Tâm sự

Tâm sự

mardi 5 novembre 2013

Vẹt trụ - Bakau Putih

Bakau Putih
Vẹt trụ, rừng ngập mặn
Bruguiera cylindrica (Linnaeus) Blume
Rhizophoraceae
Đại cương :
Bruguiera cylindrica thuộc họ rhizophoraceae, cùng họ với cây đước, được tìm thấy ở vùng  Đông Nam Á với một phạm vi rộng, trải dài từ Tích Lan xuyên qua Mả Lai, Phi luật Tân, Nam Dương và Papouasie-Nouvelle-Guinée đến Queensland, Australie.
Đây là rừng ngập mặn phổ biến nhất tại Singapour. Ở Việt Nam, vẹt Bruguiera cylindrica tìm thấy ở rừng sác Cần giờ, phía Nam gặp ở rừng ngập mặn Cà Mau.
Bruguiera cylindrica, trên những đất phù sa mới bồi, thường thì sau rừng ngập mặn đi chung với những cây đước Rhizophora, cây mắm avivennia, cọc vàng Lumnitzera, chịu đựng được độ mặn khắc nghiệt của muối.
Trái với những loài khác ở rừng ngập mặn, Vẹt trụ không dễ tái tạo từ các nhánh bị gẩy vỡ.
Thực vật và môi trường :
● Hệ sinh thái écosystème :
Những rừng ngập mặn, còn gọi là rừng sát, là một môi trường sống đa dạng sinh học rất lớn. Hiện diện một số lớn những động vật không xương sống ở biển kết hợp với một loài thực vật có gốc vàng rộng ăn được bao gồm những bọt biển, ascidies một loài động vật thuộc nhóm ascidiaceae, loài nhuyến thể, loài tôm tép, cua và cũng như nhóm cá và chim trên trời.
Nhiều loài côn trùng từ đất liền đến vùng rừng ngập mặn bao gồm cả những động vật ăn cỏ, những loài ký sinh và những động vật ăn thịt.
Ngoài ra còn có những loài côn trùng nói chung, mỗi loài của vùng rừng ngập mặn có loài ăn những loại lá riêng của mình và những côn trùng đục gỗ.
Một số lớn loài nấm biển được tìm thấy càng lúc càng nhiều ở vùng rừng ngập mặn, nơi cây vẹt Bruguiera cylindrica là một trong những loài nấm sống bám thành tộc đoàn.
● Điều kiện môi trường .
Mặt biển rút, cây vẹt Bruguiera cylindrica ưu tiên tiến chiếm vùng rừng ngập mặn hay rừng sác trung và thượng lưu. Đặc biệt thực hiện ở các cửa sông và những nơi tích tụ bùn của những dòng sông, thường ở những khu vực yên tĩnh và được bảo vệ.
Cây vẹt Bruguiera cylindrica, chịu đựng được một biên độ mặn lớn ( từ 8 đến 26 % ), và đa dạng loại đất nhưng cây thích những loại đất carbone hữu cơ, từ trung tính đến acid, kỵ khí.
Tuy nhiên, cây vẹt cũng dễ dàng tăng trưởng ở những vùng đất cát thông thoáng, trong trường hợp này thì những phế căn dạng như đầu gối thích ứng sống trong bùn hiếm khí sẽ rất ít.
Với những điều kiện như :
- độ cao tối đa là 2 m,
- đòi hỏi phải có lượng nước mưa hằng năm,
- có nhiệt độ từ 20° đến 30 °,
- ánh sáng mặt trời đầy đủ, nhưng cây không thể chịu được hạn hán
Những lợi ích chánh của sự hiện diện cây vẹt trong hệ thống môi trường là :
- làm ổn định thế đất ( suy thoái tự nhiên do thiên nhiên mang đi những đất và phù sa ),
- một môi trường sống cho những động vật hoang dả,
- nhờ những rào cảng hình thành hệ thống rể chằng chịt gồm những rễ nạng và những phế căn ngầm trong bùn.
● Cơ chế thích ứng môi trường của cây Vẹt Bruguiera cylindrica rừng ngập mặn.
Trong môi trường rừng ngập mặn, sự tăng trưởng của cây và năng suất bị ảnh hưởng rất lớn bởi độ mặn cao. Những đất mặn có chứa một số lượng muối lớn hòa tan trong nước và thể hiện một độ dẫn điện conductivité électrique ( ECe ) cao hơn 4dS m-1.
Độ mặn cao dẫn đến một áp lực hyperionic và tăng cao hiện tượng thấm thấu hyperosmotiques ở cấp độ tế bào cũng như ở cấp độ toàn cây.
Để thich ứng với điều kiện môi trường, những cây phát triển một loạt nhiều cơ chế :
- hình thái học morphologiques ,
- sinh lý học physiologiques ,
- sinh hóa biochimiques,
- và phân tử để chịu được một áp lực của độ mặn muối.
Sự hiện diện của những tuyến muối trên lá là một thích ứng của hình thái học cho thấy của loài chịu mặn dưới áp lực của độ mặn muối.
▪ Những loài chịu mặn cũng thích ứng sinh lý trong đó muối được loại ra từ tế bào chất để tránh sự ngộ độc cho sự chuyển hóa biến dưởng.
Chúng bao gồm những cơ chế :
▪ Bơm đẩy ion Na+ trong những không bào bởi một hệ thống không bào  vacuolaire Na+ / H+ trao đổi phản vận chuyển antiporteur ,
▪ Tổng hợp những chất hòa tan tương hợp, như là :
- acides aminés ,
- những hợp chất ammonium quaternaire ,
- những polyols một hợp chất hóa hữu cơ đặc trưng bởi một số nhóm gốc -OH , ….
để có một đối trọng với tiềm năng thấm thấu trong tế bào chất cytoplasme.
▪ Gia tăng cường dộ hô hấp, cung cấp ATP adenosine-triphosphate, để không bào hấp thu muối và tổng hợp phân tử osmolyte ,
( Osmolytes, là các phân tử nhỏ của những chất hữu cơ hòa tan trong dung dịch trong tế bào, đóng vai trò trong cuộc chiến chống lại những áp lực liên quan đến môi trường mà sinh vật sống )
Giải độc của những loài phản ứng với oxygène ( ROS Reactive Oxygen Species ) có thể tạo ta những rối loạn của sự trao đổi biến dưởng, tiếp sau nguyên nhân gây bởi áp lực độ mặn của muối.
Mô tả thực vật :
Bruguiera cylindrica, là một cây nhỏ cao khoảng 20 m, nhưng thường mọc như một bụi cây.
vỏ láng màu xám, với những vết nổi cao chứa những nốt mụt, sử dụng để trao đổi khí và thân được củng cố bởi hệ thống rễ.
Những rễ trên không hay gọi là phế căn có dạng như đầu gối từ trong bùn nhô ra có nhiều nốt mụt, để cho phép không khí vào kết nối trong rễ, ngoại trừ nước.
Những rễ mọc lan rộng để bảo đảm sự ổn định thế đất ngập trong nước.
Lá, màu xanh bóng láng, mọc đối, đơn, có phiến, bầu dục tròn dài, với đỉnh nhọn, gân phụ khó nhận, 6 đến 9 cặp, song song mảnh, cuống lá 1,5-4,5 cm, hình trụ, láng, tròn, có những rãnh ở bên trên,  lá bẹ cao.
Phát hoa tụ tán 3 hoa, ít khi phân nhánh tối đa 6 hoa, có cuống hình trụ láng,
Hoa, lưỡng phái, 1,6 x 0,9-1,2 cm, mọc ở nách lá, hoa thường không cuống, hiếm khi có cuống nhỏ.
- lá đài 8, hình ống, trơn, nhẵn, màu xanh trắng 6 đến 9 thùy, mỗi thùy dài 5 mm dày thịt.
- cánh hoa, 6 đến 9 nhỏ hơn dài 3,5 mm, rời, màu trắng xanh nhạt, chẻ 2 bằng nhau, mỗi thùy mang 3-4 sợi ở chót, vòi nhụy 3-4 mm.
- tiểu nhụy 10, từng cặp dài không bằng nhau, chỉ  dài khoảng 2-2,5 mm, hình trụ, bao phấn đính ở đáy.
- bầu noãn bán hạ, xen và hợp với đài hình chén, 2 buồng, chứa 2 noãn mỗi buồng, vòi nhụy 6 mm hình sợi, nướm nứt đôi.
Trái, có trục hạ diêp màu lục, dài 8-15 cm, to bằng cây viết chì, hơi cong, trái không tách rời khỏi cuống hoa, nhưng nẩy mầm. Tăng trưởng phát triển thành một hình trụ hơi cong đến 15 cm, với các đài hoa vẫn còn gắn liền, treo lủng lẳng.
Cây con rơi xuống nước, trôi nằm theo chiều ngang, rễ hấp thu nước nặng hơn, sau một vài tuần trôi theo chiều dọc và sẵn sàng cấm rễ vào trong đài vật.
Bộ phận sử dụng :
Thân mầm, lá, vỏ, trái .
Thành phần hóa học và dược chất :
● Chất Tanin :
Cũng như tất cả những loài khác của rừng ngập mặn mangroves, tỉ số phần trăm chất tanin của vỏ thay đổi giữa 20 % và 43 % trên căn bản của :
- trọng lượng khô.
- tùy theo tuổi thọ,
- theo mùa,
- và theo môi trường sống.
● Vỏ của thân vẹt Bruguiera cylindrica :
Vỏ của những cây vẹt Bruguiera cylindrica có tuổi rất giàu chất tanin.
▪ Chất tanin thuốc nhóm proanthocyanidines .
Những chất như :
▪ acide ellagique,
▪ và acide di- và tri-o-methylellagic, đã được chứng minh hiện diện trong vỏ cây vẹt Bruguiera cylindrica.
Vỏ cây vẹt chứa khoảng 11% chất nhựa nhờn sève mucilagineux, chủ yếu bao gồm những chất như :
- arabinose ,
- rhamnose,
- và galactose ,
và cũng có khoảng 0,05 % một hợp chất tỉ lệ (5:1) của :
- bruguierol,
- và isobruguierol .
▪ Trong thân và vỏ cây vẹt Bruguiera cylindrica, đã phân lập được chất :
- chất Brugine alcaloïde
● Gỗ :
Gỗ màu nâu đỏ, nặng ( khoảng 980 kg / m3 ), cơ cấu hạt nhuyễn mịn và nặng, nhưng vẹt là một gỗ chịu nhiệt réfractaire.
Dát gỗ aubier và lõi gỗ cœur du bois khác biệt. Những mạch dẫn nhựa tương đối nhỏ, những tế bào hầu như đồng nhất.
● Trái :
Thành phần hóa học của trái vẹt Bruguiera cylindrica
Những trái vẹt Bruguiera cylindrica ( Rhizophoraceae ) được phơi khô ngoài không khí, được nghiền nát và ly trích với hexane, chlorure de méthylène và MeOH,  theo thứ tự tương ứng :
Trích xuất trong hexane được phân tách ra bởi kỹ thuật sắc ký chromatographiques và tái kết tinh recristallisation thành những tinh thể, để cho được đủ 11 hợp chất :
▪ Chín (9) hợp chất loại taraxérol với hai (2) esters triterpéniques loại lupeol, được phân lập từ trích xuất trong hexane của những trái vẹt Bruguiera cylindrica ,
▪11 hợp hợp chất, 9 trong số trên là những hợp chất mới :
- 3α -Z- féruloyl taraxérol (1) ,
- 3α -E- féruloyl taraxérol (2),
- 3β -E- féruloyl taraxérol (3 ) ,
- 3β -Z- féruloyl taraxérol (4),
- 3α -Z- coumaroyl taraxérol (5),
- 3α -E- coumaroyl taraxérol (6),
- 3α -Z- féruloyl lupeol (9),
- 3α -E- féruloyl lupeol (10)
- và 3α -E- caféoyl taraxérol (11)
và những chất khác đã được biết :
- 3β - taraxérol (7),
- và 3α - taraxérol (8).
Cấu trúc của những hợp chất đã được làm sáng tỏ bằng phương pháp quang phổ  spectroscopiques.
Những hợp chất 1 và 8 cũng đã được xác nhận bỡi những dữ liệu chiếu xạ tia X rayons X
▪ Những hợp chất 15 thể hiện hiệu quả gây độc tế bào cytotoxicité yếu chống lại dòng tế bào NCI- H187 .
● Ba (3) esters triterpéniques pentacycliques mới 1-3 với sáu (6) đã được biết triterpenoids loại lupane đã được phân lập từ cây vẹt Bruguiera cylindrica .
Những cấu trúc của những hợp chất mới đã được làm sáng tỏ bằng những phương pháp quang phổ spectroscopiques và đã được đặc tính hóa như:
- 3α -E- coumaroyllupeol 1,
- 3α -Z- coumaroyllupeol 2,
- và 3α -E- caffeoyltaraxerol 3.
( Surat Laphookhieo, Chatchanok Karalai, Sanan Subhadhirasakul , Chanita Ponglimanont and K an Chantrapromma )
Ở Miến Điện, cây vẹt Bruguiera cylindrica được phân tích, gồm những thành phần như sau :
● Lá vẹt Bruguiera cylindrica :
Lá cây vẹt, có thể chứa :
- 18,3 % nước  H2O,
- 13,5 % chất tanin ;
● Vỏ vẹt, gồm những thành phần khác nhau :
▪ Vỏ ngoài ( cây nhỏ ) 14.6 và 7.9,
▪ Vỏ ngoài ( cây lớn ) 14.2 và 10.8 ;
Vỏ của những nhánh 13.1 và 14.8,
Vỏ thân cây ( cây nhỏ ) 16,3 và 31,7 ,
Trong khi vỏ của những cây lớn chứa :
- 12,5 % nước H2O ,
- 42,3 % chất tanin .
Vỏ cây vẹt Bruguiera cylindrica chứa khoảng 4-32 % chất tanin, theo Watt và Breyer - Brandwijk (1962) có chứa khoảng 12,77 đến 53,12 % và nhiều hơn ở Ấn Độ (CSIR , 1948-1976 ) .
► Ở cây Vẹt đen Bruguiera gymnorrhiza (L.) Lam.
● Vỏ vẹt đen chứa những chất như :
- D -glucose ,
- rhamnose ,
- arabinose ,
- tannins,
- một hỗn hợp của bruguierol và isobruguierol .
● Thủy giải của những esters de stérols của lá Vẹt đen, mang lại :
- β-sitostérol ,
- cholestérol ,
- campestérol ,
- stigmastérol,
- và 28-isofucosterol .
● Đồng thời cũng hiện diện trong cây những chất :
- α-amyrine ,
- β-amyrine ,
- lupeol ,
- acide oléanolique ,
- acide ursolique ,
- taraxérol ,
- gymnorhizol .
- acide ellagique và dẫn chất của nó.
Đặc tính trị liệu :
Cây vẹt Bruguiera cylindrica, có tên Tamil : Pannikuchi có tác dụng chữa trị :
- viêm gan hépatite
, cây vẹt Bruguiera cylindrica, hình như có đặc tính :
- ức chế ung bướu inhibitation des tumeurs.
Vỏ vẹt Bruguiera cylindrica :
Vỏ vẹt  được sử dụng như một loại thuốc làm se astringent, chống lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
và đôi khi chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme.
● Trái vẹt Bruguiera cylindrica :
▪ Những trái phù hợp như một loại thuốc để cho :
- mắt yeux
Vỏ, cây vẹt tác dụng chữa trị :
- những bệnh phỏng brûlures .
► Trong cây loài Gymnorrhiza :
▪ Trái và vỏ vẹt Bruguiera gymnorrhiza được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Những trái có thể là :
- chất chống siêu vi khuẩn anti-viraux,
Kinh nghiệm dân gian :
Sử dụng trong hệ thống y học truyền thống .
▪ Vỏ của trái vẹt Bruguiera cylindrica được sử dụng để :
- làm ngưng chảy máu arrêter le saignement.
▪ Ở Ấn Độ, lá được dùng để :
- kiểm soát huyết áp động mạch contrôler la pression artérielle..
Được báo cáo như :
- chất làm se astringent (Duke et Wain, 1981),
▪ Ở Nam Dương Indonésie, một loại kem nước lotion được bào chế từ vỏ vẹt, có thể :
- làm giảm nhẹ tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh sốt fièvre.
♦ Bên cạnh đó, ở Tàu, người ta dùng rễ và chất trích từ vỏ để chữa trị :
- phỏng brûlures (Huang et al., 2009)
▪ Tại Cambodgiens, sử dụng vỏ vẹt làm se astringente để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme (Burkill, 1966).
▪ Một Bác sỉ ở Cali, Colombie, chỉ định để chữa trị :
- lành bệnh ung thư cổ họng cancer de la gorge,
với nước súc miệng gargarisme của vỏ cây rừng ngập mặn écorce de palétuvier ( Garcia- Barriga, 1975).
▪ Ở Ấn Độ, vỏ cây vẹt B.cylindrica được dùng cho :
- ngưng xuất huyết hémorragie d'arrêt,
và áp dụng cho :
- những bệnh loét ác tính ulcères malins.
Bruguiera gymnorrhiza
▪ Ở Maurice, một nước nấu sắc rễ cây vẹt Bruguiera cylindrica, trộn lẫn với lá một giông tiêu Piper pyrifolium Vahl , cho uống để chống với :
- những bệnh trĩ hémorragies ,
- bệnh tiểu đường diabète,
- và bệnh huyết áp cao hypertension.
▪ Lá vẹt Bruguiera gymnorrhiza và thân mầm bốc vỏ, ngâm trong nước và đun sôi, có thể uống như légume :
- trong thời ký khan hiếm thiếu hụt période de pénurie .
▪ Ở Fidji, Vỏ của cây vẹt đen Bruguiera gymnorrhiza được sử dụng để chữa trị :
- bệnh giang mai syphilis.
▪ Vỏ vẹt đen Bruguiera gymnorrhiza với vỏ của một số loài khác, được dùng để chữa trị :
- bệnh ung thư cancer.
▪ Rễ được sử dụng để :
- phục hồi khẩu vị bữa ăn đã mất restaurer perdu l'appétit,
Và được dùng để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
● Hoạt động sinh học của cây vẹt Bruguiera gymnorrhiza :
▪ Lá vẹt có một hoạt động :
- kháng khuẩn antimicrobienne .
▪ Gỗ vẹt Bruguiera gymnorrhiza phơi khô là :
- chất trừ sâu insecticide.
Nghiên cứu :
● Hoạt động kháng khuẩn  Antibactérienne :
♦ Vẹt Bruguiera cylindrica đã được thử nghiệm chống những lại những mầm bệnh đề kháng với chất kháng sinh antibiotiques, có nghĩa là những vi khuẩn :
- Staphylococcus aureus,
- Streptococcus pneumoniae ,
- Klebsiella pneumoniae,
- Pseudomonas aeruginosa,
và những tác nhân gây bệnh agents pathogènes cho mắt oculaires, được biết :
- Escherichia coli,
- Proteus, Proteus là một giống khuẩn thuộc họ Enterobacteriaceae.
- Acinetobacter, là một khuẩn hình que bacille Gram âm, không lên men trong đường glucose ( như Pseudomonas, Stenotrophomonas, Flavobacterium, Bordetella, Moraxella, .....). Acinetobacter hiện diện trong môi trường.
- và Staphylococcus epidermidis .
Phần lớn những trích xuất của cây vẹt cho thấy :
- một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne hứa hẹn chống lại hai (2) nhóm khuẩn ( Ravikumar , et al. , 2011).
♦ Ở Bruguiera gymnorrhiza hiện diện một sự ức chế tối đa ( 57%) của :
- Fusarium moniliforme ( Powar , et al. , 2011).
● Hoạt động chống virus antivirale :
Những trích xuất của lá cây vẹt Bruguiera cylindrica và vỏ của cây đước Rhizophora mucronata, thể hiện một hoạt động :
- kháng siêu vi khuẩn antivirale chống lại bệnh Newcastle,
- và siêu vi khuẩn hépatite B .
Ứng dụng :
▪ Gổ cây vẹt Bruguiera cylindrica, dầy đặc và đỏ, nặng nên được dùng trong :
- xây dựng.
Những cây dài khoảng 7 m dài, có thể lấy thân, sử dụng để :
- làm cọc pieux,
- cột nhà,
- xà nhà,
- hoặc những cột điện hay cột điện thoại.
▪ Gổ Vẹt cũng như gổ cây đước được dùng để đốt sưởi, ở Việt Nam, vùng rừng ngập mặn thường người dân địa phương sử dụng những loại cây này để đốt hầm than, một sản phẩm cung cấp năng lượng rất tốt và rất ưa chuộng để nấu ăn vì than vẹt, than đước cho nhiều năng lượng và ít tro.
▪ Gổ vẹt có thể biến chế thành giấy, nhưng phẩm chất giấy này không tốt.
▪ Vỏ cây vẹt Bruguiera gymnorhiza giàu chất tanin và thích ứng để :
- thuốc da tannage du cuir,
và xử lý những cánh bườm và lưới đánh cá để được bảo quản lâu ngày.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Theo BURKILL, những cây con có thể ăn như légume hoặc giử lâu sau khi nấu chín.
và theo Giersen ăn với đường và dừa.
▪ Những người dân không dùng gổ vẹt để làm bẩy đánh cá bởi vì gổ cho một mùi hôi, họ cho rằng mùi đặc biệt này có thể làm cá lánh xa.
▪ Ở Thái Lan, những ngọn của rễ còn non, ăn được, vỏ có thể được dùng như gia vị để nấu ăn.
▪ Ở Việt Nam, dân bản địa vùng ngập mặn sử dụng như thực phẩm, ăn như salade.
▪ Ở Indonésie và Malaisie thân mầm hypocotyls được nấu chín và ăn như légumes.
▪ Ở Moluques, những lá và thân mầm hypocotyles bóc vỏ được dùng trong thời kỳ khó khăn sau khi được ngâm trong nước và đun sôi.


Nguyễn thanh Vân