Tâm sự

Tâm sự

lundi 25 novembre 2013

Bách lý hương - Thym

Thym cultivé
Bách lý hương - Cỏ xạ hương
Thymus vulgaris L.
Lamiaceae
Đại cương :
Bách lý hương hay xạ hương (Thymus vulgaris. L.) là một cây bụi nhỏ thuộc họ Labiatea.
Trong phép nấu ăn, người ta gọi đơn giản là Thym, và ở Provence và Languedoc tên gọi fabrigoule.
Cỏ xạ hương là cây thân thảo, mọc thành bụi, mọc hoang trên những vùng núi đá, những đồng cỏ khô, trong vùng nắng ấm nhiệt đới, thích ứng với nhiều khí hậu và nhiều loại đất, có nguồn gốc ở vịnh Địa trung hải, phía nam nước Pháp và một nửa Tây ban Nha Espagne.
Thym là một dược thảo được phổ biếu trong hầu hết dược điển vùng địa trung hải. Đặc biệt là sự hiện diện của nhiều “ loại hình hóa học chémotipe ” rất quan trọng, thể hiện một thành phần hóa thực vật có giá trị trong y học khác nhau, cho một mùi thơm dễ chịu và được trồng khắp thế giới như một hương liệu.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ, thân thảo, cứng, ngấm lignin hóa mộc ở gốc, phân nhánh và ngoằn ngoèo đầy ấp bởi những lá nhỏ có màu xanh xám, thơm và dai. Phát triển từ tháng 5 đến tháng 8.
, hình mũi mác hay hình trứng, lá nguyên, dai, phần bên dưới cuốn vào bên trong, kích thước khoảng 4 đến 12 mm dài và 3 mm rộng tối đa, không cuống hoặc cuống ngắn, mặt bên trên lá màu xanh, mặt dưới bao phủ bởi một lớp lông mịn màu xám mang nhiều tuyến trong những chỗ lõm, gân chính, không rỏ ở mặt bụng và nổi bật ở mặt lưng.
Những biểu bì của lá cho thấy những tế bào  với những vách nghiên về 2 bên và uốn lượn của những khí khổng ở 2 mặt, lông, và thơm.
Lông, nốt sần nhỏ, một số nhiều dạng  như ( đơn bào, thẳng hoặc hơi cong, 2 hoặc 3 tế bào, có đốt, thường thì cong ), mặt dưới lá  cho những lông nhỏ và khá nhiều tạo cho lá Thym có một màu xám.
Tuyến, dầu thơm, đơn bào, tròn và mang bởi một cuống ngắn, đôi khi không cuống và nằm trong một chỗ lõm của biểu bì .
Hoa, nhỏ màu hồng hay màu đỏ, hợp thành nhóm hoa đầu ở ngọn thân.
- Đài hoa, màu xanh lá cây, có lông mịn yếu với lớp sợi lông trắng bên dưới. Sau khi trổ hoa ống đóng lại bởi những lông dài và cứng.
- Vành hoa thường có hai thùy môi yếu.
Bộ phận sử dụng :
Người ta thường dùng lá sấy khô nhiều hơn.
Thành phần hóa học và dược chất :

► Thành phần hóa học :

▪ Thymol hoặc acide thymique C10H14O ,
▪ Thymène C10H16
▪ Cymène C10H14,
► Tinh dầu thiết yếu :
Những lá Bách lý hương thym Thymus vulgaris chứa từ 0,5 đến 2,5 % tinh dầu thiết yếu, thành phần thay đổi khác nhau nhiều tùy thuộc vào những yếu tố như :
- vùng canh tác trồng trọt,
- loại giống trồng variété,
- và nhất là những điều kiện khí hậu ( như nóng, lạnh, khô và ẫm ).
Đây là nguyên nhân cho ra những dạng “loại hình hoá học” chemotype khác nhau.
Người ta phân biệt 7 loại hình hóa học chemotype ( chỉ ra rằng, bên trong cùng một loài, những nhóm cá thể khác nhau bởi sự có mặt hay vắng mặt một hay nhiều chất hóa học không có sự khác biệt vĩ mô (macro) hay vi mô (microscopique) giữa chúng với nhau.
Những khác biệt của các loại hình hóa học chemotype đã được xác định bằng sắc ký lớp mỏng ( CCM ) hoặc đôi khi bằng cách thực hiện vi kết tinh  microcristallisations.
▪ Loại hình hóa học Chémotype đã được sử dụng trong sinh học phân tử nhất là trong những áp dụng y học ( dầu thơm liệu pháp aromathérapie) và canh nông nhưng cũng trong công nghệ dầu thơm parfumerie của cây Bách lý hương thymus vulgaire :
- Chemotype thymol,
-  carvacrol
-  linalol,
-  thuyanol
-  alpha terpinéol,
-  géraniol,
- và  paracymène.
▪ “Loại hình hóa học” Thymol Chémotype Thymol : là loại variété phổ biến nhất bởi vì nó mọc trong hầu hết các khí hậu và cho cung cấp hương vị cho những món ăn.
- Loại hình Thymol .
Được lan rộng trong các khu vực canh tác Bách lý hương Thymus vulgaris.
Người ta có thể tìm thấy trong tất cả các loại đất nơi mà cây Bách lý hương Thymus vulgaris có thể phát triển, những thế đất cực kỳ nóng và khô đến vùng đất ẫm ướt. Loại hình thymol này thường kết hợp với những loại hình hóa học khác như thuyanol hoặc terpinéol nhưng cũng với linalol.
Thành phần sinh hóa chánh biochimiques :
Đây là những thành phần căn bản, trong mỗi loại hình hóa học hoặc những phân tích có thể thay đổi có hay không có một số thành phần hóa học khác nhau.
▪ Phénolsterpéniques:thymol :
- carvacrol.
▪ Monoterpénols :
- linalol,
- bornéol,
- terpinène-4-ol,
- cis-hydratede sabinène,
- alpha-terpinéol,
- thujanol,
- myrcène-8-ol,
- trans-hydrate de sabinène,
- géraniol,
- nérol,
- trans-hydrate de sabinène.
▪ Monoterpènes :
- para-cymène,
- gamma-terpinène,
- myrcène,
- alpha-terpinène,
- alpha-pinène,
- alpha-thujène,
- limonène,
- béta-pinène,
- sabinène,
- (E)-béta-ocimène,
- (Z)-béta-ocimène,
- camphène,
- sabinène,
▪ Phénols :
- thymol. C10H14O
▪ Sesquiterpènes :
- béta-caryophyllène,
- alpha-humulène,
- germacrène-D,
- gamma-cadinène,
▪ Estersterpéniques:
- acétate de linalyle,
- acétate de bornyle,
▪ Esters :
- acétate de géranyle,
- acétate de myrcèn-8-yle,
- propanoate de géranyle,
- butanoate de géranyle.
▪ Oxyde terpénique :
- 1,8-cinéole,
-  cis-oxyde de linalol.
▪ Aldéhydes terpéniques :
- géranial,
- néral.
▪ Cétones :
- camphre.
Đặc tính trị liệu :
► Hiệu quả của cây Bách lý hương Thymus vulgaris  :
- thuốc khữ trùng désinfectant,
- sát trùng antiseptique,
- chống ho anti-tussif,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- làm cho loảng, tan chất đàm tránh làm trở ngại cổ họng  fluidifiant (khi ho toux),
- chống co thắt phế quản broncho spasymolytique,
- long đờm expectorant,
- chống co thắt spasmolytique
và thường dùng để chữa trị :
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh ho gà coqueluche,
- và viêm đường hô hấp phần trên inflammation des voies supérieures.
đồng thời cũng được đề xuất trong những trường hợp :                                
- mệt mõi fatigue,
- rối loạn đường tiêu hóa troubles digestifs,
- và dạ dày, ruột nhỏ nhẹ  gastro-intestinaux mineurs.
▪ Dùng cho ngoài da, cây Bách lý hương Thymus vulgaris chữa trị :
- những vết thương ngoài da nhẹ nhỏ blessures cutanées mineures.
▪ Những lá Bách lý hương Thymus vulgaris, được sử dụng dưới dạng :
- ngâm trong nước đun sôi,
- tinh dầu thiết yếu,
- hoặc dung dịch trong alcool.
Nói chung, cây Bách lý hương là một chất :
- chống viêm nhiễm trên bình diện rộng anti-infectieux à large spectre,
- một chất kích thích miễn nhiễm stimulant immunitaire ,
- và tuần hoàn circulatoire,
- một chất long đờm expectorant,
- và tiêu hóa digestif.
► Thành phần phân tử của cây Bách lý hương Thymus vulgaris cho những đặc tính khác nhau.
Một số loại hình hóa học chemotypes phù hợp hơn với một số sử dụng cụ thể, lý do ở những đặc tính  :
- hung hăng agressivité,
- và tính ăn da của nó dermocausticité.
● Cây Bách lý hương, thuốc loại hình hóa học chémotype Thymol, sử dụng trong trường hợp mệt mõi nói chung, là :
- một chất chống nhiễm trùng quan trọng  anti-infectieux majeur
▪ và được dùng trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh kích ứng viêm da dermites irritatives,
- và mụn đỏ hay mụn hoa thị couperose.
● Bách lý hương Thymus vulgaris thuộc loại hình hóa học chémotype géraniol là chất  :
- kháng nấm antifongique,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- và là một chất kháng khuẩn của sự lựa chọn đầu tiên.
Cũng là một :
- thuốc bổ tim mạnh cardiotonique.
▪ được dùng trong trường hợp :
- viêm phế quản bronchite,
- và viêm ruột do siêu vi khuẩn entérite virale.
cũng được sử dụng trong việc :
- dễ dàng sanh đẻ accouchements.
● Bách lý hương Thymus vulgaris thuộc loại hình hóa học chemotype linalol, bản thân nó là kháng khuẩn mạnh antifongique, trong những trường hợp :
- nhiễm bởi nấm Candida albicans.
Cũng là một chất :
- diệt giun sán mạnh vermifuge.
▪ Do bớt hung hăng, loại hình hóa học chémotype linalol này, được ưa thích để chữa trị cho trẻ em.
● Bách lý hương Thymus vulgaris thuọc loại hình hóa học chémotype paracymène là :
- thuốc giảm đau mạnh puissant antalgique
▪ dùng chủ yếu trong điều trị :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và viêm khớp xương arthrose.
● Bách lý hương Thymus vulgaris loại hình chémotype thujanol là :
- là một chất diệt vi khuẩn bactéricide (đặc biệt trong trường hợp của chlamydia )
cũng như là một chất :
- diệt siêu vi khuẩn mạnh virucide.
▪ Những hành động của nó rất tích cực trong nhiều bệnh.
► Những hoạt động chánh của cây Bách lý hương Thymus vulgaris :
- chất khử trùng tổng quát mạnh antiseptique
- chống nhiễm trùng với một loạt hành động lớn anti-infectieux
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- và kích thích tính miễn nhiễm stimulant immunitaire
- kháng khuẩn antibactérien
- chống ký sinh trùng antiparasitaire
- thuốc trừ nấm fongicide
- tiêu hóa digestive,
- thuốc tống hơi carminative,
- kích thích khẩu vị bửa ăn  apéritive,
- thuốc lợi mật cholagogue
- kích thích stimulant,
- và tiếp thêm sinh lực revigorant
- thuốc bổ tonique
► Sử dụng ngoài da :
● Bằng sự chà sát hoặc áp dụng đắp lên chổ đau, pha rất loãng trong dầu thực vật :
▪ trên ngực thorax và trên lưng dos, cho :
- bệnh nhiễm đường hô hấp infections respiratoires,
- Bệnh phổi pathologies pulmonaires :
5 đến 6 giọt, 3 lần / ngày ,
Xoa bóp trên ngực và trên lưng phía trên.
▪ đắp lên trên da, chổ đau để :
- những bệnh da hay chứng bì phu dermatoses,
▪ đắp dài theo xương sống colonne vertébrale, trong trường hợp :
- mệt mõi fatigue
▪ áp dụng trên da, trong kết hợp với những tinh dầu khác, để :
- chống lại những sự nhiễm nấm contre les mycoses,
- nhiễm trùng răng miệng infections buccales...
▪ Trường hợp làm việc quá sức và vấn đề tiêu hóa :
2 giọt trên một tá dược phù hợp thoa trên bụng vào buổi sáng lúc bụng đói
● Trong hít hơi tinh dầu bay hơi inhalations, để :
- những bệnh nhiễm đường hô hấp infections respiratoires
- Làm  việc quá sức surmenage, vấn đề tiêu hóa digestif :
2 giọt trên dung dịch tải hay tá dược phù hợp excipient adéquat vào buổi sáng lúc bụng đói matin à jeun, trong hít thở inhalations
● Trong, khuếch tán hơi dầu trong không khí, để :
- làm sạch purifier,
- và để không khí trong phòng sạch hơn assainir l'air
Trong khuếch tánhít hơi, kết hợp với những tinh dầu khác để có những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và kháng siêu vi khuẩn antivirales.
● Trong sự phun sương fumigations để :
- trên da để làm sạch da có mụn trứng cá assainir les peaux acnéiques,
● Khôi phục lại mái tóc và làn da .
thêm vào 2 giọt trong một lượng thuốc gội đầu shampooing  hoặc kem dùng hằng ngày crème de jour .
► Dùng trong cơ thể :
Tinh dầu thiết yếu HE được pha loãng, nên tham khảo ý kiến Bác sỉ .
▪ Dùng uống :
2 giọt trên đường hay trong một muỗng cafe mật ong miel ngay khi có vẻ hay bị đe dọa mắc bệnh viêm yết hầu engine, để :
- quét sạch những bệnh do siêu vi khuẩn virale,
- hay vi trùng sau khi uống 3 hoặc 4 lần trong 24 giờ.
Chủ trị : indications
▪ Viêm ruột Inflammations intestinales :
- viêm miệng do nấm candida albicans stomatite candidosique,
- viêm dạ dày gastrite,
- nhiễm trùng ruột do vi khuẩn entérocolites bactériennes,
- và nấm candida albicans candidosiques,
- viêm đại tràng do ký sinh trùng colite parasitaire
- bệnh kiết lỵ dysenteries,
- tiêu chảy nhiễm trùng diarrhées infectieuses,
- bệnh lỵ amiba amibiases,
- tiêu hóa khó khăn digestions difficiles,
- viêm ruột nguyên nhân bởi quá trình lên men entérocolites d'origine fermentaire
▪ Bệnh hệ hô hấp và Tai mũi Họng ORL :
- viêm mũi họng rhinopharyngite,
- viêm yết hầu angine,
- viêm phế quản bronchite,
- viêm xoang sinusite,
- viêm tai giữa otite,
- viêm mũi rhinite,
- bệnh cúm grippe
- viêm họng pharyngite,
- ho lao tuberculose,
- ho toux…,
- và bệnh suyễn asthme
▪ Bệnh da Affections dermatologiques :
- da nhiễm nấm mycoses,
- viêm da dermites,
- vết thương plaies...
- và nhiễm trùng da dermatoses infectieuses,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- mụn cóc verrues,
- mụn trứng cá acnés,
- chứng chóc lở eczémas (tous),
▪ Nhiễm trùng miệng Infections buccales :
- loét aphte,
- bệnh ghẻ phỏng mụn nước herpès,
- viêm nướu gingivite,
- viêm hàm miệng stomatite,
- viêm tuyến nước bọt amygdalite
▪ Bệnh nhiễm phụ khoa Infections gynécologiques :
- viêm nội mạc tử cung endométrite,
- viêm cổ tử cung cervicite,
- viêm ống dẫn trứng hay noãn quản viêm salpingite,
- bướu da sủi ( cải hoa ) hoa liểu condylôme vénérien,
- ghẻ phỏng herpès
- viêm âm đạo vaginites,
- viêm âm đạo do nấm candida candidose vaginale,
- viêm tiền liệt tuyến prostatite,
- sanh đẻ accouchement
▪ Bệnh nhiễm đường tiểu Infections urinaires :
- viêm bàng quang cystite,
- viêm âm hộ vulvite,
- viêm âm đạo vaginite,
- viêm niếu đạo urétrite,
- viêm tuyến tiền liệt prostatite
▪ Hệ bài tiết excrétoire :
- viêm nhiễm trùng đường tiểu infections urinaires,
- viêm bàng quang cystite,
- viêm niếu đạo urétrite,
- và nhiễm nấm candida albicans candidoses
▪ Suy gan Insuffisances hépatiques :
- viêm gan siêu vi khuẩn hépatites virales,
- xơ gan cirrhose...
▪ Viêm khớp xương arthrite :
- viêm gân  tendinite,
- bệnh rỉ khớp arthrose,
- rối loạn thần kinh cơ troubles neuromusculaires
- đau dây thần kinh tọa sciatique,
- đau lưng lumbago,
- thấp khớp rhumatismes.
▪ Tứ chi lạnh extrémités froides ( ngón tay ngón chân...)
▪ Bệnh thần kinh affections nerveuses :
- suy nhược mệt mõi thần kinh asthénie (fatigue) nerveuse,
- bệnh trầm cảm dépression,
- rối loạn thần kinh troubles nerveux
▪ Mệt mõi fatigues :
- và não cérébrales,
- nghĩ dưởng convalescence
- mệt mõi mãn tính Fatigues chroniques,
- suy nhược asthénie,
- mệt tim fatigue cardiaque
- làm việc quá mức ( kiệt sức ) về thể chất lẫn tinh thần  surmenage physique et intellectuel
▪ Tóc :
- mệt mõi, khô dễ gảy Cheveux fatigués,
- gàu pellicules,
- tóc rụng perte de cheveux
Kinh nghiệm dân gian :
● Trong y học truyền thống Ấn Độ, cây Bách lý hương Thymus vulgaris cũng được sử dụng như :
▪ thuốc klháng sinh antibiotique
▪ chống bệnh thấp khớp antirhumatismal
▪ trấn thống điều kinh emménagogue
▪ an thần sédatif
▪ kích thích tâm thần stimulant mental
( do cây Bách lý hương Thym giàu chất thujanol –  Thymus vulgaris thujanoliferum – kích thích não bên trái, có nghĩa là phần ý thức conscient và cố gắng trí tuệ trong mối quan hệ với luân xa chakra theo danh từ tiếng Phạn là Devanagari, thuật ngử ngày nay được biết đến để chỉ định các trung tâm tinh thần và điểm giao nhau của những kênh năng lượng, từ khái niệm của Kundalini yoga, có thể được đặt trong cơ thể con người….  ).
▪ Bách lý hương Thymus vulgaris chỉ định trong chữa trị những bệnh viêm đường hô hấp như là :
- viêm phế quản bronchite,
- ho toux,
- bệnh cảm rhume.
▪ Phương pháp chữa trị của trà Bách lý hương Thymus vulgaris, có hiệu quả chống lại những vấn đề của hệ hô hấp respiratoires, như :
- bệnh suyễn asthme.
Cũng có thể được dùng để làm giảm một số rối loạn hệ tiêu hóa như :
- chứng trướng bụng ballonnements,
- đầy hơi flatulences,
- tiêu hóa khó khăn digestion difficile.
▪ Dùng để kích thích nói chung cho :
- hệ tiêu hóa système digestif,
▪ Trà Bách lý hương Thymus vulgaris giúp cho :
- tiêu hóa tốt những thức ăn quá nặng aliments trop lourds.
▪ Theo những công thức của y học truyền thống, những nước của cây Bách lý hương ngâm trong nước đun sôi là một đơn thuốc nhanh chóng, đối với những trường hợp :
- bệnh ho gà coqueluche.
▪ Dùng ngâm trong nước đun sôi cây Bách lý hương Thymus vulgaris, là chất :
- khử trùng  antiseptique,
- làm tan chất nhầy trong cổ mucolytique, hóa lỏng những chất nhày để giúp giải tỏa những vướng bận trong đường hô hấp.
Ngoài ra, Bách lý hương Thymus vulgaris là một chất :
- kích thích long đờm,
có nghĩa là nó giúp gia tăng nhu động trong khí quản để khạc những chất bài tiết trong phế quản và trong phổi cuối cùng kết quả làm dịu bớt cơn ho toux.
▪ Ngâm trong nước đun sôi lá cây Bách lý hương có thể ngăn ngừa và giúp chữa lành nhiễm trùng hệ thống hô hấp như :
- viêm xoang sinusite,
- hay viêm phế quản bronchite chẳng hạn .
Do đó, Thym Thymus vulgaris được chỉ định dùng cho :
- bệnh cúm grippe với chứng nghẹt mũi kèm theo congestion nasale,
hoặc :
- ho toux,
- hay cho những người có khuynh hướng viêm xoang,
hoặc :
- viêm phế quản tiếp theo sau cơn bệnh cảm thường rhume và cúm grippe.
▪ Bách lý hương Thymus vulgaris là một cây có nhiều lợi ích, hành động như :
- chống nhiễm trùng anti-infectieux,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và chống oxy hóa antioxydant,
Nhất là, nhờ những chất flavonoïdes chứa trong cây. Thym Thymus vulgaris củng cho những đặc tính :
- long đờm expectorantes :
- thức đẩy tống những chất bài tiết làm tắc nghẽn trở ngại đường hô hấp.
▪ Bách lý hương được ghi vao trong danh sách Dược thảo của Dược điển Pháp. Sự sử dụng của cây Thym Thymus vulgaris được công nhận bởi OMS và ESCOP.
► Trong y học truyền thống được sử dụng :
● Sử dụng bên trong cơ thể :  
▪ Giảm ho có nguồn gốc bởi :
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh ho gà coqueluche,
- và viêm phần trên đường hô hấp voies respiratoires supérieures;
-  giảm những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- và bệnh dạ dày ruột nhỏ gastro-intestinaux mineurs.
● Sử dụng ngoài da, để chữa trị :
-  những bệnh viêm niêm mạc miệng muqueuses buccales ( viêm miệng stomatite ),
- và hơi thở hôi mauvaise haleine ( hôi miệng halitose ).
- chữa trị những tổn thương những bệnh da nhỏ và nhẹ và một số bệnh ngoài da .
Hiệu quả xấu và rủi ro : 

► Chống chỉ định và phản ứng phụ :

Thông thường thì cây Bách lý hương Thymus vulgaris và những chế phẩm không nguy hiểm và hiếm khi có dị ứng allergie.
● Nhưng khuyên nên tránh cho những người bị dị ứng với những cây của họ Labiaceae ( như rau menthe chẳng hạn ).
● Những người nhạy cảm với phấn hoa của cây “ bạch dương bouleau ” hoặc cây “ cần tây cèleri ” có thể chịu một cảm ứng tréo với Thym Thymus vulgaris.
Tuy nhiên, Thymol bản thân nó uống vào bên trong cơ thể có thể gây ra :
▪ Ở liều dùng điều trị ( 0,3-0,6 g, tối đa 1 g ) :
- đau dạ dày, suy yếu nhẹ.
▪ Một liều dùng cao ( 0,5-3 g của trích xuất, hoặc 4,5-26 g của lá ), trích xuất của Thym :
- giảm nhẹ cơ năng vận động.
▪ Một liều quá cao (15ml) tinh dầu thiết yếu:
- có thể gây ra tử vong ở người lớn.
Người ta nên biết rỏ loại hình hóa học chémotype, sử dụng chủ yếu dưới dạng tinh dầu thiết yếu, bởi vì một số loại hình hóa học chémotype trong phénols là một “ chất ăn da dermocaustiques, gây kích ứng mạnh trên những niêm mạc muqueuses..
● Sử dụng Thymol cho bên trong cơ thể có những phản ứng phụ trong trường hợp :
- viêm ruột entérocolite,
- suy tim cardiaque,
- và trong thời kỳ mang thai grossesse, nhất là ở 3 tháng đầu.
● Bách lý hương cũng như gừng, là một dược thảo không phù hợp với trẻ nhỏ dưới 6 tuổi. Cả 2 cây đều có xu hướng :
- làm gia tăng thân nhiệt, nếu trẻ em bị sốt fièvre và trẻ em có xu hướng dễ dàng bị sốt hơn với nhiệt độ của thân nhiệt cao. Nói chung thì nên tránh cho trường hợp này.
Ứng dụng :
● Trong y học truyền thống, những dạng Bách lý hương Thymus vulgaris có thể được sử dụng và phương cách sử dụng trong thực vật liệu pháp phytothérapie.
Trong dược vật liệu pháp phytothérapie người ta sử dụng Bách lý hương trong :
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion,
Một nhánh Bách lý hương Thymus vulgaris tươi hoặc ½ muỗng càphê lá khô trong một tách nước rất nóng, ngâm trong vòng 5 đến 10 phút. Dùng uống 1 – 2 tách / ngày.
- để tăng cường miễn nhiễm và trong trường hợp nhiễm virus đường hô hấp, hay như chống co thắt hệ tiên hóa antispasmodique digestif và để dễ dàng tiêu hóa .
▪ Ngâm đậm đặc hơn Infusion concentrée :
2 muỗng càphê cây bách lý hương Thymus vulgaris khô trong 100 ml nước sôi, ngâm trong 10 phút, để sử dụng bên ngoài cơ thể như :
- súc miệng bain de bouche,
- khò, rửa cổ họng và miệng gargarisme,
- làm sạch những vết thương  détersion des plaies
▪ Ngâm bách lý hương ( trà Thym ) Thymus vulgaris và tinh dầu thiết yếu ( 2 giọt ) cũng lợi ích trong trường hợp những rối loạn co thắt đường tiêu hóa như :
- chuột rút hệ tiêu hóa crampes,
- ợ hơi éructations,
- nấc cụt hoquet.
Bách lý hương không chữa trị nguyên nhân của sự co thắt nhưng làm hạn chế những gì thường làm cho chúng biến mất.
▪ Dung dịch trong cồn Teinture alcoolique :
Dung dịch trong alcool teinture-mère của bách lý hương Thym Thymus vulgaris là một sử dụng rất thuận lợi cho bên ngoài cũng như bên trong cơ thể, dung dịch có chứa cả 2 hợp chất hòa tan trong nước hydrosolubles ( flavonoides và acides phénols) và tinh dầu thiết yếu kỵ nước hydrophobe.
Thành phần gồm :
- 10 - 50 giọt dùng 2 đến 3 lần / ngày, hoặc áp dụng đắp lên trên chổ đau.
 ( pha chế alcool nguyên chất với trích chất trong cây, có thể đơn giản  hay tổng hợp với nhiều trích xuất của nhiều cây khác )
▪ Hít hơi Inhalations :
Hữu ích trong trường hợp nhiễm trùng đường hô hấp infection des voies respiratoires :
♦ Một nắm Bách lý hương Thym Thymus vulgaris tươi hoặc 2 muỗng cà phê lá Thym khô hay vài giọt tinh dầu thiết yếu trong một bình nước thật nóng.
Hít hơi trong vòng 10 đến 15 phút .
( thiết kế một dụng cụ để hít, bằng giấy cứng có dạng như cái quặng phần loe ra trùm miệng bình, phần nhỏ bao 2 mũi để hít hơi tinh dầu. )
▪ Thuốc dán cao cataplasme :
▪ dùng để tắm bain,
▪ kem nước dùng cho da dầu cuir chevelu,
▪ dầu huile,
Nhưng cũng kết hợp với những dược thảo khác với những hoạt động :
- long đờm expectorante trong nhiều loại thuốc dùng bên trong cơ thể cũng như ngoài da, có chứa tinh dầu thiết yếu Bách lý hương Thym Thymus vulgaris ( như sirops, thuốc nhỏ giọt, thuốc mỡ, chế phẩm để xông hơi, để tắm và để xoa bóp ).
Trong y học truyền thống, người ta đun sôi những nhánh tươi của Bách lý hương, kế dùng nước này như thuốc :
Súc miệng bain de bouche, để duy trì vệ sinh cho miệng được hoàn hảo.
Những vi trùng bám trong những mảng chân răng được loại bỏ và bất kỳ những vết thương nào trong miệng như loét aphtes chẳng hạn sẻ được sát trùng désinfectées.
▪ Những băng lưới compresses, được tẫm nước thơm Bách lý hương Thymus vulgaris hoặc tinh dầu Thym, là :
- chất khử trùng rất tốt désinfectants remarquables,
- và làm ngưng nhanh chóng xuất huyết hémorragies.
Thêm vào thường xuyên trong thực phẩm của Thym Thymus vulgaris hoặc của những cây cùng họ như origan, roman, sarriette, làm tăng sức đề kháng với bệnh nhiễm của siêu vi khuẩn và vi khuẩn.
▪ Thym Thymus vulgaris và những cỏ Provence ( nói chung những cây có mùi tươi hoặc sấy khô có nguồn gốc ở Địa trung hải ) cho một sức mạnh miễn nhiễm immunostimulant rất hữu ích cho sự bảo vệ cơ thể đặc biệt là đối với những bệnh nhiễm siêu vi khuẩn đường hô hấp như :
- cảm rhume,
-  viêm thanh-khí quản  laryngo-trachéite,
- viêm phế quản  bronchite,
- bệnh nhiễm loại cúm grippal..
Thực phẩm và biến chế :
Hương vị của Bách lý hương Thymus vulgaris khác nhau tùy theo điều kiện đất đai nơi trồng như là cho những loại variété cho những địa danh, quiốc gia nơi mà cây trồng và phát triển.
▪ Bách lý hương có thể có:
- một vị hậu chua của chanh,
- hoặc thơm của verveine.
Bách lý hương Thymus vulgaris tham dự vào bất cứ món ăn nào của vùng Địa trung hải có thể là cà chua, món nướng, phó mát cừu ( phromage chèvre ), terrine, mì ống pâtes, thịt hầm ...v...v..
▪ Bách lý hương cho mùi thơm cho những món súp, các loại rau, món gà và những món xúc xích, những món cá ……


Nguyễn thanh Vân