▪ Nguyên tố sắt Fe, đóng một vai trò quan trọng trong những hoạt động gây độc tế bào cytotoxiques của artemisinine liên quan đến endoperoxydes thông qua thế hệ của loài phản ứng oxigène réactive oxygen species ROS và 2 gốc carbon trung tâm.
Nói chung, việc bổ sung nguyên tố sắt Fe đã cho thấy để cải thiện cả hai gây độc tế bào cytotoxicité và sự chọn lọc chữa trị, nhưng không phải cho tất cả những dòng tế bào.
▪ Sự hiện diện của cầu nối endoperoxyde là cần thiết cho hoạt động :
- chống bệnh sốt rét antipaludique.
Sự ức chế của những tổng hợp chất đạm protéiques, dẫn đến những tổn thương về hình thái morphologiques trong :
- những ribosomes, hợp chất của protéine và RNA ( ribonucléoprotéiques )
và trong :
- mạng lưới nội chất réticulum endoplasmique.
AMDT (Z)-7-acetoxy-methyl-11-methyl-3-methylene-dodeca-1,6,10-triene :
là một sesquiterpénique tìm thấy trong những rễ lông hút của Artemisia annua. Cho thấy rằng đã gây ra sự tự hủy apoptose thông qua ty lạp thể mitochondriale phụ thuộc vào trong những tế bào phổi của người 95 -D.
Sự gây độc tế bào của những hợp chất cũng đã được tìm thấy trong :
- gan foie,
- và những tế bào của buồng trứng ovaire,
- và nhhững tế bào ung thư cổ tử cung cancer du col de l'utérus .
Không có sức đề kháng chéo đã được tìm thấy giữa những artemisinine liên quan cũng như hợp chất không liên quan, vì vậy các tế bào đề kháng với một hợp chất giữ độ nhạy cảm với nhau.
● Lợi ích của cây Thanh cao Artemisia annua:
▪ Những lợi ích được biết từ hơn 20 thế kỷ.
Những người Tàu biết lợi ích của cây Thanh cao Artemisia annua từ hơn 20 thế kỷ. Những người dân của Trung Quốc sử dụng cây này trong một thời gian dài để giải quyết nhiều bệnh lý.
Những tài liệu tìm được cho thấy, cây Thanh cao Artemisia annua được đề nghị để chống lại :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
Cây này cũng được cho là để chữa trị :
- bệnh sốt một cách có hiệu quả.
Từ 4 thập kỹ, những nhà khoa học thực hiện những nghiên cứu để dùng với mục đích để điều trị của những hoạt chất chánh trong cây Thanh cao Artemisia annua:
- artémisinine.
Những thí nghiệm đã cho thấy rằng cây Thanh cao chứa một đơn thuốc rất có hiệu quả để :
- chống lại bệnh sốt rét paludisme.
Nó đã được chứng minh cho phép hủy diệt những ký sinh là nguyên nhân gây ra bệnh trong cơ thể của bệnh nhân.
Ngày nay, ngành công nghiệp dược phẩm đã sử dụng chất atemisinine để bào chế thuốc chữa trị bệnh sốt rét.
▪ Artémisinine : một thuốc thay thế tốt alternative để chữa trị bệnh sốt rét paludisme.
Những nghiên cứu thực hiện gần đây bởi những nhà nghiên cứu chỉ ra rằng một trà căn bản là cây Thanh cao Artemisia annua hành động nhanh hơn nhiều so với một số thuốc :
- chống bệnh sốt rét thông thường antipaludiques.
Chỉ cần thực hiện theo liều quy định bởi một dược thảo liệu pháp phytothérapeute.
Nói chung chữa trị kéo dài từ 3 đến 5 ngày, nhưng để lành hẳn bệnh hoàn toàn, tốt nhất phải áp dụng trong thời gian 1 tuần.
Trà này, thể hiện nhiều lợi thế.
- nó không gây ra những tác dụng phụ.
- nó được dung nạp bởi hầu hết các bệnh nhân.
Cho đến nay, những nhà khoa học quan sát, không có một sức đề kháng nào với các sản phẩm.
▪ Artemisia annua là một thay thế tốt để :
- điểu trị bệnh sốt rét paludisme,
một căn bệnh vẫn còn đang hoành hành ở các nước vùng nhiệt đới. Giá thành bình dân hợp lý là một dịp may chánh của nó.
Mặt khác Thanh cao Artemisia annua dễ dàng trồng trong tất cả những khu vườn.
Các tổ chức khoa học đã phát triển một thế hệ mới của cây này để thúc đẩy canh tác ở các nước vùng nhiệt đới. Cũng như Artemisia annua có thể đạt tới 2,5 m đến 3 m chiều cao.
Sau khi thu hoặch và làm khô một cây có thể đủ để chữa trị cho 10 bệnh nhân.
Chủ trị : indications
▪ Chỉ định của nguyên cây ( phytothérapie )
- bệnh sốt rét paludisme (malaria),
dẫn xuất của artémisinine như là artééther, artéméther, chữa trị :
- viêm da dermatites ( trong y học truyền thống Tàu ),
- đau nửa đầu migraine,
- bệnh sốt fièvre,
- nhiễm nấm mycoses ( dùng dầu thiết yếu huile essentielle).
- bệnh lở ngoài da lupus ( trong y học dân gian )
▪ Chỉ định dùng bên trong cơ thể :
- hội chứng tiền kinh nguyệt syndrome prémenstruel,
- kinh nguyệt đau đớn  règles douloureuses,
- kinh nguyệt không điều hòa và ít  règles irrégulières,  peu abondantes,
- suy nhược asthénies,
- ký sinh trong ruột parasites intestinaux,
- bệnh sốt fièvres,
- đau đầu maux de tête,
- bệnh nhiễm infections,
- giảm viêm inflammation ,
- chảy máu saignements,
- và để chữa trị bệnh sốt rét paludisme,
Cây đã được xác định là tiêu diệt :
- những tế bào ung thư cellules cancéreuses,
và đặc biệt có hiệu quả trong :
- ung thư vú cancer du sein,
- và bệnh bạch huyết leucémie.
▪ Chỉ định sử dụng ngoài da :
- vết thương plaies.
● Quan trọng :
Lý do hiện diện tính độc của cây, sự sử dụng bên trong cơ thể của cây Artemisia annua phải được theo dỏi về mặt y học..
Kinh nghiệm dân gian :
● Y học truyền thống Tàu (MTC ) sử dụng để :
- kháng khuẩn antibactérien ;
- chống bệnh định kỳ antipériodiques ;
- chất khử trùng antiseptique ;
- thuốc tống hơi carminatif ;
- tiêu hóa digestif ;
- hạ nhiệt fébrifuge .
Qing Ho, được gặp nhiều ở Phương Tây như cây Ngải armoise, một cây y học truyền thống Tàu.
Một cây kháng khuẩn có mùi thơm anti-bactérien aromatique, những nghiên cứu cận đại cho thấy :
- tiêu diệt những ký sinh trùng của bệnh sốt rét détruit les parasites du paludisme ,
- và kiểm soát chảy máu contrôles de saignement..
Artemisia annua thường dùng trong những vùng nhiệt đới như thuốc :
- chống bệnh sốt rét hiệu quả anti-paludéen efficace,
- và giá phải chăng prix abordable .
Thanh cao Artemisia annua là thuốc :
- chống bệnh định kỳ antiperiodic ,
- chất khử trùng antiseptique ,
- tiêu hóa digestive ,
- hạ nhiệt fébrifuge.
▪ Những terpénoïdes và những flavonoïdes dẫn xuất của Artemisia annua có hoạt động gây độc tế bào trong nhiều dòng của tế bào ung bướu tumorales con nguời.
▪ Hai hợp chất :
- artémisinine,
- và artésunate,
đã được nghiên cứu như chữa trị :
- chống ung thư anticancéreux.
▪ Những đánh giá có hệ thống trên chất artémisinine cho thấy có hiệu quả như thuốc quinine trong chữa trị cho cả hai :
- không biến chứng,
- và bệnh sốt rét nghiêm trọng
Tuy nhiên nguy cơ gia tăng tái phát có thể giới hạn trong sử dụng.
Vẫn chưa rõ liệu cây Thanh cao Artemisia annua có hiệu quả chống lại những dòng bệnh sốt rét đề kháng với thuốc qiunine ?.
Nghiên cứu :
● Gây độc thần kinh neurotoxiques :
Artemisinine là một endoperoxyde tạo ra trong cơ thể con người một số lớn những loài oxy hóa.
R. Schmuck đã nghiên cứu những hiệu quả gây độc thần kinh neurotoxiques của artemisinine tinh khiết. Áp lực oxy hóa này có thể ức chế bởi những cãm ứng những gốc tự do như là Vitamine E, hoặc còn có những polyphénols hiện diện trong trà.
Những hiệu quả viêm inflammatoires bởi artemisinine và những dẫn xuất đáng được thúc đẩy nghiên cứu thêm, bởi vì có thể dẫn đến ung thư sau khi sử dụng lâu dài với liều lưông cao.
● Ung thư Vú cancer du sein :
Hai Giáo sư của bộ phận nghiên cứu Sinh học-công nghệ của Université de Washington đã phát hiện lại Artemisa annua như một tiềm năng chữa trị đầy triển vọng cho ung thư cancer ở những phương thuốc cổ đại của y học truyền thống Tàu.
Giáo sư nghiên cứu Henry Lai và Giáo sư phụ tá nghiên cứu Narendra Singh đã khai thác những đặc tính hóa học của một dẫn xuất với đối tượng là những tế bào ung thư vú cancéreuses du sein với những kết quả hiệu quả rất ngạc nhiên.
Một nghiên cứu đăng trong số đặc san mới nhất  Sciences de la vie, đã mô tả “ làm thế nào những dẫn xuất đã giết chết gần như tất cả những tế bào ung thư vú của người, khi tiếp xúc với nó trong vòng 16 giờ ” .
Không chỉ, dường như là hiệu quả, nhưng nó rất chọn lọc very selective, lời tuyên bố của Lai :
« Đó là có tính độc cao đối với những tế bào ung thư, nhưng có tác động biên impact marginal trên những tế bào bình thường »
● Nghiên cứu cây Thanh cao Artemisia annua cũng được ghi nhận của những hiệu quả lợi tiểu diurétiques Đáng chú ý ở những bệnh nhân chữa trị chống lại bệnh sốt rét paludisme.
Điều này được biểu thị bởi những sự bài tiết mạnh của đạm nitrates và nitrites trong nước tiểu urine và có thể có hiệu quả trên những vấn đề thận và đường hô hấp liên hệ với bệnh sốt rét nghiêm trọng, nhưng cần được xác nhận !!! .
Artemisia annua, cũng có hiệu quả trên sự mở rộng dilatation động mạch chủ ở chuột.
● Trà artimisia :
Nghiên cứu trên Trà Artemisia annua, cho thấy có :
- sự ức chế sự hình thành mạch angiogenèse,
- sự tăng sinh prolifération của những tế tào ung thư cancéreuses.
▪ Thanh cao Artemisia annua được sử dụng trong bệnh ngoài da dermatologie chống lại :
- mụn trứng cá acné,
- và chứng đỏ da rosacée.
▪ Những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires đã được ghi nhận, đặc biệt chống lại :
- đau nhức viêm khớp douleurs arthritiques.
▪ Người ta cũng lưu ý rằng việc tiêu dùng trà Artemisia annua dẫn đến :
- sự giảm viêm inflammation nướu răng gencives.
Giả thuyết cho rằng là artemisinine được bài tiết ở nồng độ cao trong nước bọt và có thể tác dụng bởi góc độ này.
● Protozoaire và Artimisia :
Nghiên cứu Artemisia annua, không chỉ chống lại ký sinh trùng Plasmodium nhưng cũng với những đơn bào động vật protozoaires như sau :
- Schisostoma (bilharziose),
- Lepstopspira,
- Leishmania donovani,
- Eimeria tenella,
- Trypanosoma brucei,
- Giardia duodenalis,
- Babesia divergens,
- Neospora caninum,
- Toxoplasma gondii,
hoặc chống lại với siêu vi khuẩn virus như là :
- bệnh viêm gan hépatite B.
● Chức năng Artémisinine trên tế bào ung thư cellules cancéreuses :
Nghiên cứu phản ứng của Artémisinine với sắt Fe đã thu hút sự quan tâm của một nhóm nghiên cứu của Université de Washington, ở Seattle.
Những tế bào ung thư cancéreuses, cũng như những ký sinh trùng của bệnh sốt rét paludisme, được thu thập và lưu trử chất sắt Fe cần thiết như vậy cần dùng để tái tạo và phân cắt. Điều này có hậu quả, một nồng độ nguyên tố sắt Fe cao hơn nhiều trong những tế bào ung thư cancéreuses so với những tế bào bình thường.
Giáo sư Henry Lai và Giáo sư Narendra Singh đã khảo sát trong 7 năm tiềm năng của Artémisinine trong chữa trị những loại ung thư khác nhau và đã thu được kết quả đầy hứa hẹn.
Ông nghiên cứu ảnh hưởng kết hợp của dihydroartémisinine ( một chất tương tự như Artémisinine với một khả năng hoà tan tốt trong nước ) và holotransferrine, thực hiện trong ống nghiệm in vitro, trên những tế bào ung thư vú cancer du sein con người và so sánh với những phản ứng của các tế bào vú bình thường con người.
Sau khi ủ với chất holoferrine gia tăng nồng độ chất sắt Fe của những tế bào ung thư cancéreuses, chất dihydroartémisinine đã tiêu hủy một cách có hiệu quả những tế bào ung thư vú cancéreuses de sein đề kháng với bức xạ résistantes aux radiations.
Quan trọng đại đa số tế bào bình thường không chết cho thấy sự an toàn trong phương pháp chữa bệnh.
Những ung thư mạnh hơn như là :
- ung thư tuyến tụy cấp tính pancréas aiguë,
- bệnh bạch cầu leucémie
được đặc trưng bời sự phân cắt nhanh hơn và nồng độ nguyên tố sắt Fe cao nhất, đáp ứng tốt hơn.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Cấm dùng cho đàn bà mang thai femmes enceintes, ( gây sẩy thai với liều cao ),
cây Thanh cao Artemisia annua có :
- độc tính nhẹ légerement toxique,
- và phấn hoa gây dị ứng pollen est allergisant.
▪ Những bệnh nhân mắc phải :
- chứng rối loạn dạ dày ruột gastro-intestinaux,
- hoặc đang dùng thuốc kháng acide antiacide,
Không dùng cây Thanh cao Artemisia annua, bởi vỉ nó gia tăng sự sản xuất acide dạ dày acide gastrique
● Phản ứng phụ :
Trà Thanh cao Artemisia annua đã được sử dụng ở Tàu từ 2000 năm, không cho thấy một phản ứng phụ nào nghiêm trọng.
Sự sử dụng artémisinine ở nhiều bệnh nhân, bao gồm sự cảnh giác dược hơn 4600 bệnh nhân ở Thái Lan, cũng không cho thấy hiệu quả thứ cấp nào đáng kể.
Ứng dụng :
● Bên trong cơ thể :
▪ Dùng Trà tisane và tinh dầu thiết yếu huile essentielle cho :
- dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue,
- thuốc lợi mật cholagogue,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- diệt giun sán vermifuge,
- chống co thắt antispasmodique,
- khẩu vị bữa ăn apéritif.,
- chống ký sinh trùng antiparasitaire,
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của lá Thanh cao Artemisia annua đuợc sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- cảm lạnh rhume,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée .
▪ Những hạt được sử dụng trong chữa trị ;
- đầy hơi flatulences,
- khó tiêu indigestion,
- và chảy mồ hôi ban đêm sueurs nocturnes.
● Bên ngoài cơ thể :
▪ Dùng hương thủy hay nước hoa hydrolats và thuốc mỡ gels.
- hóa sẹo lành vết thương cicatrisant,
- thuốc khử trùng désinfectant.
▪ Những lá Thanh cao Artemisia annua dùng như thuốc dán cao cataplasmes áp dụng cho :
- chảy máu mũi saignements de nez ,
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- và nhọt ung mủ abcès .
● Phương pháp chế biến :
▪ Cây Thanh cao Artemisia annua được tiêu dùng dưới dạng “ ngâm trong nước đun sôi infusion ” của những lá của cây.
▪ Nồng độ nguyên hoạt chất principe actif thay đổi quan trong tùy theo phương pháp canh tác trồng trọt và phẩm chất bảo quản lá .
▪ Không có liều tiêu chuẩn nào được biết đến.
● Công thức thông thường :
▪ Sử dụng như thuốc chống bệnh sốt rét antipaludéen
● Artemisia annua cho thấy hiệu quả với tiêu đề :
- chữa bệnh curatif,
- và không phòng bệnh non préventif ,
chống những dạng nghiêm trọng của bệnh sốt rét paludisme,
▪ Trường hợp đặc biệt chống lại Plasmodium falciparum, ở nhiều nơi, trở nên đế kháng với các loại thuốc chữa trị thông thường ).
Đây là một sự lựa chọn đơn giản cho người dân đe dọa bởi tai họa.
● Phương pháp điều trị dưới dạng trà Thanh cao :
Đun sôi 1 lít nước, kế thêm vào 10 g lá Thanh cao Artemisia annua khô, dùng uống trong ngày.
Đề nghị uống Trà Thanh cao : 1 lít / ngày trong vòng 5 ngày.
▪ Viên nang gélules :
Uống bột Thanh cao Artemisia annua được chế biến thành viên nang, đơn giản hơn và dường như hiệu quả rõ ràng hơn là uống trà .
Tuy nhiên uống viên nang phải đối mặc đến giá thành sản xuất và phân phối và điều này không hoàn hảo cho sự sử dụng quy mô lớn của cây Thanh cao Artemisia annua
Sự xúc tiến sản xuất ở địa phương và sự sử dụng dưới dạng trà Thanh cao Artemisia annua là phương pháp tốt nhất hiện nay cho ngừa và chữa trị bệnh sốt rét và lan rộng trong những nước quá nghèo.


Nguyễn thanh Vân