Tâm sự

Tâm sự

jeudi 30 mai 2013

Hoa Pensée 3 màu - Pensée sauvage

Pensée tricolore
Pensée sauvage
Hoa Pensée 3 màu-Hoa Tình yêu

Viola tricolor.L.

Violaceae
Đại cương :
Hoa Pensée hoang hay Pensée 3 màu (Viola tricolor) là một loài của cây thân thảo, thông thường trong tất cả Âu Châu thuộc họ Violaceae.
Nó được tìm tòi và lai giống cho giống hoa được đẹp hơn lên .
Hiện nay hoa Pensée có ý nghĩa là một biểu tượng cho màu tím, một ngôn ngữ của hoa “ Hoa Pensée ” “ Hoa của tình yêu ” do trích đoạn của một phẫm William Shakespeare :
« Je vous en prie, mon amour, souvenez-vous. Et voici des pensées, c'est pour la pensée….»
Hoa pensée hoang dại là một cây nhỏ  của những vùng ôn đới Châu Âu, Bắc Phi, Tây Á và Bắc Mỹ. Được trồng trong những vùng nhiệt đới Châu Á, được sử dụng trong y học truyền thống nhiều thế kỷ, đặc biệt trong chữa trị những bệnh viêm phổi và những bệnh ngoài da.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ, nhất niên hay đa niên, cao đến 30 cm, ( thân vẫn ở mặt đất, nơi lá phát ttriển tăng vọt lên mang hoa ), láng không lông, đôi khi phân nhánh, có xu hướng bò và đạt đến khoảng 10 – 30 cm.
Viola tricolor, không phải là một rosette ( lá chụm lại như hoa hồng ở gốc ), khác với một vài loài viola khác như là viola hirta.
Lá, có phiến xoan tròn dài, mọc dọc theo thân, bìa có răng thưa, mọc cách, có cuống, phiến lá hình bầu dục hay hình mũi mác, bìa lá ít hay nhiều biến dạng,  lá bẹ dưới dạng lá nhỏ, các lá kèm thường phát triển tốt ít nhất đối với lá bên trên., có thùy hay xẻ hình lông chim.

Hoa, lưỡng phái, to, đứng cô độc, treo trên cọng dài khoảng 15 đến 25 mm, mọc ở nách lá, xuất hiện ở thân trên không giữa một đốt dài hay ngắn, đủ thứ màu, vàng, tím trắng, có bớt, có đốm.

Lá đài có móng ngắn, các lá đài không lớn hơn tràng hoa, khoảng 10 đến 25 mm.
5 cánh hoa gồm 2 cánh hoa hướng lên, 2 cánh hoa ngang, và 1 xuống, thường nhị sắc ( bicolore ) màu vàng và tím hoặc tam sắc ( tricolore ) vàng, trắng, tím, dạng này tìm nhiều nhất nên được mang tên loài Viola tricolor. Cuối cùng, nướm stigma mở rộng hình phểu.
Nang, không lông, màu vàng, phóng thích nhiều hạt có 3 cạnh, 2 mảnh
Bộ phận sử dụng :
Lá, hoa và rễ .
Trong thuốc thảo dược, những bộ phần dùng để chữa trị thường là Hoa và nước ép tươi.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Cây Hoa Pensée hoang dại, có chứa thành phần phần hóa học :
▪ 0,3 % acide acétylsalicylique,
▪ và dẫn xuất của nó (méthyl ester và violutoside),
▪ acides phénolcarboxyliques như là acide transcafféique,
▪ acide p-coumarique,
▪ và acide protocatéchuique;
▪ acides phénoliques,
▪ chất tanins,
▪ anthocyanosides,
▪10 % chất nhầy mucilages gồm :
- glucose : 35 %,
- galactose : 33 %,
- arabinose : 18 %,
- và rhamnose : 8 %);
- 2,4 đến 4,5 %  tanins,
- flavonoïdes (rutine),
- caroténoïdes,
- coumarines,
- umbelliférone,
- saponines,
- acide ascorbique,
- và tocophérol.
▪ Những dẫn xuất salicylate,
▪ Chất rutine, hiện diện trong hoa Pensée hoang có những đặc tính :
- chống viêm đã được công nhận .
Hoạt động chống viêm này của cây “ tình yêu hoang ” đã được xác nhận kiểm chứng ở động vật.
Hơn nữa, chất rutine có thể cho thấy sự lợi ích trong chữa trị những mạch máu mỏng dễ vở.
Đặc tính trị liệu :
► Những tính năng của cây Hoa Pensée :
a)  Hiệu năng chủ yếu :
- lọc máu dépuratif,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant,
- chống oxy hóa antioxydant ( sự hiện diện vitamine E ).
- chống ngứa anti-prurigineux (calme les démangeaisons).
b) Hiệu năng thứ yếu :
- nhuận trường laxatif,
- đổ mồ hôi sudorifique,
- thuốc bổ tonique,
- chống co thắt antispasmodique,
- hoá sẹo lành vết thương cicatrisant.
Người ta sử dụng nguyên cây hoa, hoặc là dùng hoa không, đặc tính cũng giống nhau.
▪ Hoa Pensée hay hoa tình yêu là một trong những cây có những hiệu quả nhất để :
- làm thoát  ( trainage ) của những mô của những cơ quan trong cơ thể .
- có chức năng kích thích loại bỏ và dễ dàng làm thoát rửa những chất thải và chất độc của cơ thể, trong đó một số bệnh viêm bàng quang cystites.
Người ta dùng để chống lại những bệnh nói chung tất cả những bệnh ngoài da dermatose có nguồn gốc thần kinh viêm khớp  neuro-arthritique.
▪ Thuốc thảo dược sử dụng phần HOA trên không của cây hoa Pensée hoang dại. Những hoa này chứa những chất :
- saponosides,
- và flavonoïdes,
Cây pensée hoang dại cũng có chứa một chất lỏng gọi là :
- chất nhày mucilage, để dễ dàng chuyển vận trong ruột nhờ đặc tính :
- nhuận trường laxatif của nó.
▪ Hoa Pensée là dễ dàng tiêu hóa bằng cách kích những chức năng :
- gan foie ,
- ống dẫn mật vésicule biliaire,
- thận reins,
- ruột intestins.
▪ Tất cả những thành phần này góp phần vào việc loại trừ những độc chất làm trở ngại cơ quan  trong cơ thể, cũng cho phép bìểu bì bên ngoài ( da ) lấy lại độ bóng láng nguyên thủy.
Chất tanin, chứa trong hoa tình yêu, có đặc tính :
- làm se thắt astringentes, hãm bớt sự bài tiết chất bã nhờn có xu hướng của da mỡ grasse.
▪ Sự hiện diện của vitamines, nhất là vitamine E có đặc tính :
- antioxydantes, tăng cường hành động trực tiếp của Hoa Pensée hoang trên da để chủ yếu chống lại trong trường hợp da khô.
▪ Hoa pensée hoang là một dược thảo với những hiệu năng trên, đã được đề nghị trong những chữa trị :
-  bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh về da maladies de peau,
- chứng chóc lỡ eczéma,
- và bệnh ghẻ phỏng, rộp nước  herpès,
- bệnh ngứa prurit,
- và bệnh vãy nến psoriasis.
- lác hắc lào dartres,
- mụn trứng cá acné,
- ngứa prurit,
- bệnh nổi nhiều mụn nhọt furonculose,
đầu tiên có thể làm gia tăng những triệu chứng, kế đó cải thiện sau khoảng 15 ngày .
▪ Cây hoa Pensée cũng nổi tiếng chống lại :
- những bệnh thấp chẩn sữa croûtes de lait,( dermite séborrhéique)
- và bệnh lở da ở những trẻ em impétigo des enfants ( bệnh lở da ở trẻ em dễ truyền nhiễm và xảy ra thường xuyên ở trẻ em ).
« Bệnh thấp chẩn sữa còn gọi là viêm da tiết bả ( dermite séborrhéique), xảy ra thường xuyên ở trẻ em ở những tháng đầu, hình thức căn bản là những mãng nổi đỏ ở đầu, phủ bơi những vảy nhờn và màu vàng, ngứa ít hay nhiều ở những vùng nhiều tuyến bả nhờn, những vùng tiết bả. Chúng không nặng cũng không làm khó chịu, chúng có thể tồn tại lan truyền hoặc lây nhiễm. Những bệnh lỡ da liên quan đến sự sản xuất chất bả nhờn dư thừa của da và không có báo cáo liên quan  với sữa. »
▪ Hoa Pensée, theo y học truyền thống xem như :
- nhuận trường laxatives,
- một chất " lọc máu dépuratif", nghĩa là, nó hoạt động bằng cách kích thích các chức năng thải trừ nhất định.
Thật vậy, hành động lợi tiểu cho phép giúp hổ trợ cho một số rối loạn như là :
- viêm bàng quang cystite,
- hay nhiễm trùng đường tiểu khác infections urinaires.
▪ Những hiệu năng long đờm expectorantes của cây có lợi ích trong công cuộc chống lại :
- bệnh viêm phế quản cấp tính bronchite aigüe,
- và bệnh ho gà coqueluche,
- viêm khí quản trachéite,
- bệnh suyễn  asthme.
▪ Rễ cây hoa pensée là thuốc :
- làm nôn mữa vomitive, chẳng hạn như loài violette khác với viola ở chổ 2 cánh thẳng bên trên và 3 cánh bên dưới.
▪ Cây cũng có những đặc tính :
- chống dị ứng antiallergique.

► Hoa tình yêu trong y học :

Trong y học thảo dược, có đề cập đến cây “ Hoa tình yêu hoang dại ” Hoa Pensée có những hiệu quả :
- chống oxy hóa antioxydants,
- làm tinh khiết purifiant,
- chống lão hóa anti-âge,
- và chống ngứa antiprurigineux.
● Hoa tình yêu hoang dại pensée sauvage có những đặc tính :
- long đờm expectorantes, do sự hiện diện của chất violine,
có một hoạt động :
- kích thích nôn mữa và phân éméto-cathartique (excite le vomissement et les selles ).
▪ Hiệu quả trên mặt có thể cảm nhận, bởi vì đây là một ứng dụng duy nhất để cung cấp cho làn da một tia sinh khí mới.
● Những bộ phận trên không của loại cỏ này dường như rất phong phú, bởi vì với thành phần chủ yếu của cây gồm :
- chất violine,
- rutines,
- chất nhờn mucilages,
- saponines,
- những flavonoïdes,
- và chất tanins.
Cây Pensée có rất nhiều :
- vitamines A và C,
- chất albumine,
Cũng như :
- acide salicylique,
- và salicylate de méthyle.
▪ Do đó, hoa pensée được thấy kết hợp trong  những chế phẩm điều trị khác nhau để chữa trị :
- những rối loạn đường hô hấp troubles respiratoires,
- những chứng đau bụng douleurs abdominales,
- và thấp khớp rhumatismales,
Cũng như :
- bệnh thống phong goutte.
● Sự hiện diện của những hóa chất thực vật với tính chất trị bệnh, cây hoa Pensée có một vài đặc tính như :
- lọc máu dépurative,
- làm se thắt astringente,
- giảm đau antalgique,
- chống sung huyết décongestionnante,
- và là thuốc làm cho khỏe tonifiante.
Do vậy, cây Pensée chủ trị trong những trường hợp :
-  của sự rối loạn hệ tiêu hóa  trouble digestif,
- tạo dễ dàng cho sự loại bỏ những tác nhân gây bệnh facilitant l’élimination des agents pathogènes,
- và những chất độc tồn đọng trong gan foie và trong thận rein.
● Những nghiên cứu đang tiến hành thử nghiệm để chứng minh là cây hoa Tình yên hoang dại chữa trị bệnh ung thư cancer.
● Trong y học truyền thống, hoa Pensée hoang được sử dụng bởi những hiệu năng :
- lọc máu của cây dépuratives,
- lợi tiểu diurétiques,
- lợi mật - kích thích bài tiết mật, điều hòa mật cholagogues-cholérétiques,
- và làm đổ mồ hôi diaphorétiques.
● Hoa Pensée hoang dại có một lịch sữ rất dài của sự sử dụng trong y học truyền thống và thảo dược.
Những chế phẩm được bào chế từ các bộ phần trên không thu hoặch khô trong thời gian trổ hoa.
● Chỉ định trị bệnh của cây hoa Pensée đã được chấp nhận, trong chữa trị những vấn đề liên quan da :
- bệnh chóc lỡ eczéma,
- tăng tiết bã nhờn séborrhée,
- bệnh lỡ da impétigo,
- mụn trứng cá acné,
- và ngứa prurit.
- da khô sècheresse,
- da chết tróc ra khỏi biểu bì rasquame.
Hoa Pensée hoang  làm thoát rửa :
- những chất độc hiện diện trong da niveau cutané,
- và tạo điều kiện dễ dàng cho sự loại bỏ ở thận  facilité l'élimination rénale,
Nhưng cũng tác động vào đường tiêu hóa bởi hành động của cây trên :
- những ống dẩn mật voies biliaires,
- và trên sự chuyển vận đường ruột transit intestinal.
▪ Hoa Pensée cũng được sử dụng trong những bệnh viêm inflammatoire của những niêm mạc đường hô hấp đi kèm theo một sự bài tiết tăng cao hypersécrétion ( chứng viêm nước catarrhe) :
- viêm phế quản cấp tính bronchite aigüe,
- viêm khí quản trachéite,
- bệnh ho gà coqueluche,
- bệnh suyễn asthme.
▪ Cuối cùng, hoa tình yêu Pensée hoang dại có những đặc tính :
- nhuận trường laxatives,
- và lọc máu dépuratives,
có nghĩa là cây hoa này tạo điều kiện dễ dàng cho sự tiêu hóa và cải thiện chức năng của những cơ quan loại bỏ đào thải hoặc bài tiết như :
- gan foie / túi mật vésicule biliaire,
- thận rein / bàng quang vessie, ruột intestins.
▪ Hành động lợi tiểu, hoa Pensée đóng một vai trò trong việc hỗ trợ của một số bệnh :
- viêm bàng quang cystites,
- và bệnh thấp khớp rhumatismales.
● Hoa Pensée hoang được nghiên cứu trong dược điển Hoa Kỳ (USP), còn được dùng ở Hoa kỳ trong những chế phẩm dưới dạng :
- kem thoa để chữa trị bệnh chóc lỡ eczéma ,
- dùng để uống để chữa trị bệnh viêm phế quản cấp tính bronchite aigüe.
● Hoa Pensée đôi khi cũng được dùng trong những trường hợp :
- cơn ác mộng cauchemars,
- mất ngủ insomnies,
- hoặc một giấc ngủ rối loạn với sự thức giấc thường xuyên.
Chủ trị : indications
Chỉ định trị bệnh :
▪ Những vấn đề cho da :
- mụn trứng cá acné,
- nấm ngoài da dartre,
- bệnh vãy nến psoriasis,
- chóc lỡ eczéma,...
▪ Vấn đề cho tĩnh mạch máu veineux :
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- viêm tĩnh mạch phlébites,...
▪ bệnh ngứa démangeaisons
▪ bệnh thấp khớp Rhumatisme ( hiếm khi sử dụng )
▪ Rối loạn hệ hô hấp respiratoires :
- viêm đường hô hấp inflammation des voies respiratoires,
- bệnh ho gà coqueluche,
- đỏ ở cổ họng rougeur de la gorge,
- làm mát cho bệnh sốt refroidissement avec fièvre....
Tương tác thuốc :
Với những đặc tính chống huyết áp cao lợi tiểu anti-hypertenseurs diurétiques, hoa pensée kích hoạt một sự giảm thể tích máu hay giảm khối lượng huyết tương  hypovolémie, và hạ huyết áp  hypotension, nên khó khăn trong việc kiểm soát huyết áp cao hypertension.
Kinh nghiệm dân gian :
Trong dân gian, những thông tin thường đề cập đến cây Pensée thơm viola odorata nhiều hơn là Pensée 3 màu viola tricolor .
▪ Nước nấu sắc rễ của cây Pensée thơm viola odorata là một :
- chất làm nôn mạnh émétique fort, với một liều lớn mạnh.
Những rễ và những hạt là một chất độc toxiques.
▪ Thuốc dán cao hoặc dùng băng lưới ( compresse ) của lá Pensée thơm viola odorata dùng cho :
- viêm inflammation,
- và những bệnh da ngứa peau prurigineuses.
▪ Ung thư cancer :
Nước nấu sắc của lá, uống 4 đến 5 ly / ngày, thuốc dán cao sử dụng bên ngoài .
▪ Ngâm trong nước đun sôi lá cây Pensée thơm viola odorata, dùng làm sirop với căn bản là cánh hoa, hoặc một dung dịch trích của là tươi được sử dụng chữa trị :
- ung thư cổ họng cancer de la gorge,
- và lưỡi langue.
Trong những nước khác, dủng để chữa trị :
- ung thư vú và phổi  cancer du sein et du poumon.
▪ Nước nấu sắc Hoa tình yêu thơm khô viola odorata dùng cho :
- bệnh sốt fièvre.
▪ Sirop của violette một loại viola dùng cho :
- bệnh ho toux,
- và khàn giọng enrouement.
▪ Những hạt là một :
- thuốc xổ  purgatif,
- và lợi tiểu diurétique.
▪ Thuốc dán cao của cây viola odorata cũng được dùng để chữa trị :
- bệnh đau đầu maux de tête,
- ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- viêm phế quản bronchite,
- sự căng thẳng nervosité,
- và suy nhược nói chung faiblesse générale.
Nghiên cứu :
● Cyclotides / hoạt động gây độc tế bào activité cytotoxique :
▪ Nghiên cứu phân lập Cyclotides, cycloviolacin O2 của cây Viola odorata, cyclotides thuộc nhóm lớn của những chất đạm protéine thiên nhiên, có chuổi khép kín những nguyên tử của hợp chất hữu cơ với một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique mạnh.
Nghiên cứu cho thấy sự tan rả của màng tế bào của các dòng tế bào khối u lymphome của nguời tiếp xúc.
● Hạ sốt Antipyrétique :
Nghiên cứu cho thấy một hoạt động của dung dịch dùng uống chống sốt antipyrétique đáng kể ở loài thỏ thí nghiệm với những trích xuất của những cây thuốc khác nhau, bao gồm Viola odorata.
Nhiều hoạt động quan trọng đã được tìm thấy trong những phần tan trong hexane của các cây thử nghiệm.
● Kháng khuẩn Antibactérien :
Trong một nghiên cứu trích xuất trong nước của 10 cây thuốc thử nghiệm khả năng kháng khuẩn antibactérien chống lại những chủng vi khuẩn gây bệnh bactéries pathogènes cho người.
Cây Hoa Tình yêu thơm Viola odorata đã được xét là cây kháng khuẩn có hiệu quả nhất  antibactérien.
● Hóa chất thực vật Phytochemicals / Thành phần những nguyên tố :
▪ Hoa chứa một nguyên chất :
- những chất màu xanh thơm ( viola odorata ),
- và một glycoside.
▪ Acide salicylique, một aspirine thiên nhiên, đã được tìm thấy trong cây viola odorata.
▪ Chất Violine, một alcaloïde, đã được thấy trong những rễ, những lá, hoa và hạt cây viola odorata .
▪ Phân tích nguyên tố chứa trong cây cho thấy gồm có :
C, O, Na, Mg, Al, Si, Cl, K, Ca Fe trong những bộ phận khác nhau của cây .
● Chống ung thư / cảm ứng hóa chất chimiosensibilisateurs / Cycloviolacin O2 :
Cycloviolacin, một Cyclotides của Viola odorata có những hiệu quả chống ung bướu anti-tumoraux và nguyên nhân của sự chết tế bào bởi tính thấm của màng tế bào.
Nghiên cứu các tư liệu nhiều cyclotides với tính gây độc tế bào cytotoxicité mạnh mẽ có thể được sự hứa hẹn cho các tác nhân cảm ứng hóa chất của tế bào ung thư vú cancer du sein kháng lại với thuốc.   
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Chống chỉ định contre-indications.
▪ Sự tiêu dùng cây hoa Pensée hoang, được khuyến cao không được dùng ở những người đán bà có thai và thời kỳ cho con bú,
Do sự hiện diện của những dẩn xuất của chất salicylat trong thành phần của nó, có thể gây ra nguy cơ xuất huyết hémorragiques.
▪ Sự hấp thu của Pensée hoang, không được dùng ở trẻ em ( dưới 12 tuổi ).
● Tác dụng phụ effets indésirables.
- Hoa Pensée hoang có thể gây ra nổi mụt nước ở da éruptions cutanées trong trường hợp lạm dụng ( do hiệu quả lọc máu dépuratif ).
- Cây Pensée hoang có thể cho một mùi khó chịu của nước tiểu. Không phải lo lắng gì .
- Tránh dùng cây tươi !!!
Ứng dụng :

● Sử dụng để chữa trị những vấn đề :

- mụn trứng cá acné,
- bệnh vãy nến psoriasis,
- nấm ngoài da dartre,
- và chóc lỡ eczéma,
- chống lại bệnh trĩ hémorroïdes,
- và viêm tĩnh mạch phlébites,
- thúc đẩy đổ mồ hôi favoriser la transpiration,
- giảm ngứa prurit ( một rối loạn chức năng thần kinh của da cho ra ngứa démangeaisons ),
- bón nguyên thủy nhẹ ( không phải bón do bệnh tật ra ) constipation fonctionnelle légère,
- làm dịu thần kinh calme les nerfs,
- và hạ nhiệt baisser la fièvre,
- viêm phế quản cấp tính bronchite aigüe,
- viêm khí quản trachéite,
- ho gà coqueluche,
- bệnh suyễn asthme,
- hỗ trợ tiêu hóa facilite la digestion,
- cãi thiện chức năng những cơ quan đào thải,
- hoặc bài tiết émonctoires,
- viêm bàng quang cystites,
- và các bệnh thấp khớp pathologies rhumatismales,
- bệnh thống phong goutte,
- bệnh bàng quang và thận affections de la vessie et des reins.
● Trong những ứng dụng cho da :
▪ Nước nấu sắc của Hoa tình yêu Pensée hoang là một thuốc chữa trị bổ xung để :
- giảm hạ những cơn ngứa của chứng chóc lỡ irritations de l'eczéma ( hành động của chất dẩn xuất salicylat ).
● Dùng dạng trà, cây Pensée làm dịu thần kinh và hạ nhiệt .
● Dạng thuốc mỡ pommade, giúp chống lại những bệnh như :
- mụn trứng cá acné,
- chóc lỡ eczéma,
- và da khô peau sèche.

● Làm thế sử dụng Hoa Pensée để an toàn :

- sirop,
- ngâm trong nước đun sôi infusion,
- hoặc nấu sắc décoction với căn bản là cây hoa Pensée hoang dại.
Tất nhiên, giảm viêm da, nhưng ở một số người trong một số trường hợp, làm cho trầm trọng hơn trong một tuần đầu trước khi hết bệnh.
Nguy cơ biến chứng, không phải để xa lánh, mà quan trọng ở sự theo dỏi của y sỉ.


Nguyễn thanh Vân
 

Màu Tím Pensée, trình bày ca sỉ Giao Linh

 

lundi 27 mai 2013

Cây Bạch Thiệt - Thumbai

Thumbai
Cây Bạch Thiệt nhám
Leucas aspera (Willd.) Linn
Labiatae / Lamiaceae
Đại cương :
Leucas aspera (Willd.) Linn. thuộc họ Lamiaceae gọi là “ Thumbai ”, được phân phối trong toàn Ấn Độ từ dãy Himalaya đến Tích Lan và Phi luật Tân. Cây Bạch thiệt thường hiện diện trong những khu vực bị xáo trộn, lề đường, đất hoang, bình nguyên, nhất là ở những vùng duyên hãi. Tại Việt Nam gặp ở Nha Trang, Phan Rang, Côn Sơn.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ cao, sống hằng niên, thân vuông có lông, phân nhánh, thẳng, cao khoảng 15 đến 60 cm, lớp biểu bì được bao phủ bởi một lớp sáp dày có vài tiểu khổng thông ra. 
xanh tươi, phiến lá thon hẹp nhọn, thẳng, dài 2 đến 5 cm, đôi khi đạt đến 8 cm dài và 1,25 cm rộng. Cuống lá thường thường dài khoảng 2,5 đến 6 mm, bìa có răng thưa, nằm, gân phụ 3 đến 4.
Chùm như hoa đầu, màu trắng nhỏ, gắn trực tiếp vào hoa đầu không cuống, những hoa tổ hợp với nhau trong vòng xoắn, thành một khối đầu dày đặc, lá bắc dài có lông, thẳng, dài mịn, đài hoa cao 8 đến 13 mm, có dạng hình ống, có lông mặt ngoài, không lông mặt trong, phân nửa dưới nhẵn không lông, phân nữa trên có lông và có gân, 10 răng hình tam giác ngắn, miệng xiên xéo, vành trắng, đài hình môi, môi trên hình nón, 3 mm dài, môi dưới 6 mm, thùy giữa tròn có lông, các thùy bên kích thước nhỏ, tiểu nhụy 4. Lá hoa hẹp có lông, 1 cm dài có lông tơ và hình ống 5 mm dài.
Trái, bế quả nâu, to 3 mm dài. Phần ngoài của trái tròn trong khi phần trong có góc cạnh.
Bộ phận sử dụng :
Thân, lá, hoa và rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
Nghiên cứu hóa thực vật phytochimique :
Kiểm ta hóa học sơ bộ của Leucas aspera đã thấy sự hiện diện của triterpenoids trong tất cả bộ phận của cây.
● Toàn cây đã được ghi nhận chứa :
- acide oléanolique,
- acide ursolique,
- và 3-sitostérol.
● những bộ phận trên không có chứa :
-  nicotine,
- stérols,
▪ Hai ( 2 ) chất alcaloïdes mới  :
- α-sitostérol,
- và β-sitostérol,
▪ những đường khử ( galactose ) :
- glucoside,
- diterpènes ( leucasperones A và B ),
- leucasperols A và B,
- những glycosides isopimarane ( leucasperosides A, B và C ),
▪ với các hợp chất khác như :
- asperphenamate,
- acide maslinique,
- (-)-isololiolide,
- linifolioside,
- nectandrin B,
- acide méso-dihydroguaiaretic,
- macelignan,
- acacetin,
- apigénine 7-O-[6'-O-(p-coumaroyl)-3-D-glucoside],
- chrysoeriol,
- apigénine,
- érythro-2-(4-allyl-2 ,6-diméthoxyphénoxy) -1 - (4-hydroxy-3-méthoxyphényl) propane-1-ol,
- myristargenol B,
- và machilin C, (-)-chicanine,
- (7R, 8R) - và (75,85)-licarin A.
▪ trong số các 25 hợp chất đã được xác định từ những chất dễ bay hơi của lá :
- u-farnésène (26,4%),
- x-thujene (12,6%)
- và chất menthol (11,3%) là một trong nhựng thành phần chánh nhiều nhất.
● Hoa Bạch Thiệt được ghi nhận có chứa 10 hợp chất; trong đó có :
- amyle propionate (15,2%),
- và isoamyle propionate ( 14,4 % ) là chiếm ưu thế .
● Hạt được báo cáo là có chứa :
- acide palmitique (6,25%),
- acide stéarique (2,84%),
- acide oléique (42,07%),
- acide linoléique (48,11%),
- và acide linolénique ( 0,65%)
▪ Phần không savon hóa chứa :
- 3-sitostérol,
- và alcool cérylique.
● Hợp chất Phénoliques :
▪ Mishra và al. Báo cáo :
- 4-(24-hydroxy-1-oxo-5-n-propyltetracosanyl)-phenol
từ những chồi non của Leucas aspera .
▪ hợp chất phénoliques mới chứa :
- cétols aliphatiques (28-hydroxypentatriacontan-7-one,
- 7-hydroxydotriacontan-2-one),
▪ Sadhu et al. Dã phân lập được 8 lignanes, cụ thể là :
- nectandrin B,
- (-)-chicanine,
- acide méso-dihydroguaiaretic,
- macelignan,
- myristargenol B,
- érythro-2-(4-allyl-2, 6 - diméthoxyphénoxy) -1 - (4-hydroxy-3-méthoxy phényl) propane-1-ol,
- machilin C,
- (7R, 8R) -., et (7S, 8S)-licarin,
của trích xuất trong méthanol của toàn cây Leucas aspera .
Tuy nhiên, những alcaloïdes baicaléine đã được ghi nhận trong những phần tinh khiết của trích xuất hydro-méthanolique của hoa Leucas aspera.
▪ Sadhu và al. Ghi nhận những chất :
- acacetin,
- chrysoeriol,
- và apigénine của Leucas aspera.
● Terpènes
Một loại diterpènes mới :
- leucasperones A và B;
- leucasperols A và B, đã được ghi nhận trong Leucas aspera.
● Glycosides
Một glycoside flavonoidal :
- baicalin, thấy được từ hoa tươi của Leucas aspera .
- Flavonoidal glycoside apigenin 7-O-(6′′-O-( p- coumaroyl)- β-D- glucoside) đã được phân lập từ cây Bạch thiệt Leucas aspera,
● Những hợp chất có chuổi dài :
- (1-hydroxytetratriacontan-4-one,
- 32-methyltetratriacontan-8-ol),
- nonatriacontane,
- 5 acetoxytriacontane,
- β-sitostérol,
- và dotriacontanol.
● Leucolactone (I), được phân lập từ những rễ của Leucas aspera đã được mô tả như :
- 3,3,16 c-dihydroxyoleanan-28-1, 3. - olide.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Bạch thiệt có hương vị :
- thơm.
▪ Được xem như :
- thuốc hạ sốt antipyrétique,
- đổ mồ hôi diaphorétique,
- long đờm expectorant,
- chất kích thích stimulant,
- nhuận trường laxatif,
- và trừ giun sán vermifuge.
▪ Cho trường hợp bất tỉnh  inconscience do độc tố của rắn cắn, dùng :
- nước ép của lá, dưới dạng nước giọt nhỏ mũi gouttes nasales.
Ngoài ra, lá còn được sử dụng bên trong cơ thể để có kết quả tốt hơn.
▪ Nước ép của hoa, được sử dụng trong phương pháp nasiyam, để chữa trị :
- bệnh viêm xoang mũi sinusite,
- đau đầu liên tục maux de tête continue,
( nasiyam là phương pháp chữa trị trong hệ thống y học siddha, làm sạch mũi, nơi đây là ổ của vi trùng, nguyên nhân chánh gây ra những bệnh mủ xoang mũi, hắc hơi, cảm lạnh, đau đầu …. bằng cách thông vào đường mũi xuyên qua hốc mũi những dung dịch thuốc hoặc nước ép của dược thảo thiên nhiên ) .
▪ Những hoa được đánh giá như :
- một chất kích thích stimulant,
- long đờm expectorant,
- thuốc nhuận trường laxatif,
- đổ mồ hôi sudorifique
- thuốc trừ sâu insecticide,
- và là thuốc trấn thống điều kinh emménagogue.
▪ Bạch thiệt Leusas aspera được báo cáo là có tính chất :
- kháng nấm antifongique,
- ức chế chất prostaglandines, là một chuyển hóa chất của arachidonique thu được phospholipide của màng tế bào bởi hành động của phân hóa tố phospholipases.
- chống oxy hóa antioxydant,
- hoạt động kháng khuẩn activités antimicrobiennes,
- chống hội nhập những kích thích đau ( qua thụ thể đau trên da, cơ, các khớp xương ) vào hệ thống thần kinh trung ương anti-nociceptif,
- và gây độc tế bào cytotoxiques.
► Theo y học truyền thống :
Cây Bạch thiệt Leucas aspera được sử dụng để chữa trị :
- bệnh ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- sưng đau nhức enflures douloureuses,
- nổi ban ở da éruptions cutanées,
- bệnh ghẻ gale,
- và những vết rắn cắn morsures de serpent.
- bệnh vảy nến psoriasis,
- một thuốc hạ sốt antipyrétique
▪ Dung dịch trích trong nước nóng của Leucas aspera được dùng uống, như chất :
- kích thích stimulant,
- diệt trừ giun sán vermifuge,
- thuốc nhuận trường laxatif,
- và làm đổ mồ hôi sudorifique.
Cũng được sử dụng uống để chữa trị :
- bệnh đau nửa đầu migraine,
- bệnh suyễn asthme,
- và viêm phế quản bronchite.
▪ Dung dịch trích trong nước nóng của toàn cây cũng được dùng để chữa trị :
- bệnh viêm inflammation,
- chứng ăn không tiêu dyspepsie,
- và bệnh vàng da jaunisse.
▪ Lá Bạch thiệt được xem như có lợi ích trong những bệnh :
- thấp khớp mãn tính rhumatisme chronique,
- và những bệnh khác như nổi ban mãn tính ở da éruptions cutanées chroniques.
▪ Nước ép của lá được sử dụng trong thính giác cho :
- bệnh đau nhức lỗ tai douleur de l'oreille.
- và cho bệnh lỗ tai chảy mủ pus discharge from ear ( écoulement purulent de l'oreille ).
▪ Thuốc dán cao của lá xay nhuyễn với phấn vôi áp dụng trám vào khoang răng ( nha chu ) để :
- ngừa sâu răng .
▪ Đối với muppini, những hoa được ngâm trong sữa mẹ, kế đắp trên mắt.
 ( muppini là thuật ngữ để chỉ 3 trạng thái của y học truyền thống ayurvédique, vatam : gió nguồn của chuyễn động, Pittam : nguồn của mật và nhiệt và cilerpanam (đàm trạng thái liên kết hoặc dung dịch nước.)
▪ Nước ép của hoa và của được dùng bên trong cơ thể hoặc dùng thuốc nước nấu sắc để chữa trị :
- những loài trùng ký sinh trong ruột ở trẻ em vers intestinaux chez les enfants .
▪ Trong một số hình thức của y học truyền thống, hơi nước hình thành bằng cách nghiền nát. Sản phẩm Samoolam, được biết dưới tên của hoa, của rễ, của nạt thịt, của vỏ hoặc lá của cây, có thể hít thở để giúp chữa trị :
- nghẹt mũi congestion nasale,
- ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- đau đầu maux de tête,
- và sốt fièvre.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ở Phi luật Tân, cây Bạch thiệt nghiền nát được áp dụng nóng trên những vết thương .
▪ Nấu sắc lá và vỏ sử dụng để :
- thúc đẩy nhanh chu kỳ kinh nguyệt accélérer la menstruation.
▪ Trong Malabar và Réunion, cây Bạch thiệt dùng trong trường hợp :
- vô kinh aménorrhée.
▪ Nấu sắc cũng được sử dụng :
- sau khi sanh con accouchement.
▪ Lá cây dùng cho :
- bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Nước ép của lá sử dụng cho :
- bệnh vảy nến psoriasis,
- và những bệnh khác về da maladies de la peau.
Nước ép của Hoa và lá Bạch thiệt được dùng cho :
- những trùng ký sinh trong ruột trẻ em.
- viêm xoang mũi sinusite.
Tinh dầu của Hoa cũng được sử dụng để chữa trị :
- đau đầu maux de tête,
- và viêm xoang mũi sinusite.
▪ Nước nấu sắc rễ, thân và những phát hoa của Bạch thiệt Leucas aspera, chung với thân của  dây Lức Phyla nodiflora họ Verbenaceae và những rễ của É lá lớn hay Hương nhu trắng Ocimum gratissimum họ Lamiaceae, được sử dụng uống trong trường hợp sốt rất cao, để chữa trị :
- bệnh cúm grippe,
- và bệnh sốt sốt rét fièvres paludéennes.
▪ Nấu sắc lá được dùng để hít thở ở mũi như là :
- chất chống nọc độc antivenin.
▪ Trong y học truyền thống Phi luật Tân, lá Leucas aspera, được dùng trong trường hợp :
- bò cạp chích piqûres de scorpion.
Trong trường hợp này chà xác liên tục lá Bạch thiệt trên mặt những vùng bị ảnh hưởng,  có thể mang lại một sự giảm đau .
▪ Lá chết được dùng cho :
- những vết rắn cắn morsures de serpents,
- và nọc độc côn trùng insectes venimeux.
▪ Ngâm trong nước đun sôi, sử dụng bên ngoài để chữa trị :
- bệnh ghẻ gale.
▪ Trong Ấn Độ, dùng như :
- thuốc trừ sâu insecticide.
Nghiên cứu :
● Hoạt động kháng nấm activité antifongique :
Nghiên cứu trong ống nghiệm của chloroforme và của éther, trích xuất của Leucas aspera.
Được biết một hoạt động kháng nấm antifongique chống lại :
- loài Trichophyton,
- và Microsporum gypseum.
Nồng độ ức chế tối thiểu đã được tìm thấy là 5mg/mL. Leucas aspera có một hành động của cả hai :
- kìm nấm, làm ngưng sự phát triển của nấm gây bệnh fongistatique,
- và diệt nấm fongicide.
● Hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne của Hoa Leucas aspera :
Trích xuất trong méthanol của hoa cây Bạch thiệt Leucas aspera, những phần đoạn, lượng dư thừa  alcaloïdes và nước ép của hoa giải thích cho thấy một hoạt động kháng khuẩn tốt của trích xuất trong méthanol và phần đoạn với một hoạt động tối đa của lượng dư thừa alcaloïdes.
● Hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne của một số tinh dầu nguyên chất :
Những tinh dầu thiết yếu của Leucas aspera có một hoạt động kìm chế sự phát triển của vi khuẩn bactériostatique chống lại vi khuẩn :
- Staphylococcus aureus,
- Vibrio cholerae,
- Salmonella typhi,
- Klebsiella aerogenes,
- Escherichia coli,
- Proteus vulgaris,
- Pseudomonas pyocyanea,
● Chống hội nhập kích thích đau Antinociceptive, Chống oxy hóa antioxydantes hoạt động gây độc tế bào cytotoxiques của rễ cây Leucas aspera :
▪ Trích xuất trong éthanol đã bị acide acétique gây ra một sự ức chế quằn quại, 1,1-diphényl-2-picryle hydrazyl (DPPH) liều dùng làm sạch gốc tự do và thử nghiệm sinh học gây chết cho loài tôm nước mặn để truy tìm của những hoạt động chống hội nhập cảm giác đau vào hệ thống thần kinh trung ương qua những thụ thể đau anti-nociceptive, chống oxy hóa antioxydant và hoạt động gây độc tế bào cytotoxique, theo thứ tự.
▪ Trích xuất trong éthanol của rể Leucas aspera sinh ra một sự ức chế đáng kể của acide acétique gây ra sự quằn quại ở chuột với liều từ 250 và 500 mg / kg.
▪ Trích xuất cho thấy một hoạt động làm sạch gốc tự do đáng kể với một IC50 của 8 mg / kg.
▪ Chiết xuất cho thấy một sự sát thương quan trọng cho tôm nước mặn.
● Chống oxy hóa antioxydant / Sự ức chế prostaglandine :
Nghiên cứu dung dịch trích của Leucas aspera cho thấy một sự ức chế của những chất  prostaglandines và hoạt động chống oxy hóa antioxydante.
Nghiên cứu cho được 8 lignanes và 4 flavonoïdes .
● Bảo vệ gan hepatoprotective :
Nghiên cứu cho thấy một hoạt động bảo vệ gan của Leucas aspera biểu hiệu chưa được xác nhận sự hiện diện floavonoïdes.
● Thuốc diệt ấu trùng larvicide :
Nghiên cứu những trích xuất thô của Leucas aspera đã cho thấy một hoạt động tốt diệt chết ấu trùng chống lại những ấu trùng loài :
- muỗi vằng Culex quinquefasciatus,
- và Aedes aegypti.
● Chống viêm anti-inflammatoire :
Nghiên cứu cho thấy Leucas aspera có một hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire đáng kể trong viêm cấp tính và bán cấp tính, hiệu quả hơn acide acétylsalicylique và yếu hơn  phénylbutazone.
● Alkaloid / Nicotine :
Nghiên cứu mang lại một chất alcaloïde lỏng từ những bộ phận trên không của Leucas aspera, được xác định như :
- nicotine, cho một mùi có đặc trưng của mùi thuốc lá.
Đặc tính thuốc sát trùng insecticide của cây có thể là do sự hiện diện của nicotine.
● Diterpènes / Sự ức chế prostaglandines gây ra sự co rút contractions induites :
Nghiên cứu trên sự ức chế co thắc của những prostaglandines gây ra trong heo Guinée iléon đã mang lại :
▪ 4 chất diterpènes mới :
- leucasperones A và B,
- và lecasperols A và B,
▪ và 3 glycosides isopimarane mới :
Leucasperosides A, B, và C, cùng với những hợp chất đã biết.
Leucasperone A, leucasperosides A et B, và linifolioside ( hợp chất đã biết ) cho thấy một sự ức chế của chất prostaglandine gây ra co thắt contractions.
Ứng dụng :
▪ Cây Leucas aspera sử dụng bên ngoài cơ thể như :
- một thuốc chống lại côn trùng sâu bệnh insectifuge. 
- và thuốc trừ sâu insecticide.
▪ Leucas aspera và Ocimum canum dùng bên ngoài để :
- xông nhà ở tẩy độc trừ quế khí fumigation des habitations.
▪ Thuốc dán cao từ Bạch thiệt, trộn với bột nghệ curcuma được sử dụng để :
- chữa lành vết thương guérir les plaies,
- và nhọt đầu đinh furoncles.
▪ Một nắm hoa Bạch thiệt đem rang trong bơ sữa, dùng để uống ( 5-10 g / ngày ) để chữa trị :
-  ho toux,
- và bệnh cảm lạnh rhume.
▪ Hoa Bạch thiệt được nghiền nát và hương thơm của nó được hít thở trong lỗ mũi đối diện để giảm :
- bệnh đau nửa đầu migraine.


Nguyễn thanh Vân