Tâm sự

Tâm sự

lundi 11 novembre 2013

Xương cá - Cannonball mangrove

Cannonball mangrove
Xương cá, rừng ngập mặn
Xylocarpus granatum Koenig
Xylocarpus moluccensis (Lam.) M. Roem.
Meliaceae
Đại cương :
Cây Xương cá Xylocarpus moluccensisXylocarpus granatum thuộc họ Meliaceae, cả hai loài có cùng công dụng, có những phân loại như gom chung cho rằng 2 cây đồng nghĩa với nhau. Đứng về phương diện hình thái học loài granatum có rễ thành đai dẹp trên bùn và có trái to khoảng 10 đến 20 cm.
Cây Xương cá, được phân phối từ phía Đông Phi Châu đến Đông Nam Á, Tonga, Bắc Australie và Bán đảo Malaisie
Ở Ấn Độ, cây được phân phối phía đông và phía tây vùng ven biển đến Maharashtra, trong những đảo Andaman.
Ở Sri Lanka, thấy ở một phần khu vực phía tây nam.
Trong suốt bờ biển Philippines ven những vùng rừng ngập mặn, bên bờ thủy ttriều. Đặc biệt trong đảo Palawa, thường tìm thấy trong những vùng bên trong những sông bên cạnh những cây dừa nước. Cây Xương cá hiếm khi thấy ở những vùng nước có độ mặn cao, cây chịu đụng ở độ mặn từ 0,1 đến 3 %.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân, đại mộc, trung bình, tối đa 15 m ( dưới 20 m ) chiều cao, đạt đến 90 cm đường kính, vỏ trơn và trắng, gổ đỏ. Rễ trên không uốn cong như rắn trên mặt bùn có phế căn như đầu gối, vỏ nứt sâu, một hệ thống rễ phức tạp chống chịu giúp cho cây được vững trong một môi trường tự nhiên cạnh đất liền, đầm lầy ngập mặn.
, kép, mang 2 cặp lá phụ, hình xoan bầu dục, đầu không tròn, lá phụ mọc theo chiều ngang dọc theo thân cây, cuống lá dài đến 12 cm, cuống lá phụ 2 đến 11 mm dài, dày, phiến lá hình ellip hay bầu dục 4 - 12 cm x 2 - 6 cm, lá nguyên, đỉnh tròn, dai.  
Phát hoa, chùm tụ tán, mọc ở nách lá đạt đến 6 cm dài, thường chia hai với một trục chính không rõ ràng .
Hoa, lưỡng phái, hoa đều có cuống 3-9 mm dài, dày, gần đài.
- đài, có thùy, ở giữa, thùy khoảng 1-3 mm dài,
- cánh hoa rời, hình thuôn dài, 3,5-6,5 mm x 2-3 mm, màu trắng kem hay hồng,
- tiểu nhụy 8-10, gom trong một ống, 2-3,5 mm đường kính.
- đĩa mật phát triển tốt, 8 thùy, đỏ,
- bầu noãn thượng, 4 buồng, vòi nhụy ngắn và dày, nuớm to.
Trái, nang hình cầu to bằng trái cam, hoá mộc, 12 đến 25 cm đường kính, cân nặng đến gần 3 kg, tự khai trể cho ra 2 mảnh từ đỉnh.
Hạt, dạng tứ giác không đều, 6 đến 12 hạt, đạt đến 6 cm dài, màu nâu.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ cây, rễ,  trái và hạt .
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành phần hóa học :
Tất cả những bộ phận khác nhau của cây Xương cá Xylocarpus granatum chứa :
- Chất béo rắn từ  40 đến 60%
- chất tanin  .
● Những hạt, trái, và thân tạo ra một số lượng lớn :
- limonoïdes .
● Khảo sát hóa chất thực vật phytochimique của trái Xylocarpus granatum, phân lập được năm (5) protolimonoids mới :
 - protoxylocarpins A-E ( 5 ) A, B, C, D, E .
và hai (2) chất limonoïdes mới :
- xylocarpins J và K ,
Cũng như :
- xyloccensis M và Y.
Trái, chưa chín, chứa :
- tanin ,
- một secoiridoid hemiacetal acetal,
- xylomollin,
- và những limonoïdes ,
- xyloccensis A-F,
- và méthyle angolensate .
Hạt, phân lập được 13 hợp chất :
một chất mới mang tên :
- indiangranatumin A,
Cùng với những hợp chất đã biết :
- swietemahonolide :
- febrifugin ,
- khayasin T,
- febrifugin A,
- gédunine ,
- isolariciresinol ,
- acide phaseic ,
- aromadendrin ,
- acide cinnamique 4-hydroxy ,
- acide 4 -hydroxybenzoïque ,
- 4 – hydroxyphénylacétique,
- và xylogranatinin .
▪ Những hạt cũng chứa :
- limonoïdes ,
- xylocarpin ,
- xyloccensis A-F ,
- 7 - α -O -Ac- dihydronomilin ,
- mexicanolide,
- và méthyle angolensate,
- và một dầu béo huile grasse .
▪ Từ những hạt người ta cũng đã phân lập được :
- một lignoid ,
- xyloccensin K,
- và một hỗn hợp stéroïdes ,
- những acides gras với chuổi dài,
- và chất alcools,
● Một  chất glycéride mới :
- 1,3-di-(16'-acétoxy-palmitoyl)-glycérol (1),
và một céramide được biết :
- (2S, 3S, 4R, 8E) -2 - [(2'R)-hydroxypalmitoylamino] -8-tétracosène-1 ,3,4-triol (2),
đã được phân lập từ hạt của cây Xương cá Xylocarpus granatum Koenig (Meliaceae). Có cấu trúc đã được thành lập trên căn bản của những yếu tố bằng chứng quang phổ spectrale
● Những nhân hạt mang lại ba (3) phragmalin  limonoïdes mới :
- moluccensins H-J ( H, I, J)
● Gỗ cây Xương cá Xylocarpus granatum, chứa một hợp chất có những hoạt động :
▪ Chống nấm anti- fongique :
- gédunine .
▪ Chống vi sinh vật anti- microbienne và ức chế côn trùng ngừng ăn insectes antiappétant, hợp chất :
- N-Me- flindersine
và một alcaloïdes khác hiện diện trong vỏ của rễ ( Ghani , 2003).
Vỏ cây Xương cá, chứa :
- friedeline ,
- β -sitostérol ,
- stigmastérol ,
- méthyl- 3β -isopropyl -1- oxomeliacate ,
- méthyl- 3β -acétoxy -1- oxomeleacate,
- và triacontanol .
● Chất Friedeline và một hỗn hợp của hai (2) tetranortriterpenoids không xác định đã được phân lập từ những ( Rastogi et Mehrotra, 1993).
► Tính chất vật lý  :
● Gỗ cây Xương cá Xylocarpus granatum là tương đối nặng, với tỹ trọng từ 630–790 kg/m3 ở 15% hàm lượng nước, và có độ cứng và độ bền trung bình.
▪ Lõi, gỗ màu đỏ nhạt, màu sậm ngoài không khí để có một màu nâu sẫm, và thường phân biệt với dát gỗ, là một lớp mỏng và có màu da bò đến màu xám bạc. Hạt mịn và đều.
Đặc tính trị liệu :
Vỏ cây Xylocarpus granatum có :
- vị đắng amer,
- đặc tính se thắt astringente,
 trong y học, được sử dụng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- tiêu chảy diarrhée,
- và những rối loạn đường ruột khác troubles abdominaux.
Vỏ cây và những rễ được xem như :
- chất làm se thắt astringent.
và được dùng như :
- chất hạ nhiệt fébrifuge.
- bệnh viêm loét aphtes
Trái cây Xương cá Xylocarpus granatum được sử dụng như một đơn thuốc ở Ấn Độ để chữa trị :
- sưng vú enflure des seins,
- và bệnh tượng bì hay da voi éléphantiasis.
● Những tro hạt trộn với lưu huỳnh soufredầu dừa huile cocunut, được áp dụng dưới dạng thuốc mỡ pommade để chữa trị :
- những bệnh ngứa của da  démangeaisons.
Rễ cây Xương cá Xylocarpus granatum sử dụng như một đơn thưốc chống lại :
- bệnh dịch tả choléra,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
Hạt dược chế biến dạng bột nhão pâte, được dùng để  chữa lành :
- bệnh ung bướu, khối u vú tumeur du sein.
Kinh nghiệm dân gian :
Tráihạt cây Xương cá Xylocarpus granatum, bột hoặc nước nấu sắc được sử dụng cho bệnh :
- tiêu chảy diarrhée.
▪ Ở Tonga, vỏ cây Xương cá dùng để chữa trị :
- bệnh nhiễm nấm Candida albicans candidose,
thường xảy ra ở yết hầu hoặc đường tiêu hóa và cũng có thể có với số lượng nhỏ ở âm đạo bình thường vaginale normale
- ghẻ gale,
- em bé nổi ban ở da éruption cutanée,
- đau dạ dày maux d'estomac,
- bệnh táo bón  constipation.
▪ Trong Malaisie, dùng cho :
- bệnh dịch tả choléra,
- đau bụng tiêu chảy colique diarrhée,
- và những bệnh khác đường ruột affections abdominales.
▪ Ở Fidji, vỏ cây Xương cá Xylocarpus granatum được dùng để chữa trị :
- đau đầu maux de tête,
- mệt mõi fatigue,
- bệnh nhiễm nấm Candida albicans candidose ( dùng lá và vỏ ),
- đau khớp xương douleurs articulaires,
- đau ngực douleurs thoraciques,
- và đau miệng douleurs buccales.
Cũng được sử dụng cho :
- tái phát bệnh relapsing maladie.
▪ Ở Bangladesh, Cây Xương cá được sử dụng cho những rối loạn hệ dạ dày-ruột gastro-intestinaux như là :
- bệnh dịch tả choléra,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh sốt fièvre.
, trái, và vỏ cây Xương cá Xylocarpus granatum chữa trị :
- mệt mõi fatigue,
- đau bụng  maux de ventre,
- sốt vàng da fièvre jaune,
( Sốt vàng da đôi khi còn gọi là “ vomi noir” ( vomito negro ), hay bệnh dịch Mỹ, do nhiễm siêu vi khuẩn cấp tính Arbovirus, có nguồn gốc từ con vượn lớn trong rừng nhiệt đới, được truyền nhiễm từ con khi, qua muỗi trung gian qua con nguời.)
▪ Ở Malaisie, một trích xuất trong nước của hạt cho thấy một hoạt động đáng kể trong ống nghiệm in vitro, chống lại :
- trùng chỉ ký sinh filaire Brugia malayi.
( Là một tuyến trùng nématodes thuộc họ Onchocercidae, một loại sâu hiện diện trong những hạch màng ruột gây ra bệnh giun chỉ filariose de Malaisie hay bệnh giun chỉ bạch huyết phía Đông “ filariose lymphatique orientale” do giống Brugia malayi, sống tự do hay ký sinh ).
▪ Một số bộ phận của cây được sử dụng trong y học truyền thống Yapese " Quận Giripes : để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ amibe dysenterie amibienne,
▪ Ở Quận Otao dùng cho :
- bệnh liệt nửa người, bại bán thân hémiplégie,
vỏ cây được cạo và nghiền nát, và nhựa cây được dùng để uống với nước cốt dừa lait de coco, 3 lần / ngày. ( Okabe )
▪ Trên đảo Mafia ở Tanzanie, người ta uống nước nấu sắc của trái xay nát, như chất :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
Nghiên cứu :
● Thần kinh dược lý học neuropharmacologiques / CNS central nervous system và hoạt động trầm cảm activité dépresseur :
Nghiên cứu trên những hiệu quả của hệ thống thần kinh trung ương  SNC của cây Xương cá Xylocarpus moluccensis cho thấy cả hai vỏ và trích xuất của phế căn pneumatophore cho một hoạt động vào hệ thống thần kinh trung ương trầm cảm système nerveux central dépresseur, trích xuất của phế căn pneumatophore mạnh hơn trích xuất của vỏ.
Nó sản xuất liều phụ thuộc giảm sự thôi miên hypnosis gây ra bởi chất pentobarditone, giảm vận động và hoạt động thăm dò.
● Kháng khuẩn Anti -bactérien / Chống tiêu chảy anti -diarrhéique :
Nghiên cứu trích xuất trong méthanolique của vỏ cây Xương cá Xylocarpus moluccensis cho thấy một hoạt động ức chế vừa phải chống lại những vi khuẩn :
- Escherichia coli,
- Staphylococcus aureus,
- Staphylococcus epidermidis,
- Shigella dysenteriae,
- Salmonella Typhi,
Trong những số vi khuẩn khác cho thấy có một nguồn tiềm năng để phát triển một dược phẩm để làm giảm những triệu chứng của bệnh tiêu chảy antidiarrhéique
● Kháng siêu vi khuẩn Antimicrobiens :
Nghiên cứu trích xuất thô của cây Xương cá Xylocarpus granatum cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne đáng kể chống lại :
- Staphylococcus epidermidis,
- Staphylococcus aureus,
- Shigella boydii,
- và Proteus spp
và một hoạt động vừa phải chống lại :
- Escherichia coli,
- và Streptococcus pyogenes.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Flavonols :
Trích xuất trong méthanol cho thấy có thể giàu chất :
- flavane -3-ols,
- và procyanidines.
Sự hiện diện của một DPPH rất tốt làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux và chất ức chế  15-lipoxygénase, cung cấp với hàm lượng mạnh những chất :
- catéchines,
- và procyanidines .
● Gây độc tế bào Cytotoxicité :
▪ Trong nghiên cứu trên những thực vật của Bangladesh, trích xuất trong méthanol của cây Xương cá Xylocarpus moluccensis cho thấy một sự gây độc tế bào yếu faible toxicité đối với những tế bào sợi  fibroblastes của chuột, nhưng tính độc chọn lọc chống lại với những dòng tế bào ung thư khác
▪ Nghiên cứu cho thấy 2 trong 6 trích xuất của lá của cây Xương cá Xylocarpus moluccensis và vỏ của cây Xương cá Xylocarpus granatum cho thấy một hoạt động gây độc tế bào hứa hẹn chống lại với ung thư biểu mô tế bào gan người carcinome hépatocellulaire humain ( HepG2) của dòng tế bào.
● Phragmalins :
♦ Nghiên cứu mang lại bảy (7) hợp chất phragmalins mới : moluccensins A đến G .
♦ Nghiên cứu phân lập ba (3) hợp chất phragmalins polyhydroxylés mới được gợi tên là :
- Y, Z1 và Z2 của trái Xương cá Xylocarpus granatum , với tám (8) hợp chất đã được biết .
● Chống tiêu chảy Antidiarrhéique :
Nghiên cứu trích xuất trong méthanol của vỏ cây Xương cá Xylocarpus granatum cho bệnh tiêu chảy diarrhée thử nghiệm gây ra do dầu cây Thầu dầu ricin và chất sulfate de magnésium ở chuột cho thấy một hoạt động chống bệnh tiêu chảy anti-diarrhéique với liều phụ thuộc đáng kể và thí nghiệm đã hỗ trợ cho sự sử dụng trong y học truyền thống của cây Xương cá Xylocarpus granatum.
● Chống bệnh giun chỉ bạch huyết antifilariens / Genudin Photogedunin :
Nghiên cứu trong ký chủ loài gậm nhấm, thí nghiệm được đánh giá hoạt động chống trùng chỉ Nématode antifilarien của cây Xương cá Xylocarpus granatum, cho thấy trích xuất trong trái có chứa một chất hứa hẹn trong ống nghiệm in vitro cũng như trong cơ thể sinh vật in vivo, hoạt động chống tuyến trùng Nématode antifilarien, chống lại bệnh trùng chỉ bạch huyết ở người filariose lymphatique, ký sinh bởi tuyến trùng Brugia malayi .
Hoạt động này do hai hợp chất tinh khiết:
- gédunine,
- và photogedunin .
Ứng dụng :
Vỏ của cây Xương cá trưởng thành, rất giàu chất :
- tanin, tính khoảng 20 đến 34% sàn lượng khô.
Chất tanin này ngấm vào da nhanh và sản phẩm da có màu nâu đỏ nhạt, có sức đề kháng, nhưng người ta không biết gì về thành phần hợp chất của nó.
● Về công dụng, vỏ của cây Xương cá giàu tanin này và được dùng để thuộc những da dày và chế tạo những semelle da lót đế và những sản phẩm da dày khác, cũng như để tăng cường độ bền và bảo vệ cho những lưới đánh cá. Đôi khi còn được sử dụng để nhuộm các loại vải có màu nâu nhạt và màu đỏ nhạt.
● Vỏ của cây được so với loài acajou cùng họ, nhưng thân cây thường xoắn và rỗng, người ta không thể lấy ra những tấm ván thẳng.
Cây Xương cá Xylocarpus granatum được sử dụng trong :
- nghành đóng tàu,
- làm chốt chevilles,
- cột xây dụng,
- những vật liệu điêu khắc sculptés,
- cán tay cầm dụng cụ,
- và những vật dụng trong nhà.
Nhưng sản phẩm của cây Xương cá Xylocarpus granatum không có khả năng đề kháng với mối mọt.
▪ Dầu cây Xương cá Xylocarpus granatum được dùng trong :
- thắp sáng éclairage,
- thuốc chải tóc poils de toilettage,


Nguyễn thanh Vân