Tâm sự

Tâm sự

lundi 28 octobre 2013

Chàm bụi - Wild indigo

Wild indigo
Chàm bụi
Indigofera suffruticosa Miller
Fabaceae
Đại cương :
Cây Chàm bụi Indigofera suffruticosa thuộc họ Fabaceae, có nguồn gốc ở vùng Châu Mỹ nhiệt đới, cây được du nhập vào Nouvelle-Calédonie vào đầu thế kỷ 20 è.
Cây Chàm bụi Indigofera suffruticosa được xem như là loại cây xâm lấn ở nhiều đảo Thái Bình Dương.
Người ta cũng gặp trong một số rừng khô, nơi đây cây phát triển thành những bụi cây phân tán rộng. Cây còn hiện diện trên những bời biển và trên những dãi đất ở những bờ sông, trên những nơi chất thải cquanh thành phố hoạc những nơi canh tác .... .
Cây Chàm bụi Indigofera suffruticosa sản xuất ra một số lượng lớn nhiều.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân, mọc thẳng đứng, thành bụi 1-2 m, phân nhánh, thân yếu được bao phủ bởi lông thưa thớt và nằm, trắng.
, kép dài khoảng 10 cm, lá phụ gồm 5 đến 19, dạng bầu dục tròn 2 đầu, to 15 x 7 mm , mặt dưới lá có phủ ít lông nàm trắng, gân phụ rất mảnh, rất khó phân biệt giữa mặt trên và mặt dưới, 7 cặp, cuống phụ 1 mm, lá bẹ như kim, dài 2-4 mm. Đáy cuống lá phòng lên nơi gắn vào nhánh thân.
Phát hoa, chùm ở nách lá, dài 3 đến 10 cm.
Hoa, vàng, đài có lông, răng ngắn, mỗi hoa khoảng 1,5 đến 2 mm dài, có bẹ hoa. Đài hoa có lông ở mặt ngoài và có răng ngắn, khoảng 1,5 – 2 mm dài, thùy dài bằng ống. Cánh hoa, rộng 3 mm, màu xanh lá cây nhạt bên dưới, bìa vành màu hồng, cánh khoảng 5 mm dài, lườn màu xanh nhạt, khoảng 5 đến 6 mm dài. Tiểu nhụy 10, các chỉ trong 9 sợi hợp lại với nhau thành một ốngmở ra bên cạnh, một tiểu nhụy rời. Những nhụy hoa luân phiên xen ngắn và dài. Bao phấn nhọn ngắn ờ đỉnh  “ Apiculate ”, Buồng trứng màu xanh lá cây phủ bởi lông trắng, chứa 6 noãn mỗi buồng.
Trái, xụ, cong cong, dài 1,5 – 2 cm, có lông nằm
Hột,  5 đến 10, nâu to 1mm
Bộ phận sử dụng :
Hạt, rễ, lá .
Thành phần hóa học và dược chất :
● Cây Chàm Indigofera là một nguồn của Chàm ( indigo ) thiên nhiên với Indigofera tinctoria Mill.
Truy tìm hóa chất thực vật trong Chàm Indigofera suffruticosa đã mang lại những chất như :
- alcaloïdes,
- iridoïdes ,
- saponines,
- glucides,
- coumarines,
- flavonoïdes,
- phénols,
- terpènes,
- indigo carmin,
- stérols,
- và những tinh dầu thiết yếu ( linalol và pinène ) .
● Phần đoạn flavonoïde của Indigofera suffructicosa cũng được làm tinh khiết, cung cấp cho những flavonols như :
- quercétine 7-O- β -D- glucopyranoside (IS1 , 5 mg) ,
- quercétine 3-O- [ β -D- xylopyranosyl- ( 1 → 2 )- β -D-galactopyranoside ] ( Is2 , 10 mg ),
- quercétine 3-O- [ α -L- rhamnopyranosyl -( 1 → 6) - β -D- glucopy - ranoside ] ( Is3 , 20 mg) ,
- quercétine 3-O- [ β -D- glucopyranosyl- ( 1 → 2 )- β -D- glucopyranoside ] ( de4 , 8 mg ).
Bài nghiên cứu hiện diện để khảo sát những thành phần tinh dầu thiết yếu của lá cây Chàm Indigofera suffruticosa, bằng cách sử dụng sắc ký hơi khối lượng gaz spectrométrie de masse (GC -MS).
▪ Những thành phần hóa học chánh của tinh dầu cây Chàm là :
- ( Z ) -3- hexényle benzoate,
- méthyl hexadécanoate,
- phytol,
- acide linoléique,
- linoléate de méthyle,
- n- docosane,
- và n- tricosane .
Đặc tính trị liệu :
● Cây Chàm Indigofera suffruticosa được xem như có đặc tính chánh như :
- hạ nhiệt febrifuge,
- dùng chữa bệnh và điều trị các vết thương vulnéraire,
- chất tẩy xổ purgative,
- chống co thắt antispasmodique,
- thuốc lợi tiểu diuretique,
- và thuốc kiện vị bổ bao tử stomachique.
● Sự sử dụng thường gặp :
- giảm đau analgésique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- lọc máu dépurative,
- trấn thống điều kinh emménagogue,
- kiện vị bổ bao tử stomachique,
- chất tẩy xổ purgatif,
- chống động kinh antiépileptique,
- thuốc diệt sâu insecticide,
- chống loét anti-ulcéreux,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- chống sốt rét antipaludéens,
- chống rộp hay ghẻ phỏng anti-herpétique,
- sát trùng antiseptique,
- nhuận trường laxative,
- thuốc an thần sédative,
- lợi tiểu diurétique,
- chống co thắt antispasmodique,
- chống đau răng mal aux dents ( rễ ) odontagia
dùng để chữa trị những bệnh :
- bệnh động kinh épilepsie ,
- đau dạ dày estomac,
- và những bệnh đường tiểu maladies urinaires ,
- bệnh vàng da jaunisse ,
- loét ulcères ,
- những bệnh sốt gián đoạn không liên tục, từng hồi fièvres intermittentes ,
- bệnh viêm gan hépatite,
- bệnh viêm họng pharyngite,
- và chữa lành bệnh ghẻ gale de guérison.
- và chống ký sinh trùng antiparasitaires.
như một chất giải độc cho :
- nọc độc rắn venin de serpent,
- và vết chích của con ong piqûres d’abeilles,
và kích thích hệ thần kinh trung ương système nerveux central .
● Indigofera suffruticosa Miller, được sử dụng như nguồn :
- thuốc nhuộm chàm Indigo .
● Gần đây, cây chàm Indigofera suffruticosa đã được tìm thấy rất hiệu quả để ức chế sự tăng trưởng của :
- khối u cứng tumeurs solides,
Và cho thấy một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống nấm antifongique.
Chủ trị : indications
- bệnh đường niệu tiết maladie des voies urinaires
- bệnh hệ thần kinh affections du système nerveux,
- làm lánh xa những côn trùng repousser les insectes,
- đau bụng coliques,
- sự tuần hoàn circulation,
- đau khớp articulé,
- và đau dây thần kinh douleurs névralgiques,
- chứng động kinh épilepsie,
- co thắt spasmes,
- sốt fièvre,
- chảy máu cam saigner du nez,
- bệnh vàng da jaunisse,
- viêm da cấp tính  inflammation de la peau ( nổi mụn nước ở da với túi nước éruption cutanée avec vésicule )
- sự ngộ độc gan từ bên ngoài do táo bón đường ruột,
- bệnh ghẻ gale,
- viêm niếu đạo, bệnh lậu urétrite blennorrhagique,
- đường hô hấp voies respiratoires.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Lá Chàm Indigofera suffruticosa thâm tím sử dụng như :
- thuốc giảm đau trong tắm nước nóng antalgique dans des bains chauds.
▪ Nước nấu sắc của lá Indigofera suffruticosa dùng làm thước :
- đổ mồ hôi sudorifique.
▪ Người Aztèques, dùng những hạt Chàm để chữa trị :
- những bệnh đường tiểu maladies urinaires,
- và bệnh loét ulcères.
▪ Thuốc dán cao chế biến từ hạt Chàm bụi Indigofera suffruticosa, áp dụng ở trên đầu cho bịnh :
- sốt fièvre.
▪ Toàn cây Chàm bụi Indigofera suffruticosa được sử dụng như một đơn thuốc chống lại :
- bệnh giang mai syphilis.
▪ dùng cho :
- bệnh động kinh épilepsie.
▪ Ở Brésil, cây Chàm bụi Indigofera suffruticosa là một đơn thuốc có uy tín cho :
- những vết rắn cắn morsures de serpent.
▪ Tại Hoa Kỳ, áp dụng cho trường hợp :
- con ong chích piqûres d'abeilles,
- và những côn trùng khác .
▪ Ở Mể tây cơ Mexique, những lá Chàm bụi Indigofera suffruticosa được sử dụng như thuốc dán cao cataplasme hoặc nước nấu sắc décoction, áp dụng trên trán của những trẻ em để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- và những vùng khác đau nhức zones douloureuses.
▪ Hạt Chàm được nghiền thành bột nhuyễn, sử dụng cho :
- những loét ulcères.
▪ Ở Đại Hàn, rễ Chàm bụi Indigofera suffruticosa được chỉ định cho :
- bệnh động kinh épilepsie,
- bệnh vàng da jaunisse .
▪ Những rễ và hạt Chàm, nghiền thành bột, nấu sắc hoặc ngâm trong rượu rhum, được sử dụng để :
- tiêu diệt những sâu bọ trên cơ thể con người vermine sur le corps humain.
Những sử dụng khác :
▪ Phân bón :
Ở Malaisie và Java, sử dụng để trồng trọt như phân xanh .
▪ Nhuộm màu :  
Là một nguồn thuốc nhuộm indigo.
Nghiên cứu :
● Kháng khuẩn antibactérien / Chống nấm antifongique :
Nghiên cứu những trích xuất khác nhau của cây Chàm bụi Indigofera suffruticosa, cho thấy trích xuất trong nước của những với một hoạt động ức chế mạnh chống lại vi kghuẩn :
- Staphylococcus aureus,
Và chống lại những chủng nấm bệnh ngoài da dermatophytes :
- Trichophyton rubrum,
- và Microsporum canis .
Là những nấm trách nhiệm cho những bệnh nhiễm trùng ngoài da, tóc, móng tay vì chúng có thể ăn chất keratin.
Kết quả cho thấy trích xuất trong nước của lá Chàm bụi Indigofera suffruticosa được ngâm trong nước đun sôi có thể được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh ngoài da maladies de la peau,  dermatophytes.
● Đột biến di truyền Mutagénicité :
Những phần đoạn ( fractions ) của flavonoïdes và alcaloïdes, cho thấy một sự đột biến mutagène. Phần đoạn alcaloïde chứa chất :
- indigo,
- và indirubine;
Indigo đã được tìm thấy trách nhiệm chánh của hoạt động gây đột biến activité mutagène.
Những kết quả cũng cho thấy rằng sự sử dụng không đứng đắn, bừa bãi những sản phẩm tự chế của cây Chàm bụi Indigofera suffruticosa có thể nguy hiểm cho sức khỏe, và những sản phẩm tự nhiên như những loại thuốc tổng hợp, cần được đánh giá liên quan đến các đặc tính :
- dược lý học pharmacologiques,
- độc tính toxicité,
- liều lượng posologie,
- và sự an toàn sécurité.
( Gây đột biến mutagénèse, là quá trình phát triển sự đột biến, có thể là tự nhiên hay nhân tạo được điều khiển hoặc ngẫu nhiên, cũng là một phương pháp tiếp cận sử dụng bởi kỹ thuật di truyền và sinh học để biết được chức năng của nhiễm thể gen, nhiễm thể này  được đưa ra một sự thay  đổi  tự nguyện  volontaire de mutations ).
● Chống ung bướu antitumorale :
Trích xuất trong nước của lá Chàm bụi Indigofera suffruticosa  cho thấy một khối u giảm hoạt động trên khối u ác tính sarcome 180 ở chuột.
Cơ chế thực sự không được biết, nhưng hoạt động chống ung bướu khối u có thể là do sự can thiệp của trích xuất với sự phát triển của tế bào.
● Gây độc phôi Embriotoxicité :
Trong một nghiên cứu trích xuất trong nước của lá Chàm bụi ( Aqueous extract of leaves of Indigofera suffruticosa (AELIs) liên quan với những hiệu quả bất lợi ở giai đoạn được thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm trước khi cấy phôi vào tử cung chuột  préimplantatoire, cho thấy những hiệu quả gây độc phôi embryotoxicité, chỉ ra rằng sự sử dụng của (AELIs) có thể là nguy hiểm cho những người sử dụng trong y học dân gian médecine populaire.
● Chống nấm khuẩn Antimycobactérien :
Một nghiên cứu đã được đánh giá hoạt động kháng nấm-khuẩn antimycobactérienne và đáp ứng sự miễn dịch bẩm sinh của trích xuất của Chàm bụi Indigofera suffruticosa, trong méthanol và trong  dichlorométhane.
Những kết quả cho thấy sự cảm ứng bẩm sinh thông qua sự sản xuất mức lượng cao của NO và của TNF-a (p < 001 ), cho thấy, có thể đóng một vai trò miễn dịch quan trọng trong việc kiểm soát bệnh lao TB ( contrôle Tuberculosis ), sau khi hoạt động của đại thực bào activité des macrophages được gây ra.
● Diệt muỗi Mosquitocidal / đẩy lui répulsif / Gây độc phôi Embriotoxicité :
Một nghiên cứu trích xuất trong nước từ lá Chàm bụi Indigofera suffruticosa cho thấy một hoạt động xô đuổi répulsive, đặc biệt gây độc cho phôi embryotoxique spécifique và làm chậm sự tăng trưởng chung trong loài muỗi Aedes aegypti .
● Kích thích miễn nhiễm Immunostimulatory / Hoạt động gây độc tế bào cytotoxique :
Nghiên cứu phần đoạn (fraction) chất alcaloïde và một alcaloïde tinh khiết, cho thấy một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique đối với dòng tế bào ung thư tuyến adénocarcinome cả hai vú seins và phổi.
Những kết quả cho thấy sự kích thích miễn nhiễm immunostimulante và hoạt động gây độc tế bào cytotoxique của cây Chàm bụi Indigofera suffruticosa, tăng cường chức năng của những đại thực bào và đóng góp tổ chức phòng thủ chống lại những ung bướu tumeurs.
● Bảo vệ dạ dày gastroprotectrice / chữa lành loét Ulcère guérison :
Nghiên cứu trích xuất trong méthanolique của cây Chàm bụi  Indigofera suffruticosa ở những loài gậm nhấm trong mô hình thí nghiệm nghiên cứu chữa lành bệnh loét dạ dày ulcères gastriques và những hiệu quả bào vệ dạ dày gastroprotective qua việc bài tiết ra chất nhầy mucus và dịch vị sécrétion gastrique.
Những kết quả cho thấy sự hóa sẹo lành vết thương cicatrisation của loét dạ dày được gia tăng, hành động bào vệ gan gastroprotective như một yếu tố kích thích :
- prostaglandine,
( prostaglandine là chất chuyển hóa của acide arachidonique có nguồn gốc từ màng phospholipide bởi hành động của phospholipase. Các phân tử hoà tan được bài tiết vào môi trường ngoại bào, đóng một vai trò cần thiết cho sự sống của sinh vật )
- chất nhày mucus,
- và HSP70 . ( heat shock proteins : có nghĩa là chất đạm kích ứng với nhiệt, 70 đơn vị trọng lượng phân từ poids moléculaire 70 kdaltons )
● Chống co giật anticonvulsivants / GABAergic :
Nghiên cứu trích xuất trong méthanol từ lá của Chàm bụi Indigofera suffructicosa cho một hiệu quả :
- chống co giật anticonvulsivant.
Những kết quả cho thấy một hiệu quả chống co giật anticonvolsivant, là do, ít nhất cũng một phần, với sự tham gia của hệ thống GABA- BDZ (Gamma-AminoButyric Acid / Benzodiazepine ).
● Hoạt động diệt loài nhuyến thể Activité molluscicides / Lá :
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả diệt loài nhuyến thể molluscicide chống lại chu kỳ sinh sống loài :
- Schistosoma mansoni .
Một trích xuất trong nước cho thấy hiệu quả độc hại phụ thuộc vào liều dùng đối với loài nhuyến thể mollusca, cho thấy một sản phẩm tự nhiên có tiềm năng là tác nhân diệt loài nhuyến thể  molluscicides.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Y học dược thảo :
- Không nên dùng cho những phụ nữ có thai, theo luật không hợp pháp, sự sử dụng bị hạn chế sử dụng.
- Không có biện pháp phòng ngừa độc tính toxique, được ghi nhận trong y học.
Ứng dụng :
▪ Thuốc dán cao Cataplasme :
Lá tươi Indigofera suffruticosa, được được nghiền nát để sử dụng bên ngoài.
▪ Nước nấu sắc décoction :
Nấu sôi 5 g lá và rễ trong 1 lít nước .
Dùng 1-2 tách / ngày.
▪ Cho bệnh vàng da và bệnh viêm gan, thực hiện tối đa 15 g / ngày .
▪ Liều mạnh được thực hiện với rễ, có thể được sử dụng làm nước súc miệng, để chữa trị :
- đau răng maưx de dents.
▪ Ngâm trong nước đun sôi, 5 g / lít nước. Dùng 1-2 tách / ngày.
▪ Những hạt và những rễ Indigofera suffruticosa dưới dạng bột được sử dụng như :
- thuốc diệt côn trùng insectifuge.
▪ Lá Chàm Indigofera suffruticosa được sử dụng để ly trích thuốc nhuộm indigo.
Chất nhưộm ly trích của loài này được thực hiện làm thuốc nhuộm ở những nước Châu Mỹ. Người ta đã dùng để nhuộm quần áo, nhưng cũng sử dụng để sơn tường hoặc những bức tranh.
▪ Thuốc nhuộm là một sản phẩm bột nhão pâte bởi sự lên men của lá Chàm Indigofera suffruticosa. Mặc dù, hầu hết thuốc nhuộm hiện nay trong thương mại là nhân tạo nhưng người ta vẫn sản xuất với mục đích này.
▪ Ngoài ra, cây Chàm Indigofera suffruticosa có nhiều sử dụng y học để chống lại :
- những bệnh nhiễm infections,
- và những bệnh viêm inflammations
( chứa những flavonoïdes, coumarines và những triterpènes) ,
▪ và có thể sử dụng như một nguyên liệu để băng bó
▪ và như phân bón xanh.


Nguyễn thanh Vân

samedi 26 octobre 2013

Ngọc Nữ đỏ - Pagoda flower

Pagoda flower
Ngọc nữ đỏ
Clerodendron paniculatum  Linn.
Verbenaceae
Đại cương :
Cây Ngọc nữ đỏ Clerodendrum paniculatum là một cây tiểu mộc thuộc họ Verbenaceae hay họ Lamiaceae ( phân loại theo Phát sinh chủng loại phylogénétique, tức phân loại theo sự hình thành và phát triển chủng loại ) có nguồn gốc Đông Nam Á, vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Được phân phối ở độ cao khoảng từ 100 và 500 m, tìm thấy ở Tàu, Taiwan, Bangladesh, Cambodge, Indonésie, Laos, Malaisie, Myanmar, Thaïlande và Vietnam.
Và được trồng rộng rãi trong các khu vườn nhiệt đới trên toàn thế giới.
Ngọc nữ đỏ Clerodendrum paniculatum là một trong những loài của giống Clérodendron, trong đó có khoảng 500 loài đã đuợc định tên với sự sử dụng y học dân gian trong nhiều hệ thống bản địa để chữa trị nhiều bệnh khác nhau như bệnh :
- giang mai syphilis,
- bệnh thương hàn typhoïde,
- bệnh ung thư cancer,
- bệnh vàng da jaunisse,
- và bệnh huyết áp cao hypertension.
Thường thấy ở những bụi, trong những khu rừng thứ sinh và những nơi ẫm ướt, ở độ cao thấp và trung bình ở Phi luật Tân, Taiwan, …. Việt Nam….
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc cao vào khoảng 1 đến 2 m, ít khi có nhánh, thân màu xanh lá cây, 4 cạnh, thẳng đứng, bụi lan rộng, đôi khi đến 0,6 – 0,9 m đường kính.
, có phiến, hình bầu dục, 9 đến 20 cm dài với đầu nhọn, phần dưới lá có dạng trái tim, có tuyến tròn nhỏ ở mặt dưới, bìa lá có răng cưa cạn. Lá bên dưới có 3 đến thùy cạn và lá bên trên nguyên.
Lá ngọc nữ ở những vùng nhiệt đới có thể lớn đến 30,5 cm đường kính. Lá được sắp xếp theo từng cặp đối diện dọc theo thân.
Phát hoa, chùm tụ tán to, cao 20 – 30 cm, đứng ở chót thân.
Hoa, không mùi, màu đỏ tươi, mang bởi chùm hoa hình chùy ở cuối những lá trên ngọn, dài 20 – 25 mm, đài đỏ, cao 4-5 mm, vành hoa hình ống 1 cm dài, có 5 thùy, những thùy hình xoan ngược hay tù và khoảng 1,5 đường kính, tiểu nhụy thò dài, 2 cm dài, màu đỏ hay màu tím, chỉ đỏ.
Quả, nhân cứng to 18 mm, đen, trên đài đỏ còn lại, bên trong chứa 3 đến 4 hạt
Bộ phận sử dụng :
Lá, rễ .
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Hoa Clerodendrum paniculatum, trưởng thành đã thử nghiệm dương tính cho những chất :
- alcaloïdes,
▪ Trong khi ở những hoa còn non ( dưới 2 tháng ) đã thử nghiệm có âm tính cho những chất
- alcaloïdes.
Sự truy tìm nhắm vào mục đích ước tính định lượng của những hợp chất polyphénols, những flavonoïdes và đánh giá những chất chống oxy hóa thực hiện trong ống nghiệm in vitro của lá cây Ngọc nử đỏ Clérodendrong paniculatum Linn.
▪ Truy tìm hóa thực vật phytochimique sơ bộ cho thấy sự hiện diện của :
- dường glucides ( carbohydrate ),
- chất tanins,
- alcaloïdes,
- terpènes,
- stérols,
- flavonoïdes,
- của những hợp chất phénoliques,
- và của những glycosides.
trong những trích xuất méthanoliques và trong nước aqueux,
- và những stérols trong tất cả những dung môi ly trích.
Đặc tính trị liệu :
Ngọc Nữ đỏ Clerodendrum paniculatum Linn, là một bụi cây thẳng, nhất niên hoặc 2 năm rưởi, cứng, tìm thấy khắp nơi và nhiều ở Ấn Độ, Việt Nam….
● Cây Ngọc nữ Clerodendrum paniculatum được dùng trong y học truyền thống Ấn Độ, Tàu và Japon, trong chữa trị :
- đau dây thần kinh névralgies,
- những vết thương blessures,
- những tình trạng viêm khác nhau inflammatoires,
- và những bệnh nhiễm trùng ở mắt infections oculaires.
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- loét ulcères ,
- và chữa lành những vết thương cicatrisation des plaies .
● Những đặc tính y học theo hệ thống y học truyền thống Ấn Độ ayurveda .
Cây ngọc nữ đỏ Clerodendrum paniculatum có đặc tính làm dịu, được sử dụng như một đơn thuốc chữa trị:
- viêm inflammation,
- những bệnh loét ulcères,
- những vết thương plaies,
- và những bệnh ngoài da maladies de la peau
▪ Cây Ngọc nữ đỏ Clerodendrum paniculatum còn được dùng :
- tẩy xổ purgative,
- chữa trị thương tích vulnéraire.
● Lá, Ngọc nữ đỏ Clerodendrum paniculatum :
▪ Lá ngọc nữ đỏ Clerodendrum paniculatum, được nghiền nát sử dụng trong chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Bột nhão pâte của ngọc nữ đỏ Clerodendrum paniculatum, áp dụng chữa trị :
- những vết phỏng bị nhiễm brûlures infectées.
● Cây và rễ Ngọc nữ đỏ Clerodendrum paniculatum :
▪ Rễ cây Ngọc nữ Clerodendrum paniculatum có chứa một chất giải độc antidote dùng cho một số :
- vết rắn cắn morsures de serpent.
▪ Cây Ngọc nữ Clerodendron paniculatum Linn, là một loài hiện diện ở Ấn Độ, trong dân gian dùng như một đơn thuốc để chữa trị :
- những ung bướu tumeurs ,
- phong cùi lèpre ,
- sốt fièvre ,
- nhiễm infection,
- viêm inflammation.
▪ Những rễ Clerodendrum paniculatum đã được ghi nhận có những đặc tính :
- nhuận trường laxatif,
- lợi tiểu diurétique,
- giảm đau analgésique,
- chống viêm anti-inflammatoire ,
- chống ung bướu anti tumorale,
- và hoạt động kháng khuẩn activités antibactérien.
Kinh nghiệm dân gian :
● Trong dân gian, Ngọc nữ Clerodendrum paniculatum được sử dụng trong :
Ngọc nữ Clerodendrum paniculatum, nguyên hay đập dập áp dụng vào bụng để giảm :
- đau đớn ở bụng sau khi sinh đẻ post-partum abdominaux.
▪ Cũng được sử dụng cho :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và đau dây thần kinh névralgies.
▪ Cho những trường hợp đau bụng coliques, những Ngọc Nữ được hâm nóng trên lửa, sau đó được lau bằng dầu dừa huile de noix de coco và áp dụng đắp :
- trên bụng chỗ đau dạ dày estomac.
▪ Những dùng trong chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Áp dụng bột nhão pâte của để làm giảm viêm inflammation cho :
- những vết thương plaies,
- và những vết phỏng brûlures,
- điều trị những bệnh ngoài da maladies de la peau.
▪ Rễ Ngọc nữ Clerodendrum paniculatum dùng như :
-  tẩy xổ purgatif.
● Tại khu vực Đông Nam Á, trong y học truyền thống, trích xuất trong nước cây Ngọc Nữ Clérodendron paniculatum, sử dụng để chữa trị :
- đau mắt maux des yeux.
▪ Trích xuất trong nước của cây Ngọc Nữ Clerodendrum paniculatum đậm đặc cũng được dùng cho :
- những vết thương plaies.
▪ Ở Malaisie, những lá Ngọc nữ Clerodendrum paniculatum được đập dập và áp dụng :
- lên trên bụng vị trí dạ dày phình to ventre distendu,
▪ Người Mả Lai, uống nước Ngọc nữ Clerodendrum paniculatum ngâm trong nước đun sôi như :
- thuốc tẩy xổ purgatif.
▪ Tại Taiwan, những rễ ngọc nữ được sử dụng để chữa :
- bệnh lậu gonorrhée,
và cây dùng chữa trị :
- những bệnh ngoài da  maladies de la peau
Nghiên cứu :
● Kháng khuẩn anti-bactérienne :
▪ Những trích xuất từ bộ phận gốc của cây Ngọc Nữ đỏ Clerodendron paniculatum Linn với dung môi éthanol, chloroforme bởi quá trình ngâm lạnh macération à froid .
▪ Trích xuất được sấy khô chân không ( sấy khô mà không cần với nhiệt độ cao ) và chịu sự sàng lọc kháng khuẩn dépistage anti-bactérienne
( Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis , Escherichia coli et Klebsiella pneumoniae)
bởi phương pháp khuếch tán trong đĩa thạch pétri, với sự ức chế tôi thiểu.
▪ Nồng độ của sự tăng trưởng vi sinh vật cũng được đánh giá .
▪ Truy tìm hóa thực vật phytochimique như là thực hiện và những thành phần thực vật khác nhau phytoconstituents hiện diện trong trích xuất đã được xác định .
♦ Trích xuất thể hiện một hoạt động mạnh chống lại những vi khuẩn :
- Staphylococcus aureus,
- Bacillus subtilis ,
- Escherichia coli,
- et Klebsiella pneumoniae
▪ Những trích xuất trong méthanol và trong chloroform của lá cây Ngọc Nữ đỏ Clérodendron paniculatum, cho thấy một hoạt động kháng khuẩn hiệu quả đối với vi khuẩn :
- Staphylococcus aureus,
- Pseudomonas aeruginosa,
- và Candida albicans.
♦ Theo những nhà nghiên cứu, không có một báo cáo khoa học nào trên những hoạt động kháng khuẩn antibactériennes của RỄ cây Ngọc nữ đỏ Clerodendron paniculatum Linn.
Trong nghiên cứu này, hiện diện trong những bộ phận gốc của cây Ngọc nữ Clerodendron paniculatum Linn, đã được trích xuất với éthanol, chloroforme bởi sự ly trích lạnh.
Những trích xuất sấy khô chân không ( 25, 50 và 100mcg/mL ) đã được sàng lọc cho hoạt động kháng khuẩn antibactérien activités.
Nộng độ ức chế tối thiểu cũng đã được xác định .
● Chống ung thư Anticancer. Nghiên cứu trong ống nghiệm :
John , Jeril et Jesil , Mathew A et Shreedhara , CS et Setty , Manjunath M (2010)
Etude in vitro Anticancer de paniculatum Clerodendron . Pharmacologyonline , 3 . pp 384-391
Cây Ngọc nữ Clerodendron paniculatum ( họ Verbenaceae ) là một thực vật phân phối rộng rãi trong những vùng ở Ấn Độ Udupi de Karnataka, ở Ấn Độ, và ở Việt Nam.
▪ Những cây của giống Clerodendron đã được ghi nhận có những hoạt động :
-  chống ung thư  anti-cancer,
- chống oxy hóa anti-oxydantes,
- và chống viêm anti-inflammatoires, mạnh,
Nhưng không có một báo cáo nào như vậy trên cây Ngọc nữ Clerodendron paniculatum.
Do đó sự hiện diện nghiên cứu được thực hiện để đánh giá hiệu quả :
- chống ung thư  anticancéreux,
có thể có ở trích xuất trong alcoolique và những phần đoạn fractions của cây, như trong dung môi :
- éther de pétrole,
- chloroforme,
- acétate d'éthyle,
- méthyléthylcétone,
bởi phương pháp thực hiện trong ống nghiệm in vitro như nhuộm màu xanh Trypan loại trừ, thử nghiệm MTT và SRB .
Nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất trong alcoolique và những phần đoạn fractions của cây chứng minh một tiềm năng :
- chống ung thư vừa phải anticancéreux modérée.
● Tiềm năng chống oxy hóa antioxydant của cây Ngọc Nữ Clerodendrum paniculatum :
V. , Arun . P.; S. , Sachin ; . Suganyadevi , P.
Clerodendrum paniculatum, trong y học dân gian là một loài quan trọng trong số những loài khác của giống Clerodendrum đã được ghi nhận trong hệ thống y học bản địa khác nhau và trong y học truyền thống.
Giống Clérodendron như là một loại thuốc để chữa trị :
- đau mắt douleurs oculaires,
- đường tiểu voies urinaires,
- bệnh lậu gonorrhée,
- và những vấn đề của thận problèmes rénaux .
Cũng như những đặc tính dược học, chưa được nguyên cứu, do đó nghĩ rằng có lợi ích cho nghiên cứu trên những đặc tính còn trong vòng bí mật của cây Ngọc nữ Clerodendrum paniculatum này.
rễ của cây Clerodendrum paniculatum được dùng để thực hiện trích xuầt bằng cách sử dụng méthanol như một dung môi.
Sự sử dụng ly trích bởi dung môi truy tìm chất hóa thực vật phytochimique đã đưọc phân tích,  cho thấy sự hiện diện :
- chất flavonoïdes,
- tanins,
- glucosides cardiotoniques,
- saponines,
- và terpénoïdes như một hợp chất .
Phân tích hoạt động chống oxy hóa antioxydante đã được nghiên cứu bởi phương pháp phân hóa tố enzymatiques và không phân hóa tố non-enzymatiques, cho thấy cây Ngọc nữ đỏ Clerodendrum paniculatum, có hiệu quả :
- chống oxy hóa tốt bons antioxydants.
▪ Một phân tích sâu rộng hơn được thực hiện cho :
- kháng khuẩn antimicrobienne,
- chống ung thư anticancéreuse,
- và hoạt động bảo vệ gây tổn thương ADN, của trích xuất trong méthanolique của cây Ngọc nữ đỏ  Clerodendrum paniculatum .
▪ Nghiên cứu này điều tra trên những hoạt động sinh học khác nhau của cây Ngọc nữ đỏ Clérodendron paniculatum, có thể được sử dụng như chữa trị thông thường cho những bệnh khác nhau .
Ứng dụng :
Hoa của Ngọc nữ đỏ Clerodendrum paniculatum có một số sử dụng y học ở Á Châu.
▪ Những lá, thân, hoa và những rễ ngâm trộn trong nước để tạo thành một thuốc uống tác dụng làm giảm :
- giảm đau douleur,
- và viêm inflammation,
có nguyên nhân bởi vết chích, bao gồm của những con rít nhiều chân mille-patte và của bó cạp  scorpion.
▪ Những rễ Clerodendrum paniculatum có chứa một chất giải độc antidote được sử dụng để chữa trị :
- những vết cắn của động vật morsures d’animaux.
▪ Những chất được sản xuất bởi một số loài của giống Clérodendron đang trong thời gian thữ nghiệm khoa học nghiem nhặc hơn để mà đánh gíá tiềm năng y học.
Cho đến nay, những kế quả rất hứa hẹn cho :
- hạ sốt antipyrétiques,
- và chống viêm anti-inflammatoires, đặc tính đã được xác nhận,
cũng như :
- hoạt động chống siêu vi khuẩn activité antivirale.


Nguyễn thanh Vân