Tâm sự

Tâm sự

vendredi 13 septembre 2013

Rau Đay - Corète potagère

Corète potagère
Rau Đay
Corchorus olitorius L.
Tiliaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học latin : Corchorus olitorius L.
Tên thông thường : Corète potagère, jute potager, mauve des Juifs, craincrain, krinkrin
Thuộc họ : Tiliaceae ( có những bảng phân loại đã xếp cây này vào họ Malvaceae )
Nguồn gốc : Afrique hay Inde và Miến Điện Birmanie.
▪ Những nguồn gốc của cây đay chưa xác định chính xác .
Nguồn gốc địa lý của rau đay Corchorus olitorius thường được tranh cải, vì người ta đã trồng từ nhiều thế kỷ, ở cả Á Châu và Phi Châu và có có mặt trong trạng thái hoang dại trên 2 lục địa.
Một số tác giả xem như Ấn Độ hay vùng Ấn Độ-Miến Điện indo-birmane như trung tâm nguồn gốc của Corchorus olitorius và nhiều loài khác của Corchorus.
Trong khi sự hiện diện ở Phi Châu, một số lớn những loài hoang của Corchorus và tính đa dạng di truyền cao nhất bên trong Corchorus olitorius, chỉ ra rằng Phi Châu là nguồn gốc đầu tiên của giống, với một trung tâm đa dạng thứ nữa trong vùng Ấn Độ-Miến Điện.
Hiện nay, rau đay Corchorus olitorius đã lan rộng trong tất cả vùng nhiệt đới, và có thể hiện diện ở các nước Châu Phi nhiệt đới.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ nhất niên, cao 1,2 m, thân hình trụ đặc, cứng, tăng trưởng mạnh, có lông, thường phân nhánh nhiều.
Hệ thống rễ trụ mang nhiều rễ phụ.
, đơn, mọc cách, mang bởi một cuống dài khoảng 5 đến 15 mm, cuống lá có lông mịn, bao chung quanh, đáy có 2 lá bẹ hình kim thẳng, dài 4 đến 7 mm và rụng sớm. Phiến lá hình xoan mũi mác, đáy có 2 tai nhọn, lá dài từ 6 đến 10 cm và rộng 2 đến 4 cm, bìa lá có răng cưa . Răng đầu tiên, bên dưới phiến lá cong về phía sau và dài ra thành sợi có thể đo được khoảng 10 mm dài và màu tím. Phiến lá có 3-7 gân chánh từ đáy và mang nhiều cập gân thứ cấp. Cả 2 mặt đều láng, không lông, màu xanh bóng.
Hoa, đơn độc, 1, mọc ở nách lá, đối với cuống lá, mang bởi một cuống ngắn 1 mm. Bao hoa gồm 5 lá đài, dạng thẳng, dài khoảng 5 mm. Vành hoa gồm 5 cánh hoa rời, đỉnh tròn và bên dưới hẹp, dài khoảng 5 mm. Vành hoa màu vàng. Tiểu nhụy nhiều từ 20 đến 45, Bầu noản thượng, hình thuông dài, thường có 5 buồng, có lông, vòi nhụy ngắn.   
Trái, là một nang, tự khai, hình thoi, mặt cắt ngang hình ngủ giác và gồm có 5 mảnh, đo được khoảng 2 đến 8 cm dài và hiện diện trên cùng một mỏ ngắn và dài 5 -10 mm, chứa nhiều hạt.
Hạt, hình tháp, 1-3 mm dài x 1,5 mm rộng, vỏ hạt mịn màu xám đậm.
● Rạch vỏ hạt scarification :
Sau khi trồng, hạt giống rau đay Cochorus olitorius, phải mất vài tháng mới tháo gở trạng thái sống tiềm sinh ( ngũ ). Những nhà sản xuất phải tăng tốc trong quá trình bởi rạch lớp vỏ bao bên ngoài vỏ hạt ( scarification ) để cho phép độ ẫm thấm vào tác dụng ảnh hưởng vào phôi của hạt embryon.
Trong khi, hiện có rất nhiều phương pháp “ rạch vỏ ” scarification thường được sử dụng đối với các hạt có kích thước lớn, nhưng đối với hạt rau đay, nhỏ thì phương pháp rạch vỏ cả một vấn đề cơ học phải suy nghĩ.
Rạch lớp vỏ hạt rau đay, bằng cách chứa đựng trong một túi vải hoặc nhiều lớp vải, và đổ nước sôi lên trên trong khoảng 10 giây ( không để lâu ), mở ra trải chúng trên một giấy báo hay khăn giấy hút nước làm ráo trong một đêm. Nước sôi làm mềm lớp vỏ hạt bên ngoài và cho phép độ ẫm thấm nhập vào bên trong giúp phôi nẩy mầm.
Bộ phận sử dụng :
Cây nguyên, đặc biệt là hạt và lá .
Thành phần hóa học và dược chất :
► Nghiên cứu của người Nhật Bản, đã phân lập được trong Moroheiya ( corchorus ) :
- một polysaccharide acide,.
• Nghiên cứu ở Corchorus olitorius, mang lại :
- những chất anthocyanes.
• Các nghiên cứu khác cho :
- chất tanins,
- những flavonoïdes,
- và những glycosides.
• 6 hợp chất phénoliques, chống oxy hóa  antioxydants đã được xác định, chất chi phối nhiều nhất là :
- acide 5-caféylquinique.
► Thành phần dinh dưởng của lá Corchorus olitorius, được ghi nhận bởi 100 gr, có chứa :
- năng lượng 43-58 calories,
- nước H2O từ 80,4 đến 84,1 g,
- chất đạm protéines  4.5-5.6 g,
- chất béo  0,3 g,
- đường glucides toàn phần  7.6 à 12.4 g,
- chất xơ thực phẩm  1,7-2,0 g,
- tro  2,4 g,
- tương đương β-carotène  6,410-7,850 µg,
- thiamine  0,13 đến 0,15 mg
- riboflavine  0,26 đến 0,53 mg,
- niacine  1,1 đến 1,2 mg ,
- và acide ascorbique  53 đến 80 mg.,
● Những lá Corchorus olitorius cũng chứa những nguyên tố khoáng có nồng độ :
- muối sodium Na  12 mg,
- calcium Ca  266 - 366 mg,
- phosphore P  97-122 mg,
- đồng Cu ,
- sắt Fe 7,2-7,7 mg ,
- potassium K  444 mg,
- manganèse Mn  5,95,
- và kẽm Zn  4,71.
▪ Những kết quả hiện nay đã xác định rằng lá đay Corchorus olitorius, giàu những nguyên tố như :
- bêta-carotène,
- vitamine C.
- calcium Ca,
- potassium,
- sắt Fe,
- đồng Cu,
- manganèse Mn,
- và kẽm Zn.
● Cũng như giá trị năng lượng cao cần thiết trong thực phẩm người và động vật.
● Lá, có chứa :
- acide oxydase,
- và chlorogénique.
Hàm lượng acide folique cao đáng kể hơn ở những rau cải légume khác.
● Những hạt Corchorus olitorius chứa :
- tinh dầu từ 11,3 đến 14,8% (Watt và Breyer-Brandwijk, 1962),
- được ghi nhận có oestrogénique (Sharaf và cộng sự, 1979),
Chứa những thành phần như :
- 16,9% acide palmitique,
- 3,7% acide stéarique,
- 1,8% béhénique,
- 1,1% lignoceiic,
- 9,1% acide oléique,
- 62,5% acide linoléique,
- và 0,9% những acides linolénique,
Cũng như phần lớn những nguyên tố khoáng :
- B, Mn, Mo và Zn.
▪ Những thành phần này tương ứng với những rau xanh đậm khác, nhưng hàm lượng những chất khô của những rau đay Corchorus olitorius tươi cao hơn mức trung bình.
● Thành phần và đặc biệt hàm lượng những vi lượng dinh dưởng ảnh hưởng mạnh bởi những yếu tố và điều kiện bên ngoài như là :
- độ phì nhiêu mầu mỡ của đất fertilité du sol,
- và sự bón phân fertilisation.
Sự sử dụng phân bón chất đạm nitơ, cải thiện hàm lượng vi chất dinh dưởng chẳng hạn như :
- Fe, P, Ca, carotène và vitamine C.
● Những polysaccharide nhầy trong lá Corchorus olitorius giàu chất :
- acide uronique (65%),
Và bao gồm :
- rhamnose,
- galactose,
- glucose,
- acide galacturonique,
- và acide glucuronique
● Một số ionone glucosides cũng đã được phân lập từ những lá Corchorus olitorius, cho thấy một hoạt động ức chế sự thải chất histamine từ những tế bào dịch tiết màng bụng exsudat péritonéal của chuột gây ra bởi những phản ứng kháng nguyên - kháng thể antigène-anticorps.
● Những cây rau đay có một hoạt động chống oxy hóa đáng kể với :
- α–tocophérol,
tương đương với vitamine E.
● Những hạt Corchorus olitorius có chứa :
- những chất hétérosides cardiaques.
Những hạt rau đay tác dụng độc hại đối với những loài hữu nhũ và côn trùng .
Đặc tính trị liệu :
● Lá rau đay Corchorus olitorius được xem như có đặc tính :
- làm dịu adoucissant,
- tháo bỏ những tắc nghẽn désobstruant,
- lợi tiểu diurétique,
- chất kích thích sinh sữa lactagogue,
- tẩy xổ purgatif,
- hạ nhiệt fébrifuge
- và là thuốc bổ tonique,
▪ Rau đay Corchorus olitorius có thể là đơn thuốc cho :
- những đau maux,
- đau nhức douleurs,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- viêm ruột entérite,
- bệnh sốt fièvre,
- và những chứng đau ngực douleurs pectorales.
▪ Lá rau đay Corchorus olitorius được dùng để chữa trị :
- bệnh viêm bàng quang mãn tính cystite chronique,
- bệnh lậu gonorrhée,
- và chứng tiểu khó dysurie.
Dung dịch lá Corchorus olitorius ngâm trong nước lạnh infusion à froid, được cho là để khôi phục lại những khẩu vị bữa ăn và sức mạnh .
( ngâm trong nước lạnh, để không làm mất những chất trong cây dễ bị phân hủy khi đun nóng, đặc biệt là đối với những nguyên liệu có chứa những chất nhày và chất độc không hoà tan trong nước lạnh như cây chùm gửi chẳng hạn )
▪ Hạt rau đai có tác dụng :
- xổ purgatif.
Tiêm chất olitoriside, một trích xuất của cây rau đay, cải thiện rõ rệt :
- bệnh yếu tim insuffisances cardiaques,
Và không có tính tích tụ hay kết hợp với những gì khác pas cumulative, do đó có thể phục vụ như một thuốc thay thế cho thuốc strophantine.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những hạt Corchorus olitorius được sử dụng để :
- tẩy xổ purgatif.
▪ Ở Ấn Độ, lá Corchorus olitorius ngâm trong nước đun sôi dùng như :
- thuốc bổ tonique,
- và hạ sốt fébrifuge.
▪ Những lá đay Corchorus olitorius có tính làm dịu adoucissant, bổ tonique, lợi tiểu diurétique và được sử dụng để chữa trị :
- bệnh viêm bàng quang mãn tính cystite chronique,
- bệnh lậu gonorrhée,
- và chứng tiểu khó dysurie.
Corchorus olitorius ngâm trong nước lạnh dùng như thuốc bổ đắng tonique amer, được sử dụng bởi những bệnh nhân :
- phục hồi của bệnh kiết lỵ dysenterie,
- lấy lại khẩu vị bữa ăn restaurer l'appétit,
- và cải thiện sức mạnh améliorer la force.
▪ Hạt dưới dạng bột nhuyễn trộn với mật ong và gừng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Bột của hạt đay Corchorus olitorius pha trộn với lượng tương đương của nghệ curcuma longa, dùng cho :
- bệnh kiết lỵ cấp tính dysenterie aiguë.
▪ Ngâm trong nước đun sôi hạt rau đay Corchorus olitorius để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- và tắc nghẽn gan congestion du foie.
▪ Người Hindous đốt cây rau đay Corchorus olitorius thành tro cendres, trộn với mật ong miel, và sử dụng cho  :
- nghẽn của những nội tạng ở bụng .
▪ Ở Nam Ấn Độ, cây rau đay khô được sử dụng như :
- chất làm êm dịu, đở đau démulcent.
Bột của lá rau đay Corchorus olitorius, 5 đến 10 hạt, trộn với bột nghệ curcuma longa, phân lượng bằng nhau, dùng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Cây rau đay Corchorus olitorius, là một đơn thuốc dân gian chữa trị :
- những đau nhức douleurs,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- viêm ruột entérite,
- bệnh sốt fièvre,
- đau ngực douleurs pectorales,
- và những ung bướu, khối u tumeurs (Duke et Wain, 1981; liste và Horhammer , 1969-1979).
 Trong y học truyền thống Ấn Độ, sử dụng lá rau đay Corchorus olitorius, trong những bệnh :
- cổ trướng ascite,
- đau nhức douleur,
- bệnh trĩ piles,
- và các khối u, ung bướu tumeurs.
Những nơi khác, những lá Corchorus olitorius còn được sử dụng để chữa trị :
- bệnh viêm bàng quang cystite,
- tiểu khó dysurie,
- bệnh sốt fièvre,
- và bệnh lậu gonorrhée.
▪ Ở Kenya, rễ rau đay Corchorus olitorius được cắt thành phiến mỏng để chữa trị :
- chứng đau răng maux de dents,
nước nấu sắc của rễ dùng làm :
- thuốc bổ tonique,
▪ Tại Congo, đọt lá non được dùng để chống lại :
- những rối loạn tim troubles cardiaques,
▪ Ở Tanzanie, lá được ngâm trong nước đun sôi, được hấp thụ chống lại bệnh :
- chứng táo bón constipation,
▪ và những hạt được dùng :
- làm thuốc xổ purgatif,
- và hạ nhiệt ở Nigeria.
Nghiên cứu :
Chuyển hóa chất biến dưởng của căng thẳng từ cây Rau đay Corchorus olitorius L. để đáp ứng cho một số tác nhân căng thẳng nhất định.
• Aisha Hussein Saleh Abou Zeid
• Département de pharmacognosie et de chimie des plantes médicinales , Centre national de recherches , Dokki , Le Caire, Egypte
▪ Năm coumarines đã được tìm thấy trong sản phẩm như là :
- phytoalexines ( chất biến dưởng căng thẳng métabolites de stress ) của những lá non tươi của Corchorus olitorius L., đáp ứng sự tiêm chủng với một tác nhân căng thẳng sinh học, như là sự gián đoạn của những bào tử của nấm Helminthosporium turcicum và với những yếu tố của căng thẳng hóa học, như là những dung dịch nước của chlorua mercurique thủy ngân và chlorua đồng cuivrique.
▪ Năm hợp chất đã được phân lập, làm tinh khiết, chịu độ nóng chảy và xác định với quang phổ spectroscopiques.
Năm hợp chất đã được định như sau :
- scopolétine,
- fraxinol,
- isopimpinelline,
- xanthotoxol,
- và peucedanol .
Đã được thử nghiệm cho những hoạt động kháng khuẩn activités antimicrobiennes của nó..
▪ 55 và 49 thành phần đã được định trong thử nghiệm kiểm soát và những lá xữ lý, tương ứng.
- cis-3- Hexen -1-ol ,
- cis-4- Hexen -1-ol ,
- terpinolène ,
- sabinene,
- và phytol
Là những thành phần chánh trong lá Corchorus olitorius thử nghiệm kiểm soát.
Trong khi những lá xữ lý là :
- cis-4- Hexen -1-ol ,
- cis-3- Hexen -1-ol ,,
- tétradécanal,
- và phytol .
▪ Tổng số phần trăm của những hợp chất oxygénés đã được tìm thấy đã gia tăng trong xữ lý chlorua cuivrique hơn là những lá rau đay Corchorus olitorius kiểm soát ( 77,3 và 47,4% , tương ứng ).
● Phénolique chống oxy hóa Anti-oxydants phénoliques của những lá Corchorus olitorius L.
Azuma K, M Nakayama , Koshioka M, Ippoushi K , Yamaguchi Y, Kohata K, Y Yamauchi , Ito H, Higashio H.
Institut national de recherche de légumes, les plantes ornementales et le thé, Ano , Mie 514-2392Japan
▪ 6 hợp chất chống oxy hóa phénolique antioxydants phénoliques :
- acide 5-caféoylquinique (acide chlorogénique),
- acide 3,5-dicaféoylquinique,
- quercétine 3-galactoside,
- quercétine 3-glucoside,
- quercétine 3 - (6-malonylglucoside),
- và quercétine 3 - (6-malonylgalactoside) (tạm thời),
Đã được xác định từ những lá rau đay Corchorus olitorius L. (moroheiya) bởi RMN và SM-FAB.
Hàm lượng của những hợp chất phénoliques :
- acide ascorbique,
- và α-tocophérol
Trong lá rau đay Corchorus olitorius đã được xác định và những hoạt động chống oxy hóa  activités antioxydantes đã được đo lường bằng cách dùng sự oxy hóa những gốc tự do chưa bảo hòa radical peroxydation khởi động của acide linoléique.
▪ Những kết quả thu được cho thấy rằng :
- acide 5-caféylquinique, là một chống oxy hóa phénolique chiếm ưu thế trong lá rau đay corchorus olitorius.
● Moroheiya lá của rau đai :
Nghiên cứu của người Nhật Bản đã phân lập một polysaccharide acide, Moroheiya ( lá rau đay ) trích xuất của lá khô của Corchorus olitorius cho thấy:
- một hoạt động tăng sinh proliférative
đối với những tế bào splénocytes chuột.
( splénocyste, là một loại tế bào máu tìm thấy trong mô lá lách splénique, một splénocyste có thể biến thành bất kỳ loại tế bào bạch huyết nào nếu nó muốn rời khỏi lá lách ) .
● Kháng khuẩn antibactérien :
▪ Nghiên cứu trích xuất trong méthanol của hạt Corchorus olitorius cho thấy một phổ rộng của hoạt động kháng khuẩn activité antibactérienne .
▪ Nghiên cứu trích xuất của méthanol của Corchorus olitorius và trích xuất của chloroforme cho thấy rằng có một hoạt động kháng khuẩn so với một số kháng sinh antibiotique tiêu chuẩn.
▪ Nghiên cứu trích xuất của lá Corchorus olitorius, cho thấy một hiệu quả cao chống lại khuẩn Escherichia coli, hỗ trợ cho việc sử dụng của nó cho bệnh viêm dạ dày- ruột gastroentérite.
● Chống co giật Anticonvulsant :
Nghiên cứu trích xuất trong méthanoliques của thân Corchorus reflexa và hạt của Corchorus olitorius, cho thấy một sự bảo vệ được đánh dấu chống lại :
- sự co giật convulsions,
Gây ra bởi tác nhân “ hóa trị co giật ” chemoconvulsive ở chuột, có thể thông qua những sự thay đổi của những :
- catécholamines,
- và những acides aminés, ở não chuột.
● Phénolique chất chống oxy hóa anti-oxydants phénoliques :
Sáu (6) chất phénoliques, hợp chất chống oxy hóa đã được xác định từ những của Corchorus olitorius, cho thấy rằng :
- acide 5- caféylquinique,
Là một chất chống oxy hóa phénolique antioxydant phénolique chiếm ưu thế trong lá của Corchorus olitorius.
● Chống hội nhập kích thích đau vào trung khu thần kinh Antinociceptive / Chống viêm anti-inflammatoire :
Nghiên cứu trích xuất, thể hiện hoạt động chống hội nhập những kích thích đau vào hệ thống trung khu thần kinh qua trung gian thụ thể nociceptors có trên da, cơ, khớp….antinociceptifs và chống viêm anti-inflammatoires đáng kể, có ý nghĩa là xác nhận những quan điểm truyền thống trong :
- những bệnh viêm inflammatoires,
- và đau nhức douloureuses.
● Bổ tim cardiotonique / tăng huyết áp hypertensive :
Toàn bộ trích xuất của những alcaloïde của Corchorus olitorius và hỗn hợp cardénolide được phân lập, từ đó cho thấy có những đặc tính :
- bổ tim cardiotonique,
- nhuận trường laxatif,
- ecbolique, ( ecbolique : liên quan được đánh dấu hay thúc đẩy sự sinh sản nhanh bất thường oxytocia hoặc thúc làm việc nhanh bằng cách kích thích sự co thắc của cơ tử cung myomètre )
- tăng huyết áp hypertensive.
● Chống viêm anti-inflammatoire / hạ sốt antipyrétique :
Nghiên cứu trích xuất trong nước của Corchorus olitorius ở chuột cho thấy của những hoạt động của thuốc hạ nhiệt anti- pyrétiques và chống viêm anti-inflammatoires đáng kể, có ý nghĩa hỗ trợ cho sự sử dụng trong dân gian trong chữa trị :
- viêm inflammation,
- và sốt fièvre .
● Chống béo phì anti-obésité / Hợp chất polyphénolique :
Nghiên cứu đã chứng minh một hiệu quả chống béo phì anti-obésité của hợp chất  polyphénoliques, từ những lá rau đay Corchorus olitorius.
Hiệu quả có liên quan với sự giảm trong :
- sự căng thẳng oxy hóa oxidative stress,
- và sự tăng cường của B-oxydation, trong gan foie.
Những kết quả cho thấy sự tiêu dùng lá của rau đay Corchorus olitorius có thể có lợi ích để ngăn ngừa :
- bệnh béo phì obésité gây ra bởi thức ăn .
● Arsenic gây ra độc tính induit Toxicity / Hiệu ứng bảo vệ Effet protecteur :
Nghiên cứu chứng minh một hiệu ứng bảo vệ của trích xuất tan trong nước từ lá cây rau đay  Corchorus olitorius, chống lại tính độc gây ra bởi chất arsenic của não những động vật bị ngộ độc, được thực hiện trong phòng thí nghiệm in vitro.
Một điều trị sơ khởi, cho thấy một sự gia tăng liều dùng phụ thuộc vào những dấu hiệu của chất chống oxy hóa marqueurs anti-oxydantes.
Khảo sát Histopath của mô não hỗ trợ các hoạt động bảo vệ activité protectrice .
( Histopathologie, môn học « mô bệnh học » là môn học chẩn đoán bệnh lý bằng phương tiên nghiên cứu vi mô, quan sát trên kính hiển vi tế bào bệnh sống hay chết….. )
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Tính độc Toxicity :
Trong cây rau đay Corchorus olitorius :
- chứa Cyanure d'hydrogène còn gọi là acide cyanhydrique HCN,
- và một số glycosides tim cardiac glycosides.
▪ Negm và cộng sự (1980), báo cáo LD50 của trích xuất mô tế bào với những chuột.
▪ Những « liều dùng tử vong » « lethal dose » của chất:
- Corchoroside A ở mèo là 0.053-0.0768 mg/kg,
- và Corchoroside B là 0.059-0.1413,
nhưng một số tác giả nói rằng :
- Corchoroside A là hoạt động gắp đôi hơn Corchoroside B.
Ứng dụng :
Rau đay Corchorus olitorius được tiêu dùng trong những món ăn trong những nước khác nhau :
Corchorus olitorius chủ yếu trong những món ăn của :
- miền nam Châu Á ,
- Trung đông Moyen-Orient,
- và Bắc Phi Afrique du Nord,
Corchorus capsularis ở Nhật và Tàu .
Cây này cung cấp cho một chất nhày mucilage ( hơi dính " gluant " ) có cấu trúc tương tợ như đậu bắp gombo, khi nấu chín.
▪ Những hạt rau đay dùng như :
- một chất mùi arôme,
- và một loại trà được chế biến từ lá rau đay sấy khô.
● Xơ, gỗ :
Những xơ của rau đay Corchorus  (được biết dưới tên jute ) là xơ của thực vật được trồng nhiều nhất sau coton.
Xơ được thu được từ thân cây, là một nguồn của jute ( đay, nhưng được xem như thấp hơn xơ thu hoặch được ở loài Corchorus capsularis.
▪ Xơ của Corchorus olitorius, hơi thô to và được sử dụng chủ yếu cho những túi sacs v…v… Những thân đay được thu hoặch khi cây đay đang ra hoa và tiếp theo được ngâm ( để được bắt đầu rả nát ra ) để các chất xơ có thể trích lấy ra.
Loài này có xu hướng cho ra nhánh nhiều, làm cho sự ly trích những chất xơ khó khăn.
Nên, những nhà canh tác thực hiện trồng đay gần sát nhau để tránh sự phân nhánh.
▪ Nếu chất xơ được sử dụng để chế tạo giấy, những chất xơ được nấu chín trong khoảng 2 giờ với bột giặt lessive, kế đó nghiền bởi “ máy nghiền bi ” broyeur à boulets trong 4 giờ 30 phút. Giấy có màu xám da bò.
▪ Gỗ cây đay nhẹ và mềm được sử dụng trong chế tạo viêm quẹt lưu huỳnh.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Lá rau đay Corchorus olitorius cũng được tiêu thụ trong dân gian của Luhya tây Kenya, nơi đây thường được biết như mrenda hay murere .
Được ăn kèm với những thực phẩm giàu tinh bột như ugali, một thức ăn căn bản của hầu hết các cộng động ở Kenya.
▪ Trong miền bắc Soudan, đay được gọi là Khudra, có nghĩa là “ xanh lá cây ” trong tiếng á rập soudan. Những người Songhaï của Mali gọi là fakohoy .
▪ Ở Ấn Độ, người địa phương được biết như “ nalta sag ”. Là một thực phẩm ưa thích trong những tháng mùa hè nóng, và đặc biệt là trong Sambalpur và phía tây của Odihha.
Thông thường rau đay Corchorus olitorius được xào nhẹ và ăn với cơm gạo hay cơm gạo gruel.
▪ Tại Philippines, Corchorus olitorius được biết như saluyot. Rau đay Corchorus olitorius được tiêu thụ như một légume có lá với măng tre pousses de bambou .
▪ Trong ẫm thực thaïlandaise, những lá của rau đay Corchorus olitorius ( được biết ở địa phương như bai po; Thai: ใบ ปอ ) được ăn luộc với cháo gạo trắng.
▪ Hương vị như rau dền épinards và loại cây mọc ở bờ biển samphire ( Salicornia europaea, mọc ở bờ biển Âu Châu ).


Nguyễn thanh Vân