Tâm sự

Tâm sự

vendredi 16 août 2013

Măng cụt - Mangoustanier

Mangoustanier
Măng Cụt
Garcinia mangostana L.
Clusiaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
Mangostana garcinia Gaertn.
Cây măng cụt mangoustanier (Garcinia mangostana) là một loài của giống Garcinia, thuộc họ Clusiaceae.
Có những loài khác của măng cụt cung cấp trái ăn được.
Cây măng cụt Garcinia mangostana, có nguồn gốc Á Châu của Đông Nam Java, Bornéo, Tích Lan, Thái Lan, Việt Nam, những nước mà người ta tìm thấy trái ở thị trường thương mại,  đồng thời người ta cũng trồng ở Nam Mỷ tại Colombie.
Trái măng cụt được phổ biến ở Châu Á, Trung Phi, ngoài tính ăn được, khẩu vị ngon mà còn chủ yếu ở đặc tính chữa bệnh của trái .
Măng cụt cho một trái giàu chất chống oxy hóa thiên nhiên, ít nhất khoảng 40 chất Xanthone, chúng tập trung trong vỏ của trái. Xanthone có khoảng 200 loại hiện diện trên trái đất và là một chất chống oxy hóa mạnh nhất, 30 lần mạnh hơn trà xanh.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đại mộc, có lá không rụng, tăng trưởng chậm, dựng đứng, dạng cây hình kim tự tháp, đạt đến 6-25 m cao, màu nâu đậm gần như đen, vỏ có vãy bong ra, vỏ bên trong có nhũ dịch vàng, đắng, chất gomme, những nhánh mọc ở nách lá.
, dày cứng, mọc đối, cuống ngắn, hình chữ nhật hay ellip, dai và dày, màu xanh lá cây đậm bóng ở mặt trên, viền lá trơn, mặt dưới màu xanh hơi lợt, 9-25 cm dài – 10 cm rộng, gân lá giữa nhạt dễ thấy. Lá mới còn non có màu hồng.
Hoa, mập nhiều thịt, tạp phái, có thể là hoa đực, hoa cái và lưỡng phái, ở trên cùng một cây, loại hoa đơn phái đực hay cái hợp thành nhóm 3 – 9 ở ngọn nhánh, có 4 đài, 4 cánh hoa hình trứng, dày, thịt, màu xanh lá cây với những đốm màu đỏ bên ngoài và bên trong màu vàng đỏ. Nhụy hoa nhiều, và vô sinh, không thụ.
Hoa lưỡng phái, 5 cm đường kính, đơn lẻ hoặc gắn thành từng cặp ở trên đỉnh ngọn cành non, cánh hoa có thể màu vàng xanh, viền đỏ hoặc chủ yếu màu đỏ, mau rụng, tiểu nhụy nhiều, nuốm hình mâm.
Trái, phì quả, nâu tím đậm, được chặn phủ bởi lá đài nổi bật ở cuối thân, với 4-8 tam giác, nuốm còn lại phẳng, hình hoa thị ở đỉnh, có màu tím sang màu đỏ tím và mịn bên ngoài, trái kích thước khoảng  3,4 – 7,5 cm đường kính. 
Vỏ măng cụt, khoảng 6-10 mm dày, màu đỏ khi cắt ngang, màu tím trắng mặt trong, chứa chất nhựa latex màu vàng, đắng, và nước jus nhuộm màu tím.
Có khoảng 4-8 múi hình tam giác, bì màu trắng tuyết, ngọt, ngon, thịt mềm ( thật sự đây là tử y arils của hạt ).
Trái có thể không hột hoặc 1-5 hột phát triển trọn vẹn.
Hạt, hình trứng chử nhật, hơi phẳng,, 2,5 cm dà và 1,6 cm rộngbám dính vào bì thịt tử y.
Thịt, vị chua nhẹ, hương vị ngọt, ngon và thơm độc đáo.
Những trái được hình thành sau 15 năm, và trổ 2 đến 3 lần trong năm
Bộ phận sử dụng :
Vỏ trái măng cụt và hạt .
Vỏ trái, tất cả được sử dụng như thuốc, được tách rời khỏi phần ăn được, được cắt thành lát, dạng như ý muốn ngay sau khi tráo được mở ra, được xấy khô ( bằng không khí, nắng mặt trời, ….) ngay lập tức để tránh những nấm mốc tấn công làm hư hại.
Vỏ trái măng cụt khô, có nồng độ tanins cao nhất là 5,5 % .
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Vỏ măng cụt Garcinia mangostana chứa :
- 5,5% de tanin,
- và một chất nhựa résine.
▪ Cũng từ vỏ, măng cụt còn chứa một nguyên chất đắng,
- mangostin.
▪ Thịt của trái, lớp tử y, lớp bì bọc ngoài hạt arille chứa :
- saccharose 10,8%;
- dextrose, 1%,
- và 1,2% kerrelose.
▪ Tính chua của trái, nguyên nhân của :
- acide malique.
● Những nghiên cứu gần đây đã phân lập được :
 một xanthone mới từ ngoại quả bì péricarpe :
- mangostinone,
▪ và  một xanthone polyoxygénée mới :
- mangostanol, của vỏ trái măng cụt .
● Từ vỏ trái măng cụt Garcinia mangostana còn xanh, có 3 xanthones mới là :
-: mangostenol,
- mangostenone A,
- và mangostenone B.
● Vỏ măng cụt Garcinia mangostana cho một xanthone mới :
- mangosharin (2,8-dihydroxy-6-méthoxy-5-(3 - méthyl-2-eny1)-xanthone)
với 6 xanthones khác :
- một mangostin,
- pmangostin,
- garcinone D,
- xanthone 1 ,
- 6-dihydroxy-3,7-diméthoxy-2-(3-méthyl-but-2-eny1)-xanthone,
- và mangostanol
Và một triterpénoïdes :
- friedeline.
● Vỏ của trái măng cụt chín, một phần cho ra một dẫn xuất polyhydroxy-xanthone được gọi là « mangostin », cũng như ß-mangostin.
▪ Những trái cây măng cụt Garcinia mangostana thật chín chứa :
- những xanthones,
- gartanin,
- 8 disoxygartanin,
- và normangostin.
▪ Một dẫn xuất của mangoustine :
- mangoustine-e,
▪ Chất 6-di-O-glucoside, là một chất trầm cảm của hệ thống thần kinh trung ương và gây ra :
- sự gia  tăng huyết áp động mạch élévation de la pression artérielle.
● Trái măng cụt Garcinia mangostana chứa một lượng đáng kể của những hợp chất hóa thực vật phytochimiques như là :
- những oligo-proanthocyanidines,
- catéchines,
- và những polysaccharides,
Cũng như với những lượng nhỏ của :
- stérols thực thực vật.
Ngoài ra, mang cụt mangoustan còn chứa :
- 39 loại xanthones polyphénoliques, có thể tìm thấy trong thương mại nhưng chỉ trong cây « moût de St John » Hypericum perforatum L. anh em họ của măng cụt Garcinia mangostana  tức thuộc họ Clusiaceae.
Lớp sau cùng của thành phần chữa trị hóa thực vật ( xanthone ) đã thu hút được nhiều quan tâm trên lý thuyết từ những bài báo nghiên cứu khoa học vào năm 1855 khi mà chất xanthone đầu tiên đã được phân lập đó là :
- mangostin.
Từ thời điểm này cho đến ngày nay, cả hai nghiên cứu lâm sàng và trong phòng thí nghiệm, đã được nghiên cứu trên phẩm chất thuốc của trái cây măng cụt Garcinia mangostana.
● Thành phần dinh dưởng cho 100 gr trái măng cụt tươi mangoustan, xem bảng liệt kê dưới đây.
Đặc tính trị liệu :
Nạt tử y hương vị thơm của măng cụt mangoustan chứa :
- những acides hửu cơ acides organiques,
- những đường dễ đồng hóa facilement assimilables,
- và những vitamines hòa tan trong nước hydrosolubles.
● Những nhà nghiên cứu Nhật Bản gần đây đã nghiên cứu lại thành phần, được biết từ thế kỷ 19 ème. Họ dễ dàng ly trích bởi dung dịch alcool hydroalcoolique. Nghiên cứu này cho thấy rằng dung dịch trong cồn “ teinture alcoolique ” 40° của vỏ trái măng cụt Garcinia mangostana là chất chống dị ứng antiallergique, bởi :
- khả năng kháng chất histamine,
- và bởi sự ức chế sự tổng hợp của chất prostaglandine
● Vì thành phần của trái măng cụt Garcinia mangostana có lợi ích trong chữa nhiệu bệnh, trái măng cụt cho phép làm giảm nhiều bệnh như là :
- những bệnh nhiễm infections,
- bệnh đau bụng douleurs abdominales,
- dị ứng allergies,
- hoặc viêm inflammations.
Sau nhiều nghiên cứu, măng cụt Garcinia mangostana được xếp vào một trong những trái cho một lượng lớn những đặc tính có lợi ích cho cơ thể.
▪ Cũng như, làm chậm sự sự săn chắc động mạch raffermissement des artères, sự săn chắc có thể dẫn đến tình trạng :
- bệnh xơ vữa động mạch athérosclérose.
▪ Đồng thời hoạt động trong sự ngăn ngừa của những bệnh :
- đục mờ thủy tinh thể cataracte,
- và tăng nhãn áp glaucome.
▪ Trái măng cụt Garcinia mangostana hỗ trợ cho hệ thống phòng thủ của cơ quan chống lại :
- những sự nhiễm trùng của tất cả các chủng vi trùng.
Hơn nữa, nó được xem như để chữa trị :
- chống bệnh alzheimer anti-alzheimer,
- và chống bệnh parkinson anti-parkinson.
Măng cụt, được cho là chất :
- kháng nấm rất hiệu quả anti-fongique très efficace.
mà còn là :
- một thuốc chống trầm cảm rất hay anti-dépresseur.
▪ được đề nghị của nhiều y sỉ, trái măng cụt cũng được dùng như :
- một chất chống lão hóa tự nhiên anti-âge naturel.
● Vỏ của trái măng cụt, cũng như cây măng cụt Garcinia mangostana, chứa những hợp chất với những đặc tính :
- chống dị ứng anti-allergiques,
- và chống viêm anti inflammatoires,
- những kháng thể  "xanthones" mangostines.
● Vỏ trái măng cụt Garcinia mangostana được nghiền nhuyễn và sủ dụng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và cho những bệnh của da maladies de la peau.
● Vỏ măng cụt Garcinia mangostana thái thành lát và phơi khô xay thành bột nhuyễn và dùng để uống để chữa trị vượt qua cơn :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
Chế biến thành thuốc mỡ, áp dụng trên :
- lỡ chóc, sang thấp eczéma,
- và những bệnh ngoài da khác maladies de la peau.
● Một loại trà được chế biến từ lá và vỏ măng cụt, được sử dụng để :
- hạ sốt fièvre,
- và những rối loạn đường tiểu troubles urinaires.
● Nước nấu sắc của vỏ măng cụt Garcinia mangostana dùng uống để chữa trị :
- giảm tiêu chảy diarrhée,
- và viêm bàng quang cystite,
- bệnh lậu gonorrhée,
- và mủ ở những vết thương gleet
Và được áp dụng ngoài da như :
- một dung dịch kem dưỡng da làm se lotion astringente.
● Một phần của vỏ măng cụt Garcinia mangostana được ngâm vào nước trong một đêm và ngâm trong nước đun sôi sử dụng như một đơn thuốc để chống lại :
- bệnh tiêu chảy mãn tính ở những người lớn và trẻ em.
● Ngoại quả bì ( vỏ ngoài của trái ) của măng cụt là một nguồn :
- chất xanthones,
- và những hoạt chất sinh học khác. substances bioactives.
● Những xanthones prénylés được phân lập từ trái măng cụt Garcinia mangostana đã được nghiên cứu rộng rãi, một số các hợp chất này có những đặc tính :
- chống xy hóa antioxydantes,
- chống ung bướu antitumorales,
- chống dị ứng antiallergiques,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống nấm antimycosiques,
- và kháng siêu vi khuẩn antivirales.
▪ Những xanthones đã được phân lập từ :
- vỏ ngoài ( ngoại quả bì péricarpe ),
- của nguyên trái,
- của cây,
- của lá .
▪ Những xanthones, được nghiên cứu nhiều nhất là :
- alpha, bêta và gamma-mangostin, ( α, β, γ-mangostin )
- garcinone E,
- 8-deoxygartanin,
- và gartanin.
Kinh nghiệm dân gian :
Nhiều loài thực vật vùng nhiệt đới có những hoạt động sinh học rất là thú vị với những ứng dụng tiềm năng chữa bệnh.
Garcinia mangostana Linn. (mangoustan), thuộc họ Clusiaceae được gọi là « nữ hoàng của trái cây la reine de fruits ».
Cây măng cụt Garcinia mangostana được trồng trong những rừng nhiệt đới ẫm của một số quốc gia Đông Nam Á, như Nam Dương, Mả Lai, Tích Lan, Phi luật Tân, Thái Lan và Việt Nam.
Dân chúng của các nước này sử dụng vỏ của trái măng cụt Garcinia mangostana ( ngoại quả bì péricarpe ) như một đơn thuốc truyền thống trong chữa trị :
- bệnh đau bụng douleur abdominale,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những vết thương nhiễm trùng plaies infectées,
- sự nung mủ suppuration,
- và những vết loét mãn tính ulcère chronique.
▪ Đau bụng và tiêu chảy.
▪ Nấu sắc rễ Garcinia mangostana được dùng để chữa trị :
- đau bụng kinh nguyệt dysménorrhée,
- đau hệ sinh dục-đường tiểu génito-urinaires maux.
▪ Hạt và vỏ trái măng cụt Garcinia mangostana còn non, được dùng trong :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những vấn đề của dạ dày ruột gastro-intestinal,
Và cũng để rửa, súc miệng cho :
- bệnh viêm miệng stomatite.
▪ Nước nấu sắc lá và vỏ măng cụt dùng như :
- thuốc hạ sốt fébrifuge,
Và để chữa trị :
- bệnh tưa miệng hay chứng đẹn ở trẻ em muguet.
▪ Nước nấu sắc của “ bột vỏ măng cụt ” sử dụng để :
- áp dụng làm se thắt bên ngoài astringent externe.
▪ Philippins dùng nước nấu sắc của lá và vỏ như :
- thuốc hạ nhiệt fébrifuge
Và để chữa trị :
- những rối loạn bệnh tưa miệng, hay chứng mụt đẹn ở trẻ em  muguet,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và đường tiểu tiện urinaires.
▪ Ở Malaisie,
Ngâm trong nước đun sôi lá, phối hợp với chuối xanh và một ít benzoïn ( C14H12O2 )  được áp dụng đắp trên :
- những vết thương cắt bao quy đầu plaies de circoncision.
Nước nấu sắc của rễ Garcinia mangostana dùng cho :
- điều hòa kinh nguyệt régler la menstruation.
Dung dịch trích của vỏ được gọi là « amibiasine », để được thương mại trên thị trường để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ amib dysenterie amibienne.
▪ Ở Cambodge, vỏ cây và vỏ trái măng cụt Garcinia mangostana được sử dụng chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- và kiết lỵ dysenterie.
▪ Ở Malaisie, ngâm trong nước đun sôi lá măng cụt Garcinia mangostana trộn lẫn với trái chuối xanh và một ít benzoin ( C14H22O2 ) được dùng cho :
- vết thương cắt bao quy đầu blessure de la circoncision.
▪ Sử dụng trong trường hợp :
- viêm bàng quang cystite,
- và bệnh lậu gonorrhée.
Nghiên cứu :
● Hoạt động kháng nấm activité antifongique :
Hoạt động kháng nấm antifongique của xanthones được phân lập từ vỏ trái măng cụt Garcinia mangostana.
● kháng khuẩn antibactérien :
Trích xuất của Garcinia mangostana cho thấy những hiệu quả ức chế chống vi khuẩn Staphylococcus aureus.
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Trích xuất trong méthanol của vỏ trái măng cụt Garcinia mangostana đã được biết như một hiệu quả làm sạch gốc tự do mạnh piégeur de radicaux puissant.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Bảo vệ tế bào cytoprotecteur :
Hoạt động chống oxy hóa antioxydantes và bào vệ tế bào Cytoprotecteurs của trích xuất trong méthanolique của vỏ măng cụt. Garcinia mangostana.
▪ Nghiên cứu cho thấy một hoạt động chống oxy hóa và bảo vệ tế bào thông qua cơ chế :
- làm giảm,
- và ức chế,
của sự kích thích oxy hóa bên trong tế bào oxydatif intracellulaire.
▪ Nghiên cứu cho thấy trích xuất trong méthanolique của vỏ Garcinia mangostana cho một hoạt động :
- chống oxy hóa antioxydantes,
- và hóa trị liệu ngăn ngừa ung thư chimiopréventives,
thông qua cơ chế cửa sự giảm và ức chế sự kích thích oxy hóá bên trong tế bào oxydatif intracellulaire.
● Hoạt động chống viêm / chống oxy hóa / superoxyde :
Những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires của những xanthones đã nhận được sự chú ý đáng kể, bởi vì họ đã cố gắng giải thích phần lớn những áp dụng y học truyền thống của trái măng cụt.
Tuy nhiên, những nhà nghiên cứu khác đã nghiên cứu những chất Xanthone có giá trị như chất :
- chống oxy hóa  antioxydants,
và gần đây :
- những superoxyde, làm sạch rác gốc tự do,
có khả năng nhặt rác của một số chế phẩm lên men của vỏ trái măng cụt. Điều này đã cho thấy tiềm năng hoạt động của superroxyde dismutase ( là một hoạt động phân hóa tố metalloprotéine với xúc tác dismutation là phản ứng oxy hóa khử có nghĩa là một chất hóa học vừa đóng vai chất oxy hóa và chất khử …) ( enzyme antioxydante, SOD SuperOxyde Dismutase ) vượt trội hơn tất cả những chế phẩm tư nhiên khác.
● Mụn thường acné vulgaire :
▪ Hiệu quả của măng cụt Garcinia mangostana trên sự viêm inflammation nguyên nhân bởi  mụn Propionibacterium.
Nghiên cứu cho thấy  rằng măng cụt Garcinia mangostana có một hoạt động chống oxy hóa antioxydant đáng kể - rất có hiệu quả để :
- làm sạch những gốc tự do piéger les radicaux libres,
- và ức chế việc sản xuất các cytokines pro-inflammatoires.
Cho thấy đây là nguồn tiềm năng của một yếu tố để chữa trị :
- bệnh mụn trứng cá thường acné vulgaris.
▪ Nghiên cứu kết luận rằng, trích xuất trong nước của Garcinia mangostana và Nha đam Aloe vera có thể thành lập một dung dịch trong nước căn bản của hệ thống gel ( chất keo, giao thể ) để chữa trị tại chỗ những :
- mụn trứng cá thường nhẹ acné vulgaris légère.
● Geranylated Biphenyl Derivative :
Trích xuất của vỏ rễ, vỏ thân cây và mủ sữa trắng của măng cụt Garcinia mangostana cho những hợp chất mới :
- Geranylated Biphenyl Derivative 3-hydroxy-4-geranyl-5-methoxybiphenyl,
với những hoạt động :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống viêm  anti-inflammatoires,
- và kháng nấm antifongiques
hỗ trợ cho sự sử dụng trong y học dân gian médecine indigène.
● Chống sự tăng sinh Antiproliferative / chống oxy hóa antioxydant / gây ra lập trình kích hoạt tự hủy induisant l'apoptose :
Nghiên cứu trên dòng tế bào ung thư vú của người, cho thấy trích xuất trong méthanolique của ngoại quả bì ( vỏ ngoài ) của măng cụt Garcinia mangostana có một hoạt động :
-  chống tăng sinh rất mạnh anti-prolifération,
- chống oxy hóa mạnh antioxydant puissant,
- và một cảm ứng lập trình kích hoạt tự hủy apoptose,
- và cho thấy một tiềm năng sử dụng hóa trị ngăn ngừa ung thư chimioprévention du cancer.
● Chống sự tăng sinh Antiproliferative / Chống ung thư Anti-Cancer :
Nghiên cứu cho thấy trích xuất EtOAc với:
- một hoạt động mạnh chống tăng sinh anti-proliférative,
- và gây ra cảm ứng lập trình tự hủy apoptose trong tế bào buồng trứng của người  SKOV3.
cho thấy có thể đóng một vai trò quan trọng trong :
- hóa trị liệu của bệnh ung thư chimiothérapie du cancer.
Những kết quả chỉ ra rằng, ung thư, thực hiện trong ống nghiệm in vitro và trong cơ thể sinh vật in vivo, hoạt động chống sự tăng sinh anti- proliférative từ những hoạt chất có trong măng cụt  Garcinia mangostana  .
● Bệnh lao tuberculose :
Hoạt động chống nấm-vi khuẩn của Xanthones prénylée của những trái măng cụt Garcinia mangostana :
- Xanthones prénylée,
- α, và β-mangostins,
- và garcinone B
Cho thấy một hoạt động ức chế mạnh chống vi trùng lao :
- Mycobacterium tuberculosis
● Kháng siêu vi khuẩn  Antimicrobial / chống mụn anti-acné :
Trong một nghiên cứu của những cây dược thảo thaïlandaises chống lại những yếu tố gây bệnh agents étiologiques của mụn thường acné vulgaire, Cây măng cụt Garcinia mangostana là một trong những dược thảo có tác dụng ức chế mạnh chống :
- vi khuẩn Propionibacterium mụn trứng cá acné,
- và cầu khuẩn Staphylococcus của lớp biểu bì épiderme
Một trong những hoạt chất có trong măng cụt Garcinia mangostana có thể là :
- mangostin, một dẫn xuất của xanthone.
● Đánh giá tiềm năng kháng khuẩn SARM :
Việc nghiên cứu trên giá trị tiềm năng y học của trái măng cụt không chỉ đơn giản trong nghiên cứu điều tra lý thuyết :
- chống ung bướu anti-tumoral của nhiều xanthones so sánh với hoạt động lập trình tự hủy  apoptotique của một xanthone mangoustan ( garcinone E ) đến 6 hợp chất hóa trị liệu thường được sử dụng với những kết quả đáng ngạc nhiên.
Những điều tra khảo sát giá trị kháng sinh antibiotique của :
- α mangostin,
được ghi nhận rằng xanthone không chỉ cho thấy hoạt động kháng khuẩn  antibactérienne, trực tiếp chống với vi khuẩn Staphylococcus aureus đề kháng với méthicilline, nhưng, khi sự hiện diện với một lượng nhỏ hơn, xanthone xuất hiện để chống lại sự đề kháng của những vi khuẩn trong phạm vi nơi mà méthicilline trở thành, một lần nữa, hoạt động chống lại những siêu vi khuẩn superbactéries (SARM Staphylococcus aureus résistant à la méticilline )
● Làm sạch gốc tự do Free Radical Scavenging / cytokine Radical réduction :
Nghiên cứu cho thấy Garcinia mangostana có một hoạt động chống oxy hóa đáng kể và giảm sự sản xuất những loại phản ứng oxygène.
Nó có thể ngăn chận sự sản xuất các cytokines pro-inflammatoires.
● Panaxanthone / Chống khối u Anti-Tumor / Chống di căn antimétastatique :
Nghiên cứu cho thấy rằng những hiệu quả chống ung bướu antitumoraux của panaxanthone có liên quan đến độ cao:
- của sự lập trình tế bào tự  hủy apoptose,
- chống sự tăng sinh anti-prolifération,
- và chống sự hình thành mao mạch anti-angiogenèse.
Hoạt động chống di căn anti-métastatique của panaxanthone có thể có ý nghĩa lâm sàng như bổ trợ cho chữa trị :
- di căn ung thư vú cancer du sein métastatique,
và có ích lợi như hóa trị liệu ngăn ngừa chimio-prévention của sự phát triển ung thư vú cancer du sein .
● Gây độc tế bào cytotoxicité / Chống ung thư Anti-Cancer :
Trích xuất trong hexane thô của cây măng cụt Garcinia mangostana cho thấy một hoạt động chống lại dòng tế bào CEM-SS với một giá trị IC50 của 17 pg / ml.
Những hợp chất nguyên chất :
- Mangostin,
- mangostanol,
- và garcinone D
Cũng thể hiện của những hoạt động quan trọng với những giá trị ICso của 5.5,9.6 và 3,2 pg / ml chống lại dòng tế bào CEM-SS, theo thứ tự.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Mangoustan / Thông tin ung thư Cancer Information :
Mặc dù những tuyên bố của những thương nhân, hiệu quả và sự an toàn của những sản phẩm căn bản của măng cụt mangoustan dùng để chữa trị ung thư ở người chưa được xác định :
Những nghiên cứu cho thấy những hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- gây độc tế bào cytotoxiques,
- ức chế phân hóa tố aromatase aromatase-inhibiteur,
( Các chất ức chế aromatase (AI), một nhóm thuốc ức chế sự hoạt động của phân hóa tố  aromatase, một loại phân hóa tố enzyme giúp chuyển đổi các kích thích tố steroid thành   estrogen và do đó ngăn chặn sản xuất estrogen hoặc hành động của các thụ thể estrogen. Những loại thuốc này được sử dụng trong chữa trị :
- ung thư vú,
- và ung thư buồng trứng ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh,
- sự tăng trưởng của khối u vần thiết có estrogen.)
- chống oxy hóa antioxydant,
- hiệu quả chống tăng sinh effets anti-prolifératifs,
- và lập trình tự hủy apoptotiques.
Tuy nhiên, nó không có cho một thử nghiệm lâm sàng để mà xác minh những hiệu quả trên con người.
▪ Cẫn thận, cảnh báo đã được đưa ra cho những sản phẩm căn bản của măng cụt Garcinia mangoustana có thể gây trở ngại với một số thuốc hoá trị liệu chimiothérapeutiques.
▪ Đối với những bệnh tiểu đường, cẩn thận bởi lý do là măng cụt Garcinia mangostana có chứa một hàm lượng cao của đường (Juillet 2008)
● Sự nhiễm acide lactique nghiêm trọng Lactic Acidosis với nước ép trái măng cụt Garcinia mangostana :
Một trường hợp của nhiễm acide lactique nghiêm trọng acidose lactique kết hợp với sự sử dụng nước ép trái măng cụt Garcinia mangostana như một chế độ ăn uống bổ sung supplément diététique. (Mars 2008)
● Nghiên cứu tính độc  Étude de toxicité / Trích xuất vỏ măng cụt extrait péricarpe :
Trích xuất của vỏ trái măng cụt mangoustan đã được trưng bày là có nhiều hoạt động :
- sinh học biologiques,
- và dược vật học pharmacologiques.
Một nghiên cứu, trong thời gian 6 tháng ở chuột Wistar cho thấy một liều mạnh dung dịch trích của vỏ măng cụt mangoustan, bị ảnh hưởng cả :
- gan foie,
- và thận reins.
▪ Mặc dù MPE ( maximum possible effect hiệu quả tối đa có thể ) không cho các dấu hiệu :
- thuốc độc pharmacotoxique,
- và những bất thường về huyết học hématologiques.
▪ Với liều cao hơn :
- gan bị ảnh hưởng affectées hépatique,
- và những thông số xét nghiệm thận.
Cũng có một số tế bào gan thoái hóa dégénérescence hépatocellulaire sau khi lấy lại liều lượng quá cao, có thể cho thấy sự kiên trì trong bệnh lý của gan pathologie hépatique.
▪ Thành phần an toàn trong trích xuất phải nghiên cứu thêm trước khi được đem ra sử dụng để quảng bá cho sức khỏe .
Ứng dụng :
Garcinia cambogia, Garcinia mangostana, Garcinia indica được sử dụng trong thời gian dài, trong y học truyền thống Ấn Độ, Thái Lan, và Malaisia, cũng như trong y học truyền thống Ayurvédique.
● Sự chế biến sử dụng thông thường nhất là :
Nước nấu sắc décoction vỏ trái măng cụt Garcinia mangostana, có hoạt động :
▪ chống viêm anti-inflammatoire, dùng chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
▪ hoạt động điều hòa sự chuyển vận đường ruột, chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- rối loạn đau bụng mãn tính coliques chroniques,
▪ và được dùng để :
- rửa sạch vết thương plaies,
- và những vết loét ulcères,
Cũng như để :
▪ chống những loài ký sinh trùng đường ruột antiparasitaires intestinaux.
 ( một trích xuất vỏ trái măng cụt, một thời gian đả được thương mại hóa ở Pháp dưới tên “ amibiasine ” ).
● Trái măng cụt Garcinuia mangostana hoặc dung dịch trích, thường được sử dụng trong phép  nấu ăn của Indo-Malaise, dùng như :
- gia vị, dùng một ít như me tamarin.
● Người ta ước tính rằng trích xuất Garcinia cambogia, nồng độ đậm đặc bởi acide hydroxycitrique hoặc muối calcium của nó có thể giúp :
- giảm cân perdre du poids.
● Sử dụng cho một áp dụng đa dạng khác nhau :
Từ những bệnh ngoài da affections dermatologiques đến bệnh kiết lỵ dysenterie và những bệnh nhiễm trùng infections .
▪ Trong phạm vi rộng của sự sử dụng y học truyền thống của măng cụt, đặt nó ngoài hầu hết của những dược thảo khác, do có thói quen bởi một vài đặc tính được ghi lại.
▪ Cả sử dụng bên trong cơ thể ( ngâm trà thés) và những chế phẩm dùng tại chổ đã được sử dụng theo truyền thống,
▪ Và hiện nay vỏ trái măng cụt Garcinia mangostana tìm thấy trong :
- những loại kem hiện đại crèmes modernes,
- thuốc mỡ pommades,
- xà ^phòng savons,
- nước gội đầu shampooings,
- mỹ phẩm produits cosmétiques,
- và các lơại bánh kẹo confiseries,
Cũng như trong rượu và trong thức uống có chức năng y tế.
Thực phẩm và biến chế :
● Thực phẩm :
▪ Những trái cây tốt dùng để ăn là những trái cho nhiều thùy của nướm ( stigmate ), dạng hình hoa thị còn tồn tại ở đỉnh trái, cho biết nếu số lượng của múi nạt nhiều và những hạt sẽ được giới hạn ít nhất. Số lượng múi nạt luôn luôn tương ứng với thùy nướm stigmate.
Ăn măng cụt thường chọn trái chín, màu nâu đỏ tía để bảo đảm mức trưởng thành của trái và để dễ dàng lột vỏ hơn. Sự tiêu dùng không giới hạn.
▪ Những trái măng cụt Garcinia mangostana thường ăn tươi như món ăn tráng miệng.
▪ Những múi nạt đôi khi được bảo quản đóng hộp, nhưng người ta cho rằng, măng cụt đóng hộp mất đi hương vị tinh tế, nhất là nếu khử trùng nhiều nhất là 10 phút.
Thử nghiệm, cho thấy tốt nhất là được dùng trong nước đường sirop 40 % và khử trùng chỉ trong 5 phút.
▪ Làm mứt ,
Ở Malaisie, những múi măng cụt không hạt được đun với lượng đường tương đương và vài đinh hương girofle trong 15-20 phút, và sau đó chứa trong lọ thủy tinh.
Ở Philippines, một bảo quản được thực hiện bằng cách đun sôi các múi măng cụt trong đường nâu và hạt có thể bao gồm chung để phong phú thêm hương vị.
▪ Những hạt đôi khi có thể dùng riêng sau khi nấu hay nướng.


Nguyễn thanh Vân